intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm Tonic vit C trong khẩu phần ăn cho gà cáy củm sinh sản

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

23
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của Khoá luận nhằm đạt được tầm quan trọng của chế phẩm Tonic vit C trong khẩu phần ăn của gà Cáy Củm sinh sản. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của Khoá luận này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm Tonic vit C trong khẩu phần ăn cho gà cáy củm sinh sản

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG MINH KHÔI Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHẾ PHẨM TONIC VIT C TRONG KHẨU PHẦN ĂN CHO GÀ CÁY CỦM SINH SẢN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y Lớp : K47 - CNTY - N01 Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2015-2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Bùi Thị Thơm Thái Nguyên - 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp và nghiên cứu khoa học là rất cần thiết với mỗi sinh viên. Đây là khoảng thời gian để cho tất cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế nhà trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, nâng cao tay nghề cho mỗi sinh viên theo phương châm “học đi đối với hành”. Sau thời gian tiến hành nghiên cứu khoa học, để hoàn thành được bản báo cáo này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ quý báu, sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong khoa cũng như các thầy cô trong Ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, tập thể các thầy cô giáo trong khoa cùng các bác, anh, chị công nhân viên trong trại chăn nuôi thuộc Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền núi tại xã Tức Tranh – huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS.Bùi Thị Thơm đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo đề tài. Cuối cùng tôi xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành tích trong công tác, có nhiều thành công trong nghiên cứu khoa học và giảng dạy. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 18 tháng 06 năm 2019 Sinh viên Đặng Minh Khôi
  3. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1.Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................... 24 Bảng 4.1. Lịch dùng vaccine cho gà Cáy củm ............................................... 31 Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 32 Bảng 4.3. Kết quả khối lượng trứng, khối lượng gà ở các giai đoạn gà đẻ (g) ......35 Bảng 4.4a. Kết quả tỷ lệ đàn gà đẻ lô TN (%) ................................................ 36 Bảng 4.4b. Kết quả tỷ lệ đàn gà đẻ lô ĐC (%)................................................ 37 Bảng 4.5. Khả năng tiêu thụ và chuyển hoá thức ăn của gà Cáy Củm nuôi thịt ....38 Bảng 4.6. Chất lượng trứng của gà thí nghiệm lúc 38 tuần tổi ....................... 39 Bảng 4.7. Chi phí thức ăn gà mái đẻ ............................................................... 40
  4. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TN Thí nghiệm TT Tuần tuổi TTTA Tiêu tốn thức ăn VCK Vật chất khô TB Trung bình
  5. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3 2.1. Cơ sơ khoa học của đề tài .......................................................................... 3 2.1.1. Giới thiệu một số đặc điểm của giống gà Cáy Củm ............................... 9 2.2. Giới thiệu thông tin về chế phẩm Tonic vit C trong khẩu phần ăn của gà Cáy Củm .......................................................................................................... 14 2.2.1. Thành phần ............................................................................................ 14 2.2.2. Công dụng ............................................................................................. 14 2.3. Một số thông tin về địa điểm nghiên cứu - Chi nhánh công ty nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa ................................................................. 14 2.3.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình chăn nuôi của xã Tức Tranh huyện Phú Lương .. 14 2.3.2. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc Công ty nghiên cứu & Phát triển động thực vật bản địa (NC&PT động thực vật bản địa) ...................................................................................................... 15 2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 16 2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 16 2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 20
  6. v PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..23 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23 3.2. Điạ điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 23 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23 3.3.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................... 23 3.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm của chế phẩm Tonic Vit C trong khẩu phần ăn của gà Cáy Củm ........................................................................ 23 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp nghiên cứu ................................... 24 3.4.1. Phương pháp nghiên cứu hiệu quả sử dụng của chế phẩm Tonic VitC trong khẩu phần ăn của gà Cáy Củm .............................................................. 24 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 24 3.4.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 24 3.5. Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của nuôi gà Cáy Củm .......................... 25 PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 28 4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 28 4.1.1. Kết quả công tác chăn nuôi tại cơ sơ .................................................... 28 4.1.2. Kết quả công tác thú y tại cơ sở ............................................................ 30 4.1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................ 32 4.1.4. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà: ................................. 33 4.1.5. Một số công tác khác............................................................................. 35 4.2. Kết quả đánh giá hiệu quá sử dụng chế phẩm Tonic Vit C trong khẩu phần ăn của gà Cáy Củm sinh sản................................................................... 35 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 41 5.1. Kết luận .................................................................................................... 41 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
  7. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi gia cầm là một nghề truyền thống lâu đời của người dân Việt Nam. Hiện nay chăn nuôi đang là ngành giữ vai trò quan trọng trong nền nông nghiệp ở nước ta, song song với việc chăn nuôi gia súc là để lấy thịt, sữa, da, lông… thì chăn nuôi gia cầm cũng đóng góp một phần không nhỏ trong việc cung cấp những thực phẩm giàu dinh dưỡng, làm phong phú thêm thực đơn trong mỗi bữa ăn. Ngoài ra phát triển chăn nuôi gia cầm còn mang lại hiệu quả kinh tế khá cao cho các trang trại, hộ gia đình, đồng thời giải quyết việc làm cho nhiều lao động ở nông thôn và còn là nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến, chăn nuôi gà còn tạo nguồn phân bón hữu cơ, góp phần nâng cao năng suất cây trồng. Gà Cáy Củm là một giống gà địa phương mới được phát hiện tại Cao Bằng, theo người dân địa phương thì đây là giống gà không có phao câu, thịt thơm ngon nhưng lại ít người biết đến. Hiện nay, giống gà này có mặt tai xã Đức Xuân, huyện Hòa An và một vài hộ ở xã Lưu Ngọc, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng và đang được nuôi nghiên cứu ở Thái Nguyên. Gà Cáy Củm đang ngày càng giảm dần về số lượng, còn lại rất ít được nuôi rải rác tại một số hộ dân của người dân tộc H’Mông ở vùng sâu, vùng xa, địa hình hẻo lánh. Để chăm sóc tốt giống gà Cáy Củm, tăng số lượng giống gà này thì chúng ta cần biết về đăc tính sinh sản của giống gà này và quy trình phòng trị bệnh để đạt được hiệu quả chăn nuôi tốt nhất. Người chăn nuôi đã dùng nhiều chế phẩm để tăng hiệu quả chăn nuôi gà Cáy Củm sinh sản. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn sản xuất, nhằm bảo tồn nguồn gen, dưới sự hướng dẫn của TS. Bùi Thị Thơm chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm Tonic vit C trong khẩu phần ăn cho gà cáy củm sinh sản".
  8. 2 1.2. Mục đích nghiên cứu Đạt được tầm quan trọng của chế phẩm Tonic vit C trong khẩu phần ăn của gà Cáy Củm sinh sản 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả của đề tài sẽ đóng góp vào nghiên cứu phương thức nuôi dưỡng gà Cáy Củm phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tri thức bản địa của khu vực miền núi. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học cho người chăn nuôi áp dụng quy trình chăn nuôi đạt hiệu quả cao, góp phần xóa đói, giảm nghèo cho đồng bào vùng cao. Kết quả nghiên cứu sẽ làm cơ sở quan trọng cho việc đánh giá giá trị giống của một giống gà Cáy Củm của nước ta, từ đó làm cơ sở khoa học vững chắc cho việc bảo tồn giống gà này trong tương lai.
  9. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sơ khoa học của đề tài 2.1.1.Một số yếu tố ảnh hưởng đến gia cầm 2.1.1.1. Các yếu tố bên trong: - Di truyền Ảnh hưởng của dòng, giống: Khi nói đến sự ảnh hưởng của dòng, giống đến sinh trưởng của gà thì Godfy E. F. và Jaap R. G (1952) [17] cùng nhiều tác giả khác cho rằng có hơn 15 cặp gen quy định tốc độ sinh trưởng. Như vậy đã chứng tỏ sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng do gen di truyền, trong đó có ít nhất 1 gen di truyền liên kết với giới tính. Theo tài liệu của Chambers. J. R (1990) [18] thì có nhiều gen ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng đến sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ. Còn theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs (1994) [17] thì cho rằng: Sự khác nhau về khối lượng của các giống gia cầm là rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn giống gà hướng trứng từ 500 - 700 gam (13 - 30 %). + Giống: Khả năng sinh trưởng của gia cầm phụ thuộc vào mỗi dòng, giống và mỗi cơ thể. Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau có khả năng sản xuất khác nhau. Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs (1994) [9] thì sự khác nhau về khối lượng gia cầm là rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn giống gà hướng trứng 13- 30 %. Giống gà thịt có tốc độ sinh trưởng cao hơn giống gà kiêm dụng và gà hướng trứng. Chế độ chăm sóc và điều kiện ngoại cảnh phù hợp với tính trạng sinh trưởng ở mỗi giống sẽ khác nhau. + Độ tuổi: Sinh trưởng của gia cầm phụ thuộc vào độ tuổi, nó tuân theo quy luật sinh trưởng và phát dục theo giai đoạn. Quy luật sinh trưởng phát dục không đồng đều và có tính chu kỳ, gia cầm non có tốc độ sinh trưởng rất cao.
  10. 4 + Tính biệt: Có thể nói rằng: Tính biệt là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến khối lượng cơ thể của gà: Gà trống nặng cân hơn gà mái từ 24 - 32% (Chambers. J. R, 1990 [18]). Tốc độ sinh trưởng ở động vật nói chung và gia cầm nói riêng còn do tính biệt quy đinh, trong đó con trống quyết định sinh trưởng nhanh hơn con mái. Theo nghiên cứu của các nhà di truyền học về gia cầm, thì thật sự khác nhau về khối lượng giữa con trống và con mái là do gen di truyền liên kết với giới tính quy định ở gà trống hoạt động mạnh hơn ở gà mái. Theo Trần Tuấn Ngọc (1984) [10] thì lúc mới nở gà trống nặng hơn gà mái 1 %, tuổi càng tăng thì sự sai khác càng lớn. ở 2 tuần tuổi hơn 5 %, 3 tuần tuổi 11 % và ở 8 tuần tuổi sự sai khác giữa gà trống và gà mái là 27 %. Tính biệt là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến khối lượngcơ thểcủagà:Gàtrốngnặnghơngàmáitừ24-32 %.Nhữngsaikhácnàycũng được biểu hiện ở cường độ sinh trưởng, được quy định không phải dohoocmon sinh học mà do các gen liên kết với giới tính. Tuy nhiên, sự sai khác về mặtsinh trưởngcònthểhiệnrõhơnđốivớicácdòngpháttriểnnhanhsovớicácdòng phát triển chậm (Chambers J. R,1990 [18]) Ở gà hướng thịt giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi, con trống nặng hơn conmái 180 - 250 g (Trần Thanh Vân, 2002[12]). + Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông Nhữngkếtquảnghiêncứucủanhiềunhàkhoahọcxácđịnhtrongcùng một giống, cùng giới tính ở gà có tốc độ mọc lông nhanh có tốc độ sinhtrưởng, phát triển cao hơn gà mọc lông chậm. Kushner K. F, (1974) [19] cho rằng tốcđộ mọclôngcóquanhệchặtchẽtớitốcđộsinhtrưởng,thườnggàlớnnhanhthì mọclôngnhanhvàđềuhơnởgàchậmmọclông.HayerJ.Fvàcs, (1970) [20] đã xác định trong cùng một giống thì gà mái mọc lông đều hơn gà trốngvà tác giả
  11. 5 cho rằng ảnh hưởng của hoocmon sinh trưởng có tác dụng ngượcchiều với giới tính quy định tốc độ mọclông. + Dinh dưỡng: Chế độ dinh dưỡng là một trong những yếu tố có tác động mạnh đến tốc độ sinh trưởng cũng như lượng thịt, trứng gia cầm. Chúng trực tiếp ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vì vậy nghiên cứu chế độ dinh dưỡng hợp lý cho gia cầm là việc làm cần thiết có ý nghĩa thiết thực. Tác giả Epym R. A và cs, (1979) [21] cho biết: Dinh dưỡng khôngchỉ cầnthiếtchosinhtrưởngmàcòncầnthiếtđểthểhiệnkhảnăngditruyềncủa sinh trưởng. Gà broiler phát triển mạnh nên đòi hỏi lượng thức ăn tương ứngđể phát huy tiềm năng di truyền của chúng. Chi phí thức ăn chiếm 70 % giá thànhgà broiler, do vậy để có năng suất cao trong chăn nuôi gia cầm - đặc biệt pháthuy tiềm năng sinh trưởng, thì một trong những vấn đề căn bản là lập ra nhữngkhẩu phần dinh dưỡng hoàn hảo, cân đối trên cơ sở đảm bảo nhu cầu của gia cầmqua từng giai đoạnnuôi. Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1995) [11] cho biếtnhu cầuproteinthíchhợpchogàbroilerchonăngsuấtcaođãđượcxácđịnh.Để pháthuyđượckhảnăngsinhtrưởngtốiđacầnphảicungcấpđầyđủcácchất dinhdưỡngvớisựcânbằngnghiêmngặtgiữaprotein,axitaminvớinănglượng. Dinh dưỡng cho gà thịt bao gồm: Protein, gluxit, lipit, muối khoáng, vitamin và chất xơ. Theo Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1995) [11] cho rằng để phát huy tối đa khả năng sinh trưởng của gia cầm thì việc cung cấp thức ăn đầy đủ và tối ưu các chất dinh dưỡng, cân bằng protein, các axit amin và năng lượng là điều tối cần thiết. + Ảnh hưởng của protein: Protein là chất cần thiết trong khẩu phần thức ăn cho gà. Ta cần phải cung cấp đủ protein và cân bằng các axit amin thiết yếu trong khẩu phần. Nếu thiếu và không cân bằng dẫn đến hậu quả gà chậm
  12. 6 lớn, còi cọc, dễ sinh bệnh. Mặt khác ta phải phối hợp các nguyên liệu giàu protein có nguồn gốc thực vật và động vật trong khẩu phần ăn như: bột cá, bột thịt, bột muối, khô dầu đậu tương, khô dầu mè… TheoTrầnCôngXuân (1995)[13]chobiếtcùngtổhợplaibroiler:Ross 208,Ross208-V35nuôiở9lôvới3mứcnănglượngvà3mứcprotein,cho khốilượngở8tuầntuổikhácnhaurõrệt. + Ảnh hưởng của gluxit: Gluxit là chất chủ yếu sinh năng lượng, đảm bảo cho các hoạt động sống diễn gia bình thường, phải cung cấp đầy đủ cho gà để giúp quá trình sinh trưởng diễn ra bình thường. Nếu thừa gluxit trong khẩu phần ăn của gà sẽ dẫn đến hiệu suất tiêu hóa thức ăn thấp và dễ mắc bệnh ỉa chảy. Nếu thiếu gluxit thì cơ thể sẽ huy động lượng gluxit dự trữ dạng mỡ và một phần trong gan làm cho quá trình trao đổi chất giảm, gà còi cọc. + Ảnh hưởng của lipit: Lipit là một chất được cấu tạo chủ yếu bởi các axit béo. Nó có tác dụng chủ yếu tham gia cấu tạo mô đệm, cách nhiệt, dung môi hòa tan một số vitamin: A, D, E, K, cung cấp nước nội sinh và là nơi dự trữ năng lượng chủ yếu dưới dạng mỡ cho cơ thể gà. + Ảnh hưởng của năng lượng: Nhu cầu năng lượng cho gà sinh trưởng bao gồm năng lượng cho duy trì và năng lượng cho tăng trọng. Deaton và Fallie (1973 - 1974) [22] đã nghiên cứu về các mức năng lượng khác nhau, trong thức ăn của gà và đưa ra kết luận rằng mức năng lượng tối ưu cho gà thịt là 3000 - 3200 kcal/kg thức ăn. + Ảnh hưởng của chất khoáng và vitamin: Khoáng đa lượng (Ca, P, Na, Cl) có nhiều trong bột xương, bột cá… Cùng khoáng vi lượng (Fe, Cu, Co, Mn, I…) có nhiều trong bột máu, bột cá… Các nguyên tố khoáng là các nguyên liệu xây dựng nên bộ xương tham gia cấu trúc tế bào và tham gia vào quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Việc cung cấp đầy đủ chất khoáng giúp cho gà sinh trưởng và phát triển bình thường. Vitamin tham gia vào mọi hoạt
  13. 7 động sinh lý, sinh hóa trong cơ thể và đóng vai trò là chất xúc tác, kích thích. Nhu cầu về các loại vitamin ở gà không giống nhau, đối với gà con cần các loại như: A, D3, E, K, B1, B3, B6, B12, PP và cholin đối với gà đẻ cần các loại vitamin: A, D, E và cholin. + Ảnh hưởng của yếu tố nước: Trong cơ thể nước chiếm 70% khối lượng cơ thể, thiếu nước 1 - 2 ngày gà có thể bị chết. Nhiệt độ môi trường cao gà cần một lượng nước nhiều hơn bình thường, ở 220C gà cần một lượng nước gấp 1,5 - 2 lần lượng thức ăn. Còn nhiệt độ lên 350C thì gà cần một lượng nước gấp 4,5 - 5 lần lượng thức ăn. 2.1.1.2. Các yếu tố bên ngoài - Nhiệt độ và ẩm độ môi trường Cũng như nhiệt độ, ẩm độ cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng. Nước ta là một nước nhiệt đới, khí hâu nóng ẩm, mưa nhiều, nên cũng có những ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà. Do đó chúng ta cần phải luôn giữ được độ thông thoáng trong chuồng nuôi nhằm giảm ẩm độ trong chuồng, tăng cường lượng khí O2, thải khí CO2 được thuận lợi, đảm bảo cho quá trình sinh trưởng của gà và giảm khả năng gây bệnh. Đặc biệt là ở giai đoạn gà con, nó rất dễ nhạy cảm với tiểu khí hậu của chuồng nuôi, song khi gà trưởng thành thì lại cần độ thông thoáng của chuồng nuôi cao hơn. Lê Hồng Mận và Hoàng Hoa Cương (1993)[14], cho biết nhiệt độ tối ưu chuồng nuôi với gà con sau 3 tuần tuổi là 18 - 200C. Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu năng lượng trao đổi (ME) và protein thô (CP) của gà broiler, như vậy tiêu thụ thức ăn của gà chịu sự chi phối của nhiệt độ môi trường. Trong điều kiện nhiệt độ khác nhau thì mức tiêu thụ thức ăn của gà cũng khác nhau. - Mật độ nuôi nhốt cũng là yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của gia cầm, tuy nhiên, ở mỗi phương thức nuôi, mỗi giai đoạn sinh trưởng
  14. 8 khác nhau thì có yêu cầu về mật độ nuôi khác nhau. Nếu nuôi với mật độ không thích hợp sẽ làm ảnh hưởng tới vấn đề sinh trưởng của gà và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Theo Van Horne (1991) [23]: Khi chăn nuôi gà ở mật độ cao thì hàm lượng NH3, CO2và H2S được sinh ra trong chất độn chuồng cao. Vì khi mật độ gà đông thì lượng bài tiết thải ra nhiều hơn, trong khi đó gà cần tăng cường trao đổi chất nên lượng nhiệt thải ra cũng nhiều, do đó nhiệt độ chuồng nuôi tăng, nên sẽ ảnh hưởng tới việc tăng khối lượng gà và làm tăng tỷ lệ chết khi mật độ chuồng nuôi quá cao cùng nhiệt độ không khí cao. Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [15] cho biết: Khi gà dưới 3 tuần tuổimật độ nuôi nhốt (nuôi úm) 20 - 30 con/m2nền chuồng, giảm dần đến mật độ 7 - 10 con/m2nền chuồng, tùy theo mùa vụ và khối lượng xuấtbán. - Ẩm độ cao sẽ làm cho thức ăn dễ bị mốc và sản sinh nấm mốc aflattoxin, gây ngộ độc cho gà. Khi nhiệt độ và thông thoáng trong chuồng nuôi không thích hợp sẽ làm cho gà tổn hao năng lượng để điều hòa thân nhiệt. - Ánh sáng: Gà là loại động vật rất nhạy cảm với ánh sáng ban ngày và ban đêm, nên chế độ chiếu sáng là một yếu tố rất cần thiết đối với chăn nuôi gà. Ở giai đoạn gà con thì chế độ chiếu sáng cần thiết là 24/ 24 giờ), ban ngày ánh sáng tự nhiên, ban đêm thì dùng bóng điện thắp sáng với cường độ 3 - 4 W/ m2. Song để có chế độ chiếu sáng thích hợp cho gà, tác giả Lê Thanh Hải và cs (1995) [13] đã có kết quả nghiên cứu về vấn đề này và đã khuyến cáo tới các hộ gia đình như sau: để sưởi ấm và thắp sáng cho đàn gà 100 con trong một lồng úm diện tích 2m2 cần sử dụng 2 bóng điện công suất 75 W/ 1 bóng. Mùa nóng sử dụng 2 bóng công suất 40 - 60 W/ 1 bóng, những nơi không có điện thì thay bằng đèn bầu hoặc lò sưởi…. * Các yếu tố khác
  15. 9 - Ảnh hưởng của yếu tố nước: trong cơ thể nước chiếm 70 % khối lượng cơ thể, thiếu nước 1 - 2 ngày gà có thể bị chết. Nhiệt độ môi trường cao gà cần một lượng nước nhiều hơn bình thường, ở 220C gà cần một lượng nước gấp 1,5 - 2 lần lượng thức ăn. Còn nhiệt độ lên 350C thì gà cần một lượng nước gấp 4,5 - 5 lần lượng thức ăn. - Ngoài những yếu tố trên thì sinh trưởng của gà còn chịu ảnh hưởng của môi trường, quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng rất rõ rệt, đặc biệt là giai đoạn gà con. Với gà broiler và gà hậu bị, nhiệt độ ngày thứ nhất cần đảm bảo 32 - 340C; ngày thứ 2 - 7 là 300C; tuần thứ 2 là 260C; tuần thứ 3 là 220C; tuần thứ 4 là 200C. Lê Hồng Mận (2007) [16], cho biết nhiệt độ tối ưu chuồng nuôi với gà con sau 3 tuần tuổi là 18 - 200C. Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu năng lượng trao đổi (ME) và protein thô (CP) của gà broiler, như vậy tiêu thụ thức ăn của gà chịu sự chi phối của nhiệt độ môi trường. Trong điều kiện nhiệt độ khác nhau thì mức tiêu thụ thức ăn của gà cũng khác nhau. 2.1.2. Giới thiệu một số đặc điểm của giống gà Cáy Củm 2.1.2.1. Đặc điểmngoại hình Lông: Màu sắc của lông đa dạng như giống gà Ri: Màu lông nâu, xám, hoa mơ, vàng có đen, ánh xanh cánh sả, đen … Lông mượt và nhiều lông. Lúc mới nở và còn nhỏ con trống và con mái có màu lông đa dạng. Khi trưởng thành: Con trống: Màu lông rực rỡ, đẹp mắt. Màu sắc lông đa dạng: Nâu đỏ, xám, nâu, đen, ánh vàng. Con mái: Lông mềm sáng có màu vàng, nâu, xám, lông trắng sọc đen… Đặc biệt là lông đuôi cúp xuống (vì không có phao câu). Mào: Mào đơn (mào cờ), có răng cưa, mào dâu, mào đỏ và phát triển mạnh ở con trống, con mái có mào kém phát triển hơn,
  16. 10 Tầm vóc: Tầm góc thanh gọn, thân tương đối ngắn, chân cao vừa phải, mào bé, xương nhỏ, lông xếp xít vào thân. Màu mắt: Đen, nâu. Màu dái tai: Trắng đỏ, trắng. Màu sắc chân: Chủ yếu có màu vàng, có một số màu đen, nâu. Phao câu: Không có. 2.1.2.2. Đặc điểm tiêu hóa gà Cáy Củm + Tiêu hóa ở miệng Mỏ gà cấu tạo bằng chất sừng, hình thoi có mép trơn và nhọn nên rất thích hợp cho việc lấy thức ăn nhỏ và xé rách khối thức ăn lớn. Khi thức ăn đi trong khoang miệng, nó được thấm ướt nước bọt để dễ nuốt. Các tuyến nước bọt của gia cầm phát triển kém. Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực quản. Thanh quản được nâng lên phía trước và lên trên, lối vào thanh quản bị ép tới đáy của xương dưới lưỡi và gốc lưỡi, ngăn không cho thức ăn rơi vào đường hô hấp. Viên thức ăn thu nhận được ở cuống lưỡi được đẩy vào lỗ thực quản và sau đó, do những co bóp nhu động của thành thực quản, nó được đẩy vào diều. Ở gia cầm đói, thức ăn được đẩy thẳng vào dạ dày, không qua diều. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt. + Tiêu hóa ở diều Diều nằm bên phải, chỗ đi vào khoang ngực, ngay trước chạc ba nối liền 2 xương đòn phải trái. Mặt ngoài của diều được tiếp xúc trực tiếp với cơ da, cơ này giúp cho nó giãn nở rộng khi thức ăn rơi vào. Các lỗ dẫn vào và dẫn ra của diều rất gần nhau và có các cơ thắt. Giữa các cơ thắt lại có ống diều - là một phần của diều. Khi gia cầm đói, thức ăn theo ống này đi thẳng vào dạ dày, không qua túi diều. Ở gà, diều chứa được 100 – 120 g thức ăn.
  17. 11 Thức ăn ở diều được làm mềm ra, quấy trộn và được tiêu hoá từng phần bởi các men của thức ăn và các vi khuẩn nằm trong thức ăn thực vật. + Tiêu hóa ở dạ dày Thức ăn từ diều được chuyển vào dạ dày tuyến, nó có dạng ống ngắn, vách dày, được nối với dạ dày cơ bằng một eo nhỏ. Vách dạ dày tuyến cấu tạo gồm màng nhày, cơ và mô liên kết. Bề mặt của màng nhầy có những nếp gấp dễ thấy, đậm và liên tục. Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit clohidric, enzim và musin. Dịch dạ dày tinh khiết là một chất lỏng không màu hoặc hơi trắng đục. có pH axit. Độ pH của dịch dạ dày ở gia cầm trung bình là 3,0; thường là 2,6. Độ pH sẽ giảm xuống sau khi tiếp nhận thức ăn giàu chất kiềm, cacbonat canxi, bột xương. Dạ dày cơ (mề) có dạng hình đĩa, hơi bị bóp ở hai bên, nằm ở phía sau thuỳ trái của gan và lệch về khoang bụng trái. Lối vào và lối ra ở dạ dày cơ rất gần nhau, nhờ vậy, thức ăn được giữ lại tại đây lâu hơn, chúng sẽ bị nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn với men và được tiêu hoá dưới tác dụng của các dịch dạ dày cũng như enzim và chất tiết của vi khuẩn. Dịch tiêu hoá không được tiết ra ở dạ dày cơ. Sự co bóp nhịp nhàng của mề xảy ra trong 2 pha: trong pha đầu, 2 cơ chính co bóp; và sau đó là các cơ trung gian (pha thứ 2). Thời gian của mỗi nhịp co của 2 đôi cơ ở gà trong khoảng 2 - 3 giây, còn cả chu kỳ co bóp là 20 giây. Tần số co bóp phụ thuộc vào độ rắn của thức ăn. Khi ăn thức ăn ướt có 2 lần co bóp, còn thức ăn cứng - 3 lần trong 1 phút. Nếu không có sỏi trong dạ dày cơ thì sự hấp thu các chất dinh dưỡng và hệ số tiêu hoá thức ăn bị giảm xuống. Ở gia cầm non, việc thiếu sỏi trong dạ dày làm giảm khối lượng tuyệt đối của dạ dày 30 - 35 %. Các cơ của dạ dày sẽ trở nên nhũn và xuất hiện những vết loét trên màng nhầy.
  18. 12 + Tiêu hóa ở ruột: Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm. Nguồn các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn. Thành ruột cũng có lớp nhung mao nhăn nheo. Các tuyến tiêu hoá phân bố suốt dọc thành niêm mạc ruột. Ở tá tràng, các chất được tiêu hoá và hấp thu với tốc độ mạnh dưới tác dụng của mật, tuyến tuỵ và tuyến ruột. Dịch mật được tiết ra từ gan, có màu xanh lá cây và sánh nhầy. Tiêu hoá ở ruột già cũng có hai quá trình lên men và thối rữa. Lên men xảy ra mạnh ở manh tràng, thối rữa ở trực tràng. Manh tràng gia cầm khá phát triển nên quá trình lên men tương đối mạnh, nhất là những gia cầm ăn nhiều thức ăn thực vật thô sơ. Ruột của gia cầm nói chung tương đối ngắn, thức ăn lưu lại không quá một ngày đêm. Đầu cuối của trực tràng đổ vào một xoang chung gọi là xoang tiết niệu - sinh dục. Nó do bốn bộ phận thông với nhau tạo thành. Trực tràng thông với bộ phận lớn nhất gọi là bộ phận đường phân. Khi thức ăn chuyển xuống đoạn cuối ruột già, nước được hấp thu mạnh, phần bã còn lại ở trạng thái đặc, khi đi vào xoang tiết niệu sinh dục nó hỗn hợp với nước tiểu trở nên sền sệt. Phân gia cầm thải ra ngoài nổi trên mặt một màu trắng hạt bã đó là các thể urat (muối kết tinh của axit uric). 2.1.2.3. Tập tính gà Cáy Củm Sống theo đàn, tính tình hiền lành, linh hoạt, nhanh nhẹn. 2.1.2.4. Khả năng sản xuất Khối lượng gà trưởng thành: Con trống khoảng: 1,8 - 2,5 kg. Con mái khoảng: 1,5 - 1,8 kg. Tuổi thành tthục:
  19. 13 Trống: 150 ngày Mái: 140 ngày Tuổi đẻ quả trứng đầu: 150 ngày Sản lượng trứng: 13 - 16 quả/lứa, 100 - 120 quả/năm. Khối lượng trứng: 50 - 55 gam/ quả. Vỏ trứng thường có màu trắng, một số ít có màu nâu. Khoảng cách lứa đẻ: Trung bình 20 ngày. Thời gian ấp nở: 21 ngày Tỷ lệ ấp nở là: 80 % trở lên. Gà Cáy Củmđược đồng bào H'Mông và một số ít dân tộc khác ở Hà Giang, Cao Bằng… nuôi ở những vùng núi cao, vùng sâu với phương thức chăn thả quảng canh không có đầu tư, nay được đầu tư nuôi tại một số cơ sở nghiên cứu chăn nuôi có điều kiện phù hợp của giống gà này tại tỉnh Thái Nguyên. Đây là giống gà có tầm vóc trưởng thành từ 1,5 - 2,5 kg, gà không có phao câu, tốc độ sinh trưởng khá, màu lông đa dạng: Mơ, tía, vàng nâu, xám, đen, vàng đỏ, trắng tuyền, trắng có sọc đen... mà các chỉ tiêu sản xuất chưa được khảo sát và theo dõi đầy đủ. Cũng như các giống vật nuôi khác, giống gà được hình thành gắn liền với sự tác động của môi trường sinh thái địa phương. Hay nói cách khác, ngoài các yếu tố di truyền, tác động của con người, thì các yếu tố ngoại cảnh như: Nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, mùa vụ.... có ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành các đặc tính sinh trưởng, phát dục, sinh sản của giống gà từng địa phương, mà các đặc tính này sẽ hình thành các chỉ tiêu sản xuất của một giống gà. Gà Cáy Củm hay còn gọi là gà cúp đuôi (gà không có phao câu). Và được Viện Chăn nuôi Quốc gia phát hiện từ 2005.
  20. 14 2.2. Giới thiệu thông tin về chế phẩm Tonic vit C 2.2.1. Thành phần Vitamin A, Vitamin D3, Vitamin E, Vitamin K3, Vitamin C, Vitamin B1, B2,B6,B12, Natri citrate, KCl, NaCl, Glucoza anhydrate. 2.2.2. Công dụng Giải nhiệt, chống nóng, chống mất nước. Chống stress, nâng cao sức đề kháng, trợ sức, trợ lực. Phục hồi sức khỏe, hỗ trợ điều trị bệnh hữu hiệu. 2.3. Một số thông tin về địa điểm nghiên cứu - Chi nhánh công ty nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa 2.3.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình chăn nuôi của xã Tức Tranh huyện Phú Lương Trại chăn nuôi động vật hoang dã của Chi nhánh nghiên cứu & Phát triển động thực vật bản địa được xây dựng trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Đây là một xã trung du miền núi của tỉnh Thái Nguyên, nằm ở phía Nam của huyện cách trung tâm thành phố 30km, với tổng diện tích là 2559,35 ha. Tình hình chăn nuôi của xã trong mấy năm gần đây đã đạt được đạt được sự ổn định về cả số lượng và chất lượng. Theo số liệu điều tra tổng đàn gia súc, gia cầm 6 tháng cuối năm 2015 như sau: Tổng đàn trâu bò có 338 con, nhìn chung đàn trâu bò được chăm sóc khá tốt. Tuy nhiên do thời tiết lạnh kéo dài trong vụ đông cùng với sự thiếu hụt thức ăn nên sau vụ đông đàn trâu bò gầy hơn trước đó. Mục tiêu chăn nuôi trâu bò của người dân là sản xuất bò thịt, để cung cấp thịt cho thị trường.Vì thế các giống bò thịt có năng suất cao hơn như lai Sind, lai Zebu… được người dân chú trọng chăn nuôi. Tổng đàn lợn là 1.970 con, phần lớn được nuôi theo phương thức tận dụng, chỉ có một số hộ gia đình có đầu tư vốn, kỹ thuật nuôi theo phương
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2