intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi lợn đen bản địa của các hộ và đề ra một số giải pháp mở rộng quy mô trên địa bàn xã Cao Bồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

52
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn đen bản địa xã Cao Bồ của các nông hộ trên địa xã trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019. Đánh giá thực trạng, đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn đen bản địa tại địa bàn xã Cao Bồ huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi lợn đen bản địa của các hộ và đề ra một số giải pháp mở rộng quy mô trên địa bàn xã Cao Bồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG THỊ DIÊN Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH CHĂN NUÔI LỢN ĐEN BẢN ĐỊA CỦA CÁC HỘ VÀ ĐỀ RA MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG QUY MÔ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAO BỒ, HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế và Phát triển nông thôn Khóa học : 2016 - 2020 Thái Nguyên, 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG THỊ DIÊN Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH CHĂN NUÔI LỢN ĐEN BẢN ĐỊA CỦA CÁC HỘ VÀ ĐỀ RA MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG QUY MÔ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAO BỒ, HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : K48 - KTNN Khoa : Kinh tế và Phát triển nông thôn Khóa học : 2016-2020 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đoàn Thị Mai Thái Nguyên, 2020
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và trong quá trình thực tập tốt nghiệp. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể các thầy, cô giáo tại Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung và các thầy cô trong khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn đã trực tiếp giảng dạy, tận tình giúp đỡ tôi trong bốn năm học qua. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo ThS. Đoàn Thị Mai, người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ đạo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bài khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Cao Bồ cùng người dân địa phương đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc thu nhập số liệu và những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới những người thân trong gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2020 Sinh viên Đặng Thị Diên
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng lợn của cả nước và các vùng chính năm 2016 - 2018 ...............11 Bảng 3.1. Bảng quy mô và phân loại kinh tế của các hộ điều tra .............................16 Bảng 4.1.Hiện trạng phát triển kinh tế xã Cao Bồ giai đoạn 2017 - 2019 ................23 Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Cao Bồ năm 2017- 2019 ..........................25 Bảng 4.3. Hiện trạng dân số và lao động của xã Cao Bồ năm 2019 .........................26 Bảng 4.4. Khối lượng sản phẩm ngành nông, lâm nghiệp 2017 - 2019 ...................28 Bảng 4.5. Số lượng ngành chăn nuôi qua các năm 2017 -2019 ................................30 Bảng 4.6. Thực trạng chăn nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn xã Cao Bồ ................31 Bảng 4.7. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn của xã Cao Bồ từ năm 2017-2019 .........32 Bảng 4.8. Thông tin cơ bản của các hộ được điều tra (n = 50) .................................34 Bảng 4.9. Lao động và nhân khẩu của các hộ điều tra (n = 50) ................................35 Bảng 4.10. Bảng tình hình chăn nuôi của các hộ điều tra (n = 50) ...........................36 Bảng 4.11.Chi phí chăn nuôi lợn đen theo quy mô hộ (tính bình quân 1 hộ/lứa).....38 Bảng 4.12. Chi phí chăn nuôi theo phân quy mô hộ hộ (tính bình quân 100kg thịt hơi) ......................................................................................................................39 Bảng 4.13.Kết quả chăn nuôi của các hộ chăn nuôi lợn đen bản địa (n = 50) ..........41 Bảng 4.14.Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn đen bản địa tính trên 100kg thịt hơi (n= 50) .......................................................................................................................43 Bảng 4.15.Hiệu quả sử dụng vốn tính theo 100kg thịt hơi .......................................44 Bảng 4.16.Hiệu quả sử dụng chi phí trung gian tính theo 100kg thịt hơi .................45 Bảng 4.17.Hiệu quả sử dụng lao động tính theo 100kg thịt hơi. ..............................46 Bảng 4.18. Tình hình nắm bắt thông tin thị trường (n = 50) ....................................48 Bảng 4.19. Bảng những khó khăn các hộ chăn nuôi gặp phải (n = 50) ....................52
  5. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Có nghĩa là BQ Bình quân CC Cơ cấu CN Cận nghèo CN-TCN Công nghiệp - thủ công nghiệp CN-TCN và DV Công nghiệp - thủ công nghiệp và dịch vụ ĐVT Đơn vị tính GTSX Giá trị sản xuất HTX Hợp tác xã KH – UBND Kế hoạch - ủy ban nhân dân LĐ Lao động NN Nông nghiệp NQ – HĐND Nghị quyết - hội đồng nhân dân PT phát triển PTNT Phát triển nông thôn SL Sản lượng STT Số thứ tự TB Trung bình TL Trọng lượng TP Thành phố TSCĐ Tài sản cố định TT Thị trường XC Xuất chuồng UBND Ủy ban nhân dân
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ ........................ Error! Bookmark not defined. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................ iv PHẦN 1 MỞ ĐẦU .....................................................................................................1 1.1.Tính cấp thiết.........................................................................................................1 1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài ..................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2 1.2.3. Ý nghĩa của đề tài ..............................................................................................2 PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................3 2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................3 2.1.1. Một số khái niệm về chăn nuôi lợn và hiệu quả kinh tế ...................................3 2.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế ..........................................................................9 2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................11 2.2.1. Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ thịt lợn tại Việt Nam ....................................11 2.2.2. Một số chính sách nhằm phát triển chăn nuôi lợn tại địa phương ..................13 2.2.3. Mô hình chăn nuôi lợn đen bản địa tại tỉnh các địa phương ..........................13 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....15 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................15 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................15 3.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................15 3.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................15 3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................15 3.3.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra ......................................................................15 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................16
  7. v 3.3.3. Xử lý số liệu ....................................................................................................17 3.3.4. Phương pháp phân tích thông tin số liệu ........................................................17 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu ..........................................................................................18 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................21 4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Cao Bồ .............................21 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................21 4.1.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội có tác động đến sản xuất nông nghiệp ......22 4.1.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp ....................................26 4.2. Tình hình phát triển ngành nông nghiệp của xã Cao Bồ ....................................28 4.2.1. Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp của xã Cao Bồ .....................................28 4.2.2. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi của xã Cao Bồ .....................................29 4.2.3. Một số thuận lợi và khó khăn của xã Cao Bồ .................................................33 4.3. Đặc điểm của các hộ chăn nuôi lợn đen bản địa ................................................34 4.3.1. Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra ............................................................34 4.3.2. Tình hình chăn nuôi chung của nhóm hộ điều tra ...........................................36 4.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi lợn đen bản địa ......................37 4.4.1.Chi phí chăn nuôi của hộ ..................................................................................37 4.4.2.Kết quả chăn nuôi của các hộ điều tra ............................................................. 41 4.4.3.. Hiệu quả chăn nuôi của các hộ ....................................................................... 44 4.5. Tình hình tiêu thụ và đầu ra của sản phẩm thịt lợn đen bản địa ........................47 4.5.1. Tình hình nắm bắt thông tin thị trường ...........................................................48 4.5.2. Hình thức tiêu thụ các sản phẩm từ thịt lợn đen bản địa .................................49 4.6. Những thuận lợi khó khăn và phân tích SWOT trong chăn nuôi lợn đen bản địa của xã Cao Bồ ...........................................................................................................50 4.6.1. Những thuận lợi, khó khăn trong chăn nuôi lợn đen bản địa tại xã Cao Bồ ...50 4.6.2. Phân tích SWOT trong chăn nuôi lợn đen bản địa xã Cao Bồ........................53 PHẦN 5 CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG QUY MÔ CHĂN NUÔI LỢN ĐEN BẢN ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAO BỒ.............................................................55 5.1. Quan điểm – phương hướng – mục tiêu.............................................................55
  8. vi 5.1.1. Quan điểm .......................................................................................................55 5.1.2. Phương hướng .................................................................................................55 5.1.3. Mục tiêu ..........................................................................................................55 5.2. Các giải pháp ......................................................................................................56 5.2.1. Nhóm giải pháp đối với chính quyền địa phương ...........................................56 5.2.2. Nhóm giải pháp đối với hộ chăn nuôi .............................................................57 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................59 1. Kết luận .................................................................................................................59 2. Kiến nghị ...............................................................................................................60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................61
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1.Tính cấp thiết Nền kinh tế nước ta dần phát triển cùng với đó là đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu người dân ngày càng đa dạng hơn. Người dân có xu hướng tiêu dùng các sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Lợn đen là một trong những giống lợn có sức đề kháng khá tốt, không kén thức ăn, dễ nuôi, thích nghi với điều kiện sống của vùng núi, khí hậu khắc nghiệt, chịu lạnh tốt.Chất lượng thịt so với giống lợn trắng thì cũng thơm ngon hơn và được ưa chuộng hơn trên thị trường. Với xã Cao Bồ một xã vùng III của huyện Vị xuyên con lợn đen bản địa là loài vật nuôi quen thuộc với mọi hộ gia đình. Nó gắn liền với quá trình sinh sống và lao động của người dân trên địa bàn xã qua rất nhiều thế hệ. Đối với các giống lợn đen bản địa tại xã Cao Bồ có đặc điểm là phàm ăn, chống chịu bệnh tốt, thích nghi rất tốt với khí hậu của xã. Đặc biệt giống lợn này có giá trị kinh tế cao vì chúng là nguồn thực phẩm đặc sản. Trước đây các hộ dân chăn nuôi để nhằm mục đích tự cung, tự cấp, phục vụ nhu cầu trong gia đình vào các dịp như đám hỏi, ma chay, dựng nhà, lễ hội,…Những năm gần đây các hộ dân đã mở rộng quy mô chăn nuôi và có thể xuất bán ra thị trường góp phần cải thiện kinh tế và thu nhập của hộ dân. Tuy nhiên quy mô của các hộ vẫn còn rất manh mún, nhỏ lẻ, chăn nuôi theo tự phát, kỹ thuật chăn nuôi theo thói quen và kinh nghiệm truyền thống. Nhu cầu của thị trường trong những năm gần đây là rất lớn và không đủ cung ứng cho thị trường quanh khu vực. Mặt khác xã có nguồn thức ăn dồi dào, diện tích đất rộng, nguồn lao động dồi dào,… nên xã rất có tiềm năng phát triển mô hình này. Để thấy được hiệu quả kinh tế, tận dụng những thuận lợi, khắc phục những khó khăn và thực trạng trên tôi lựa chọn thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi lợn bản địa của các hộ và đề ra một số giải pháp mở rộng quy mô trên địa bàn xã Cao Bồ huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang”.
  10. 2 1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở lý luận và thực tế đề tài tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi lợn bản địa của các nông hộ và đưa ra giải pháp nhằm phát triển bền vững mô hình chăn nuôi này trên địa bàn xã Cao Bồ. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa và góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn cho chăn nuôi lợn của các hộ gia đình. - Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn đen bản địa xã Cao Bồ của các nông hộ trên địa xã trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019. -Đánh giá thực trạng, đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất một số giảipháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn đen bản địa tại địa bàn xã Cao Bồ huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang. 1.2.3. Ý nghĩa của đề tài • Ý nghĩa trong học tập Giúp cho sinh viên nắm vững hơn những kiến thức đã được học cũng như được trải nghiệm giữa lý thuyết và thực hành trong các môn khoa học khác nhau như: phát triển nông thôn, kinh tế phát triển nông thôn, kinh tế nông nghiệp, khuyến nông,...khi đó nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập của mỗi sinh viên. Tạo cơ hội cho sinh viên có điều kiện làm quen và trải nghiệm thực tế để hoàn thiện bản thân hơn về cả kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm trong cuộc sống. Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã học và làm quen dần với công việc thực tế. Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương pháp nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể. • Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài này là cơ sở tiễn cho các hộ dân, chính quyền địa phương xây dựng định hướng phát triển, giải quyết khó khăn trở ngại nhằm phát triển chăn nuôi và chăn nuôi lợn bản địa nói riêng theo hướng phát triển bền vững.
  11. 3 PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm về chăn nuôi lợn và hiệu quả kinh tế 2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chăn nuôi - Khái niệm chăn nuôi: Theo quy định của khoản 1 điều 2 luật Chăn Nuôi năm 2018: Chăn nuôi là ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi. - Chăn nuôi nông hộ là hình thức tổ chức hoạt động chăn nuôi tại hộ gia đình [14]. -Lợn bản địa là loài vật nuôi được các đồng bào dân tộc vùng núi (Mường, Dao) nuôi từ rất lâu đời với phương thức chăn nuôi thả tự do, một số ít nuôi nhốt nhưng không thâm canh chỉ cho ăn bằng thức ăn tận dụng (rau rừng, bột ngô, phụ phẩm nông nghiệp,…) [1]. 2.1.1.2. Giới thiệu vắn tắt về một số giống lợn đen bản địa Theo thống kê, Việt Nam có tới 20 giống lợn bản địa như lợn Ỉ, lợn Móng Cái, lợn Thuộc Nhiêu, lợn Hung (Hà Giang), lợn Vân Pa (Quảng Trị), lợn Mường Khương (Lào Cai), lợn Táp Ná (Cao Bằng), lợn Lửng Phú Thọ, lợn đen 14 vú Mường Lay (Điện Biên), lợn nâu (Sìn Hồ - Lai Châu)...[5]. Các giống lợn bản địa chủ yếu được bà con các dân tộc miền núi khắp các vùng từ Móng Cái (Quảng Ninh) qua dãy Trường Sơn đến Bình Phước lưu giữ và chăn nuôi ở quy mô nhỏ với phương thức thả rông. Tuy nhiên trong những năm gần đây nhiều người đang quay trở lại chăn nuôi các giống lợn bản địa vì các ưu điểm: thịt ngon, ít bệnh tật, giá trị kinh tế cao, chi phí đầu tư (chuồng trại, thức ăn…) thấp, nhu cầu thị trường cao[5]. * Một số giống lợn đen bản địa: + Lợn Táp Ná: Có nguồn gốc từ một giống lợn địa phương của vùng núi Cao Bằng.
  12. 4 Đặc điểm là: đầu to vừa phải, tai hơi rủ cụp xuống, bụng tuy to nhưng không bằng giống lợn Móng Cái, bụng không sệ và võng xuống, chân to, cao, chắc khỏe, mặt thẳng và không nhăn, lợn Táp Ná có từ 8 -12 vú. Khả năng chống chịu bệnh tật của lợn Táp Ná được đánh giá là tốt nhất trong các giống lợn nội của Việt Nam [21]. +Lợn Lửng: Là giống lợn của một số thôn bản của các xã vùng sâu, vùng xa như Xuân Sơn, Vĩnh Tiền,Yên Sơn, Đông Cửu (Phú Thọ). Chúng có một số đặc điểm như tầm vóc nhỏ, toàn thân đen tuyền, trán nhô, mặt phẳng, mõm dài, tai chuột, chân nhỏ. Thịt lợn Lửng thơm và ngon như thịt lợn rừng. Trọng lượng 12 tháng tuổi khoảng 17 -30kg [14 ]. + Lợn Vân Pa: Nguồn gốc chủ yếu ở tỉnh Quảng Trị. Đặc điểm ngoại hình: hình dáng như con chuột, màu lông, da đen bạc, thỉnh thoảng có phớt màu vàng hung. Lưng thẳng thân hình gọn, đầu to, cổ to, mõm nhọn, tai nhỏ. Tỷ lệ nạc cao và tỷ lệ mỡ thấp, thịt có mùi vị thơm ngon [7]. + Lợn đen Mường Lay (Điện Biên): Đây là giống lợn đen phàm ăn, phát triển mạnh, thích nghi tốt với điều kiện khắc nghiệt, khả năng chống chịu bệnh cao. Lợn đen Mường Lay có khả năng sinh sản tốt, mỗi lứa đẻ trung bình 12-15 con, thậm chí tới 20 con/lứa. Nuôi lợn đen Mường Lay ít tốn thức ăn nhưng chúng vẫn lớn đều, thịt săn chắc, thơm và ngọt. Do đó thịt của chúng được coi là thực phẩm sạch và được nhiều người ưa chuộng. Có 3 nhóm lợn Mường Lay: Nhóm 1: Đen tuyền, lưng thẳng, có 14 vú, đầu núm vú cách mặt đất 10 - 15 cm. Nhóm 2: Có 4 - 6 đốm trắng ở đầu, chân, trán, đuôi, 14 vú, lưng thẳng, đầu núm vú cách mặt đất 10 -15cm. Nhóm 3: Có 14 vú nhưng lưng hơi võng, bụng hơi xệ, đầu núm vú không chạm sát mặt đất[15].
  13. 5 + Lợn Mường Khương: Là giống lợn địa phương có từ lâu đời, gắn liền với đời sống người H’Mông và được nuôi nhiều nhất ở huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. Lợn có màu lông đen tuyền hoặc đen có đốm trắng ở đầu, đuôi và ở chân, lông thưa và mềm.Đa số lợn có tầm vóc to cao, bốn chân khỏe, lưng ít võng, mõm thẳng và dài.Ở các lứa tuổi khác nhau, tỷ lệ thịt và mỡ của lợn cũng khác nhau.Đặc điểm nổi bật của giống lợn này là có khả năng chống chịu tốt với các điều kiện chăn thả ở các vùng núi cao[25]. + Lợn Ỉ: Có nguồn gốc ở miền Bắc Nam Định, hiện giống lợn này đang ở trong tình trạng nguy kịch và chỉ còn sót lại ở một số xã của tỉnh Thanh Hoá. Qua một thời gian dài, giống lợn Ỉ mỡ đã tạp giao với các nhóm giống lợn khác và trở thành giống lợn Ỉ ngày nay với hai loại hình chính là Ỉ mỡ và Ỉ pha. Chúng có một số đặc điểm ngoại hình chung như da đen bóng, mặt nhăn, mắt híp, nọng cổ, má chảy sệ, chân thấp, mõm ngắn, bụng xệ quét đất. Lợn Ỉ có những đặc điểm di truyền quý giá như thành thục sớm, mắn đẻ, khéo nuôi con, khả năng sử dụng tốt các loại thức ăn thô xanh, khả năng chống chịu bệnh tốt[22]. + Lợn Cỏ: Nguồn gốc được xác định ở miền Trung, được phân bổ chạy dọc theo dãy Trường Sơn. Đặc điểm ngoại hình mõm dài, xương nhỏ, chân yếu và đi bàn, bụng xệ, da mỏng, lông thưa. Chúng có màu da và lông đen tuyền hoặc lang trắng [25]. +Lợn đen Lũng Pù (Lợn Mèo Vạc, Hà Giang): Giống lợn quý của người Mông, có tầm vóc to lớn.Chúng có da và lông đen trừ 6 điểm trắng ở trán, 4 cẳng chân và chóp đuôi. Lông dày và ngắn,da thô, tai nhỏ cụp, mõm dài trung bình, lưng không võng. Giống lợn này mang những đặc điểm quý như khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu khắc nghiệt của vùng núi cao, dễ nuôi, phàm ăn, sức đề kháng cao, tính chống chịu bệnh tốt. So sánh với các giống lợn Việt Nam, lợn đen Lũng Pù có tốc độ tăng trọng khá cao, thịt lại thơm ngon [13].
  14. 6 + Lợn khùa(Quảng Bình) Giống lợn khùa của người dân tộc thiểu số phân bố dọc dãy Trường Sơn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có thịt thơm ngon, tỷ lệ nạc cao, thịt mỡ ăn giòn, chắc. Lợn có màu lông đen toàn thân hoặc có lông da đen với các điểm trắng ở 4 chân hoặc loang trắng trên thân. Khả năng chống chịu bệnh tật của giống này cũng khá cao[10]. 2.1.1.3. Quy trình kỹ thuật cơ bản về chăn nuôi lợn đen * Lựa chọn giống: Chọn giống đầu thanh, hoạt bát, ngực sâu, có lưng thẳng, bụng vừa phải, hông to, bộ lông mịn màng, chân chắc khỏe, có bộ phận sinh dục phát triển tốt, vóc dáng cân đối, lưng thẳng,bụng thon,…màu sắc đặc trưng đen tuyền. Phải có xuất xứ rõ ràng, có kiểm dịch của bộ y tế. * Xây dựng và thiết kế chuồng trại: Thiết kế chuồng trại cho lợn đen đơn giản, lát gạch, có mái che, cửa chuồng. Thiết kế đạt tiêu chuẩn từ hướng chuồng tới địa hình. Nên xây dựng kiểu chuồng liền kề cửa với nhau, để một khoảng trống để cho heo sưởi nắng, trồng thêm các loại cây xanh cho thích hợp với đặc điểm của giống. Để duy trì hệ thống thực vật phong phú, giữ độ ẩm và cho heo thỏa thích uống nước, dầm mình thì nên thiết kế một hồ nước xây nghiêng cho heo. Chuồng nên xây dựng ở những khu đất cao ráo, tránh bị ngập nước vào mùa mưa. Chuồng đảm bảo đủ độ thông thoáng, cung cấp đầy đủ oxy, ánh sáng. Đặc biệt với loại lợn đen thường có lối sống hoang dã chủ yếu, nên khi xây dựng chuồng trại diện tích phải rộng rãi, thoáng mát để tạo điều kiện cho heo phát triển sinh trưởng tốt nhất. Nên sát trùng chuồng trại trước khi thả heo vào nuôi để tránh các dịch bệnh. Khu chăn nuôi nên xây cách xa khu dân cư và khu vực chăn nuôi khác để tránh gây ồn ào và ô nhiễm môi trường. * Hướng dẫn cách chăm sóc nuôi dưỡng lợn đen Cung cấp đầy đủ nguồn chất dinh dưỡng, ổn định tình trạng heo bị xù lông, các hiện tượng tiêu chảy, đi xiêu vẹo…Đối với heo con mới sinh thì cần có môi trường ấm áp, khô ráo. Nguồn thức ăn đóng vai trò quan trọng trong việc định hình,
  15. 7 tăng tỷ trọng phát triển của đàn heo. Vì vậy cung cấp đa dạng nguồn chất dinh dưỡng thích hợp cho heo. Thức ăn cho lợn đen chủ yếu là các loại rau xanh, ngô, sắn… Sáng chiều 2 lần cho heo ăn với lượng thức ăn 2 - 3kg, cùng với lượng nước vừa đủ. Đảm bảo vệ sinh chuồng trại, các vật dụng chăn nuôi cũng như nguồn thức ăn sạch sẽ. * Công tác phòng bệnh cho lợn đen: Vệ sinh chuồng trại chăn nuôi sạch sẽ phòng chống các dịch bệnh Cần có kế hoạch theo dõi, sổ sách ghi lại tất cả các tình trạng, con số lợn đầu vào, đầu ra, các loại thức ăn cung cấp, các loại vacxin tiêm phòng…để nắm bắt tình trạng cụ thể đưa ra biện pháp khắc phục nhanh chóng. Tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin theo định kỳ như vaccin tiêm phòng dịch tả, tẩy giun sán, bệnh truyền nhiễm…[23]. 2.1.1.4. Ý nghĩa vai trò của việc phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa + Đáp ứng nhu cầu của con người: Lợn là loài cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người, GS.Harris G và CTV (1956) cho biết 1 gam thịt lợn nạc cung cấp khoảng 22% nhu cầu protein (GS.Harris G và cs 1956). Sản lượng thịt lợn sản xuất ra cao hơn nhiều so với các loại gia súc khác, chiếm 76% tổng số thịt được tiêu thụ ở nước ta. Mặt khác nền kinh tế phát triển càng mạnh, đời sống của người dân càng được nâng cao dẫn đến nhu cầu tiêu dùng của các loại thực phẩm có chất lượng cao ngày càng được gia tăng, đặc biệt là các loại thực phẩm được chế biến từ các giống lợn đen. Ưu điểm của các giống lợn đen là thịt thơm ngon, có hương vị đặc trưng và khả năng chống chịu bệnh tật tốt. Hiện nay ngành chăn nuôi lợn đã nhập nhiều giống mới như lợn Landrace, lợn Yorkshire, lợn Duroc,… và đã đáp ứng phần lớn nhu cầu cho con người. Những giống lợn nhập cho năng suất cao và thời gian nuôi ngắn nhưng chất lượng thịt lại kém hơn so với giống lợn đen. Với điều kiện chăn nuôi khó khăn của đồng bào dân tộc miền núi thì các giống lợn đen lại thích nghi tốt hơn. Mặt khác, từ tháng 8/2013 đến nay, dịch bệnh thường xuyên xảy ra dẫn đến số lượng đàn giống nhập nội giảm mạnh, nhiều hộ chăn nuôi bị thua lỗ, hiệu quả
  16. 8 sản xuất thấp.Với những nguyên nhân đó các giống lợn đen đang được đầu tư phát triển do chúng có thể đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của người tiêu dùng và người chăn nuôi. + Đóng góp vào quỹ Gen động vật Việt Nam: Giống lợn đen thường có tầm vóc nhỏ nhưng mang những đặc điểm di truyền quý giá. Đó là khả năng sử dụng các loại thức ăn thô nghèo dinh dưỡng, khả năng chống chịu các bệnh nhiệt đới nhất là bệnh ký sinh trùng. Phẩm chất thịt tốt, thơm, ngon phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Một số khác thích nghi với các vùng núi cao và nhiệt độ tương đối thấp như lợn Mường Khương và một số quen chịu với môi trường ẩm ướt như lợn Ỉ,…Đó là các tính trạng có ý nghĩa quan trọng trong khoa học chăn nuôi lợn ở Việt Nam. Nếu không có các biện pháp bảo tồn các vốn gen quý đó, một lúc nào đó các giống lợn đen sẽ bị mai một dần hoặc mất đi[16]. 2.1.1.5. Vai trò của ngành chăn nuôi lợn bản địa Chăn nuôi lợn mang lại sự đột phá trong chuyển dịch kinh tế của ngành chăn nuôi và trồng trọt. Chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng mang lại hiệu quả kinh tế cao, ổn định cho người dân, giúp phần xoá đói giảm nghèo, mang lại cuộc sống tốt đẹp cho người dân. Đối với người dân Việt Nam, thịt lợn là một thức ăn hàng ngày trong bữa ăn, nó có nhiều giá trị dinh dưỡng, cung cấp cho con người dinh dưỡng để lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất. Chăn nuôi lợn bản địa không những vì các giống này phù hợp với điều kiện khí hậu khắc nghiệt, điều kiện chăn nuôi hạn chế,…mà các giống lợn công nghiệp khó thích nghi được. Cùng với đó cũng mang lại nguồn thu nhập cao và ổn định cho người chăn nuôi, từng bước cải thiện đời sống kinh tế, tạo ra công ăn việc làm cho bộ phận lao động dư thừa nhất là ở các vùng nông thôn, trung du, miền núi,… Với điều kiện địa hình chủ yếu là đồi núi cao, khí hậu lạnh, ẩm đặc trưng, chăn nuôi theo quy mô hộ nhỏ, lẻ là chủ yếu của Việt Nam thì chăn nuôi lợn bản địa luôn có một vai trò to lớn với kinh tế của đồng bào dân tộc thiểu số.
  17. 9 2.1.1.6. Vị trí của ngành chăn nuôi lợn Chăn nuôi lợn trên thế giới cũng như ở Việt Nam giữ một vị trí rất quan trọng. Lượng thịt tiêu thụ luôn giữ ở vị trí rất cao ở Việt Nam cũng như trên thế giới, chiếm 76% lượng thịt tiêu thụ trong tất cả các loại thịt[ 19]. Không những thế, việc tiêu thụ thịt lợn trong các bữa ăn hàng ngày của con người là rất phổ biến. Ngoài ra thịt lợn còn được coi là một trong những loại thực phẩm có mùi vị dễ thích hợp cho tất cả các đối tượng (người già, trẻ nhỏ, nam hay nữ). Nói cách khác là thịt lợn nhẹ mùi và không gây ra hiện tượng dị ứng do thực phẩm, đây là ưu điểm nổi bật của thịt lợn. Phải chăng, thịt lợn là món ăn có thể nâng cao sức khỏe cho con người, điều quan trọng là trong quá trình chọn giống và nuôi dưỡng chăm sóc, đàn lợn phải luôn luôn khỏe mạnh, sức đề kháng cao và thành phần các chất dinh dưỡng tích lũy vào thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học. “Thịt lợn giàu dinh dưỡng, dễ chế biến nên mức tiêu thụ rất cao ở các nước theo đạo Hồi. Lượng thịt lợn trên thế giới tiêu thụ tương đương với thịt bò khoảng 40% tổng lượng thịt (FAO). Ở Việt Nam thịt lợn là nguồn thực phẩm chính, nó chiếm 76% tổng lượng thịt tiêu thụ” [ 19]. 2.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh sử dụng nguồn nhân lực, vật lực để đạt được hiệu quả cao nhất hay nói cách khác hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của một hoạt động kinh tế. Theo Nguyễn Đức Dỵ [4] “hiệu quả kinh tế là tương quan giữa các đầu vào khan hiếm với đầu ra hàng hóa dịch vụ”. Theo Phạm Ngọc Kiểm [11] “hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ khai thác và tiết kiệm chi phí các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu trong quá trình sản xuất”. Thực chất quan điểm hiệu quả này chú ý đến việc đánh giá hiệu quả kinh tế theo chiều sâu, hiệu quả của việc ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong sản xuất. 2.1.2.1. Phân loại hiệu quả kinh tế. * Hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả tài chính là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả kinh
  18. 10 doanh là số lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu được hoặc lỗ phải chịu. Hiệu quả kinh doanh được tính bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. * Hiệu quả kinh tế xã hội: Hiệu quả kinh tế xã hội là lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt động kinh tế mang lại cho nền kinh tế quốc dân và cho đời sống xã hội, được thể hiện ở mức độ đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội như: phát triển sản xuất, tăng thu cho ngân sách, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. * Hiệu quả tổng hợp: Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất. • Hiệu quả của từng yếu tố: + Hiệu quả sử dụng vốn: - Hiệu quả sử dụng vốn của các hộ chăn được thể hiện qua hiệu suất sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của các hộ. + Hiệu quả sử dụng lao động: - Đánh giá ở mức sinh lợi bình quân của lao động trong năm. Năng suất lao động bình quân đầu người của người sản xuất. Người sản xuất cần chú trọng đến việc sử dụng lao động, biểu hiện bằng số lao động giảm và sản lượng tăng dẫn đến chi phí thấp về tiền lương. 2.1.2.2. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế, phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh tế. Hiệu quả kinh tế được biểu hiện là mối tương quan, so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là giá trị các yếu tố nguồn lực đầu vào. - Hiệu quả kinh tế trước hết được xác định bởi sự so sánh tương đối (thương số) giữa kết quả đạt được với các chi phí bỏ ra để đạt được các kết quả đó. • Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn đen bản địa các nông hộ Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn bản địa là tương quan so sánh giữa lượng kết quả thu được và lượng chi phí bỏ ra trong một thời gian nhất định của người chăn
  19. 11 nuôi đạt được. Khi xác định hiệu quả kinh tế chúng ta cần phải xem xét và kết hợp chặt chẽ giữa lượng tuyệt đối và lượng tương đối qua đó biết được khối lượng, quy mô mà người sản xuất đạt được cũng như kết cấu chúng ta cần căn cứ vào mục tiêu do xã hội đặt ra bởi lẽ trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì điều quan tâm nhất của người chăn nuôi là với chi phí ít nhất mà hiệu quả đem lại là cao nhất. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ thịt lợn tại Việt Nam 2.2.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn ở việt nam Bảng 2.1. Số lượng lợn của cả nước và các vùng chính năm 2016 - 2018 (Đơn vị tính: 1000 tấn) Năm Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Sản Sản Sản Cơ lượng Cơ cấu lượng Cơ cấu lượng cấu Vùng (1000 (%) (1000 (%) (1000 (%) con) con) con) Đồng bằng Sông Hồng 6.855,2 25,87 6.759,5 25,74 6.824,8 25,50 Trung du và miền núi phía Bắc 6.346,9 23,96 6.323,8 24,09 6.626,4 24,76 Bắc Trung Bộ và Duyên hải 5.084,9 19,19 5.099,4 19,42 5.207,5 19,46 miền Trung Tây Nguyên 1.704,1 6,43 1.722,3 6,55 1.742,4 6,51 Đông Nam Bộ 2.780,0 10,49 2.758,8 10,50 2.890,1 10,80 Đồng bằng sông Cửu Long 3.722,9 14,05 3.595,6 13,69 3.470,4 12,96 Cả nước 26.494,0 100 26.264,4 100 26.761,6 100 (Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2018) Chăn nuôi lợn ở nước ta phát triển mạnh ở Đồng Bằng Sông Hồng, Trung du và Miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền trung chiếm tỷ lệ lần lượt là 25,50%; 24,76% và 19,46% năm 2018. Tuy nhiên từ năm 2016 đến 2017 Đồng Bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền trung có xu hướng giảm nhưng đến năm 2018 đã có chiều hướng tăng lên.
  20. 12 Cụ thể, Đồng Bằng Sông Hồng 6.855,2 nghìn con (2016) đến năm 2017 giảm xuống còn 6.759,5 nghìn con; đến năm 2018 tăng lên 6.824,8 nghìn con tăng 65,3 nghìn con, tương ứng 1,01%. Trung du và Miền núi phía Bắc và Đông Nam Bộ năm 2017 giảm so với năm 2016 tuy nhiên đến năm 2018 tăng mạnh đạt số lượng lần lượt là 19 6.626,4 nghìn con và 2.890,1 nghìn con tăng 131,3 nghìn con, tương ứng đều tăng 1,05% (Tổng cục thống kê năm 2018). Tình hình xuất khẩu thịt lợn của nước ta trong những năm gần đây có bước tăng trưởng, năm 2016 sản lượng thịt xuất khẩu chỉ đạt mức 35.000 tấn nhưng sang tới năm 2017 sản lượng thịt lợn xuất khẩu đạt 38.500 tấn tăng 350 tấn so với năm 2016. Năm 2018 sản lượng xuất khẩu là 40.000 tấn thịt lợn tăng 150 tấn so với năm 2017, theo Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, 2018. 2.2.1.2. Tình hình chăn nuôi lợn tại tỉnh Hà Giang Hà Giang trong những năm luôn rất quan tâm đến chăn nuôi gia súc. Sản lượng lợn qua các năm có sự tăng trưởng nhưng cũng bị ảnh hưởng không ít bởi thị trường và dịch bệnh. Theo nguồn từ tổng cục thống kê Hà Giang, trong những năm vừa qua chăn nuôi ở Hà Giang nhiều phát triển, tăng nhanh cả về số lượng và sản lượng. Với ngành chăn nuôi lợn tại tỉnh những năm qua có tăng và giảm trong từng năm. Trong đó năm 2015 số lượng là 485,4 nghìn con đến năm 2016 tăng lên 490,7 nghìn con, năm 2017 giảm xuống còn 485,4 nghìn con. Đến năm 2018 lại tăng lên là 548,7 nghìn con. 2.2.1.3. Tình hình chăn nuôi của một số tỉnh, địa phương chăn nuôi lợn bản địa Việt Nam có rất nhiều giống lợn đen bản địa phân bố ở các vùng núi cao từ miền Bắc đến miền Trung vào khu vực Tây Nguyên. “Hiện nay, tại các địa phương cũng không có thống kê về giống lợn đen bản địa, mà chỉ nắm được tổng số đàn. Vì vậy nhiệm vụ cần phải làm là phân biệt các giống này và tổ chức bảo tồn, khai thác”[16]. Hiện nay ở Hoà Bình có khoảng 30.000-32.000 con lợn bản địa nhưng đã bị lai tạp nhiều[1].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1