intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Thiết Ống huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

32
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Khoá luận nhằm đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Thiết Ống huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa. Trên cơ sở đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Thiết Ống đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh phát triển chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Thiết Ống huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM KHÁNH HUYỀN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ THIẾT ỐNG, HUYỆN BÁ THƯỚC, TỈNH THANH HÓA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : KT & PTNT Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM KHÁNH HUYỀN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ THIẾT ỐNG, HUYỆN BÁ THƯỚC, TỈNH THANH HÓA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : KT & PTNT Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Mạnh Hùng Cán bộ cơ sở hướng dẫn: Phạm Quang Bảo Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp trong một khoảng thời gian tuy ngắn nhưng lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời gian giúp cho sinh viên kiểm nghiệm những kiến thức đã được học ở trường, từ thầy cô, bạn bè. Bên cạnh đó còn giúp cho sinh viên làm quen với môi trường, tích lũy thêm kinh nghiệm thực tế, tạo hành lang vững chắc cho sinh viên sau khi ra trường có thể làm tốt những công việc được giao. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa kinh tế, em đã thực tập tại Xã Thiết Ống, huyện Bá Thước từ ngày 13/08/2018 đến ngày 23/12/2018 với đề tài: “Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Thiết Ống, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa ” Để đạt được kết quả như ngày hôm nay là do sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa kinh tế, các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là thầy giáo ThS. Nguyễn Mạnh Hùng cùng với sự phấn đấu và nỗ lực của bản thân. Cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa kinh tế, các thầy cô giáo trong khoa và thầy giáo ThS. Nguyễn Mạnh Hùng đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận. Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND và các ban ngành của xã, đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập. Em cũng xin cảm tới người dân xã Thiết Ống đã tạo điều kiện cho em trong những chuyến đi thực tế tại địa phương Trong quá trình thực tập, cũng như trong quá trình làm bài báo cáo thực tập, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy cô bỏ qua. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để khóa luận tốt nghiệp của em đạt được kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 03 năm 2019 Sinh viên Phạm Khánh Huyền
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................i MỤC LỤC .......................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU............................................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết của để tài ................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa học tập .......................................................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................ 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài................................................................................. 4 2.1.1. Khái niệm nông thôn ................................................................................. 4 2.1.2.Xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam ...................................................... 6 2.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta ................................ 8 2.1.4. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội........ 9 2.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới .......................................................... 10 2.1.6. Lý luận về phát triển nông thôn ............................................................... 12 2.1.7. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới. ........................................................... 13 2.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 13 2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới ............................................................................................................... 13 2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển nông thôn ở Việt Nam ......................... 19 2.2.3. Kinh nghiệm xây dựng NTM một số địa phương ở Việt Nam ............... 21
  5. iii 2.2.4. Tình hình xây dựng NTM ở tỉnh Thanh Hóa .......................................... 24 2.2.5. Tình hình xây dựng NTM tại huyện Bá Thước năm 2017 ...................... 26 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 27 3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 27 3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 27 3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................... 27 3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 27 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 27 3.4.2. Phương pháp xử lí thông tin số liệu......................................................... 28 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 30 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..................................................................... 30 4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................... 30 4.1.2. Điều kiện về kinh tế- văn hóa xã hội ....................................................... 34 4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của xã Thiết Ống...................................... 41 4.2. Kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới ở xã Thiết Ống năm 2017 so với bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới. ...................................................... 42 4.3.Đánh giá chung ............................................................................................ 48 4.4. Kết quả điều tra thực tế ............................................................................... 48 4.5. Phân tích SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trên địa bàn xã Thiết Ống trong xây dựng nông thôn mới. ............................................ 50 4.6. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới ở xã Thiết Ống. ........................... 52 4.6.1. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát triển nông thôn bền vững ...... 52 4.6.2. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm vừa hiện đại vừa giữ gìn được bản sắc dân tộc .................................................................................................. 52 4.6.3. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát triển toàn diện ............... 52 4.6.4. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát huy lợi thế của địa phương.... 52 4.6.5. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát huy mọi nguồn lực để xây dựng với tốc độ nhanh ...................................................................................... 52
  6. iv 4.6.6. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm kế thừa các thành tựu đã đạt được. 53 4.7. Giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng nông thôn mới ở xã Thiết Ống. .......... 53 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 58 5.1. Kết luận ....................................................................................................... 58 5.2. Đề nghị ........................................................................................................ 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 62 PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Thiết Ống năm 2017 .............................. 32 Bảng 4.2: Kết quả chăn nuôi của xã Thiết Ống 3 năm qua .............................. 36 Bảng 4.3: Dân số,lao động, hộ nghèo xã Thiết Ống năm 2017........................ 38 Bảng 4.4: Kết quả thực hiện công tác khám, chữa bệnh .................................. 39 Bảng 4.5: Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội năm của xã Thiết Ống 40 Bảng 4.6: Danh mục các trạm hạ thế ................................................................ 43 Bảng 4.7. Ý kiến của người nông dân đã được nghe và hiểu về mục đích, ý nghĩa và nội dung xây dựng NTM tại xã Thiết Ống .......................... 48 Bảng 4.8. Mức độ sẵn sàng đóng góp của người dân ....................................... 50
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ANTT : An ninh trật tự CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa GTVT : Giao thông vận tải HĐND : Hội đồng nhân dân HTX : Hợp tác xã HTXNN : Hợp tác xã nông nghiệp KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình KHKT : Khoa học kỹ thuật NTM : Nông thôn mới PTNT : Phát triển nông thôn UBND : Ủy ban nhân dân
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của để tài Cùng với quá trình Công nghiệp hóa Hiện đại hóa đất nước bộ mặt của đất nước có nhiều thay đổi. Đất nước phát triển hơn, đời sống nhân dân ấm no hạnh phúc hơn. Tuy nhiên, bên cạnh đó kéo theo sự chênh lệch khoảng cách giàu nghèo giữa các khu vực, nhất là khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Phần lớn hoạt động sản xuất ở khu vực nông thôn là sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, sử dụng công cụ thô sơ, kỹ thuật lạc hậu...Dẫn đến việc đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều nhu cầu phát sinh ở khu vực nông thôn cần giải quyết như thiếu việc làm, y tế, giáo dục…Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986), chính sách nông nghiệp và phát triển nông thôn của Nhà nước đã có những thay đổi căn bản, song nhìn chung các chính sách của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn chưa thật sự hiệu quả, và còn thiếu tính bền vững. Từ năm 2001 đến năm 2006 cả nước đã triển khai Đề án thí điểm “Xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã theo hướng CNH, HĐH, hợp tác hóa, dân chủ hóa” do Ban kinh tế Trung Ương và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn chỉ đạo trên 200 làng điểm ở các địa phương. Những thử nghiệm này tuy rất quan trọng và có ý nghĩa nhưng vẫn chưa xác định được đầy đủ những tiêu chí, cấu trúc, khả năng áp dụng của mô hình nông thôn mới. Bá Thước là một huyện miền núi thuộc vùng sâu vùng xa, là nơi sinh sống của nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, giao thông không thuận lợi, đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là một số xã vùng khó khăn, chậm phát triển. Do đó việc xây dựng nông thôn mới ở cấp xã là hết sức cần thiết. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trên địa bàn cấp xã nhằm phát triển nông thôn toàn diện bao gồm những nội dung liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, hệ thống chính trị cơ sở có những yêu cầu riêng đối với từng vùng miền, có những điều kiện đặc
  10. 2 trưng kinh tế, xã hội khác nhau nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp bách theo Quyết định số 800/QĐ-TTg [1] của Thủ tướng chính phủ nhằm đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa nông thôn, góp phần thúc đẩy quá trình CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn, phù hợp với định hướng phát triển nông nghiệp của Đảng: “Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững, tăng kim ngạch xuất khẩu nông sản. Nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia”. Chương trình xây dựng nông thôn mới đã tạo bước đột phá trong phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống cho người dân. Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn, xã Thiết Ống đã tiến hành thực hiện chương trình nông thôn mới và đạt được một số thành tựu trong xây dựng nông thôn mới, kết quả đạt được đã dần góp phần làm thay đổi diện mạo nông thôn. Tuy nhiên do còn gặp phải nhiều vướng mắc trong công tác chỉ đạo và khó khăn về nguồn vốn. Tỉ lệ hộ nghèo còn cao, thu nhập bình quân đầu người thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã còn chậm. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Thiết Ống huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Thiết Ống huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa. Trên cơ sở đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Thiết Ống đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh phát triển chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu đặc điểm địa bàn xã Thiết Ống. - Tìm hiểu đề án xây dựng nông thôn mới của xã Thiết Ống giai đoạn 2016 - 2020. - Tìm hiểu tình hình xây dựng nông thôn mới tại xã Thiết Ống, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa cho đến thời điểm hiện tại.
  11. 3 - Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện xây dựng nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Thiết Ống. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa học tập - Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên tổng hợp và củng cố kiến thức đã học. - Có được tư duy một cách logic và biết cách vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn và cũng là cơ hội để gặp gỡ, học tập trao đổi kiến thức với những người có kinh nghiệm và người dân địa phương. - Qúa trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi sinh viên. - Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các cơ quan trong ngành và các sinh viên các khóa tiếp theo. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các nhà lãnh đạo địa phương đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm xây dựng nông thôn mới một cách hợp lý, có hiệu quả để nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân của xã Thiết Ống và các xã khác.
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1. Khái niệm nông thôn * Khái niệm nông thôn Trong từ điển Tiếng Việt của viện ngôn ngữ học, nông thôn được định nghĩa “là khu vực tập trung chủ yếu dân cư làm nghề nông”. Thành thị được định nghĩa “là khu vực dân cư làm các ngành nghề ngoài nông nghiệp”. Hai định nghĩa nêu trên mới chỉ nói lên một đặc điểm cơ bản khác nhau giữa nông thôn và thành thị. [2] Thực tế sự khác nhau giữa nông thôn và thành thị không phải chỉ ở đặc điểm nghề nghiệp của dân cư, mà còn khác nhau về mặt tự nhiên, kinh tế và xã hội. Về tự nhiên, nông thôn là vùng đất đai rộng lớn, thường bao quanh các đô thị. Những vùng đất đai này khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy văn...Về kinh tế, nông thôn chủ yếu làm nông nghiệp. Cơ sở hạ tầng ở vùng nông thôn lạc hậu, thấp kém hơn đô thị. Trình độ phát triển cơ sở vật chất và kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa...cũng kém hơn đô thị. Về xã hội, trình độ học vấn, điều kiện cho giáo dục, y tế, đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn thấp hơn dân cư thành thị. Tuy nhiên những di sản văn hóa, phong tục tập quán cổ truyền ở nông thôn lại thường phong phú hơn thành thị. Quan điểm khác lại nêu ra chỉ cần dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường phát triển hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường. Nhưng có ý kiến khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp chủ yếu, tức nguồn sinh kế chính của dân cư trong vùng đều từ sản xuất nông nghiệp. Những quan điểm này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng nước. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối theo thời gian, theo tiến trình phát triển kinh tế xã hội.
  13. 5 Khái niệm về nông thôn chỉ có tích chất tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”. [1] Như vậy khi nói về nông thôn người ta nghĩ ngay đến các hoạt động nông nghiệp và những hoạt động, tổ chức liên quan đến nông nghiệp. * Khái niệm về phát triển nông thôn: Phát triển vùng nông thôn phải đảm bảo sự bền vững về môi trường, ngày nay vấn đề phát triển nông thôn bền vững được đặt ra nhằm tạo ra sự phát triển lâu dài, ổn định không những cho các vùng nông thôn mà còn đối với cả quốc gia. Có thể hiểu phát triển nông thôn bền vững một cách ngắn gọn là sự phát triển tập trung vào người dân (tiếp cận từ dưới lên), đồng thời phải phát triển đa ngành và giải quyết thích đáng mối liên hệ đa ngành (tiếp cận tổng hợp) và phát triển đảm bảo sự cân xứng với việc quản lý môi trường (tiếp cận quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên). Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công nghệ, văn hoá, xã hội, thể chất và môi trường. Nó không thể tiến hành một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sự đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của cả đất nước. Có rất nhiều quan điểm về khái niệm phát triển nông thôn. Trong điều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như sau: ‘‘Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông
  14. 6 thôn’’. Quá trình này, trước hết là do chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác [1]. * Đặc trưng của vùng nông thôn Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” [3], đặc trưng của nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH, giai đoạn 2010 – 2020, bao gồm: - Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; - Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; - Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; - An ninh tốt, quản lý dân chủ; - Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao… 2.1.2.Xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam  Khái quát về mô hình nông thôn mới ở nước ta: Xuất phát từ những khó khăn thực tế của người dân nông thôn Việt Nam, cùng với việc học tập, tiếp thu những kinh nghiệm quý báu từ các nước phát triển, nước ta cũng tiến hành chương trình xây dựng nông thôn mới, phù hợp với những điều kiện cụ thể của từng địa phương. Chương trình xây dựng NTM ở nước ta hiện nay đã đặt ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 cả nước có trên 20% số xã đạt chuẩn NTM và năm 2020 có trên 50% số xã đaṭ chuẩn nông thôn mới.  Hoạt động xây dựng mô hình NTM ở Việt Nam được thực hiện dựa trên 6 nguyên tắc cơ bản sau đây: Các nội dung, hoạt động của chương trình xây dựng NTM phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, ban hành tại quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Bộ tiêu chí quốc gia NTM). [4] Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ
  15. 7 chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn. Thực hiện chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của chương trình xây dựng NTM, phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá. Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM. Bắt đầu tiến hành xây dựng mô hình nông thôn mới, nhà nước ta đã tiến hành thí điểm 11 xã trên phạm vi cả nước, 11 xã được chọn thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới bao gồm: Thanh Chăn (huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên), Tân Thịnh (Lạng Giang - Bắc Giang), Hải Đường (Hải Hậu - Nam Định), Gia Phổ (Hương Khê Hà Tĩnh), Tam Phước (Phú Ninh - Quảng Nam), Tân Hội (Đức Trọng - Lâm Đồng), Tân Lập (Đồng Phú - Bình Phước), Định Hòa (Gò Quao - Kiên Giang), Mỹ Long Nam (Cầu Ngang - Trà Vinh), Tân Thông Hội (Củ Chi - TPHCM) và Thụy Hương (Chương Mỹ - Hà Nội). Từ đó, chúng ta có thể rút ra nhiều kinh nghiệm thiếu xót từ lý thuyết đến thực tiễn. Tiếp đó, chúng ta thí điểm các xã trên phạm vi tỉnh, vừa thực hiện vừa điều chỉnh những sai xót, để đạt được mục đích cuối cùng.
  16. 8 2.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là chương trình tổng thể phát triển kinh tế - xã hội có quy mô rất lớn và toàn diện lần đầu tiên được thực hiện tại nước ta trên quy mô cả nước theo tinh thần Nghị quyết 26- NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông thôn bền vững, phải xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa [5]. Tuy nhiên, thực trạng nông thôn nước ta nói chung và của tỉnh Thanh Hóa nói riêng hiện nay phát triển còn kém bền vững và còn nhiều hạn chế: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu, quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân nông thôn còn ở mức thấp, kinh tế hộ ở nông thôn vẫn là chủ yếu với quy mô nhỏ, HTX hoạt động chưa thực sự hiệu quả trong việc thu hút lao động, giải quyết việc làm. Hệ thống chính trị cơ sở còn yếu (nhất là trình độ năng lực quản lý, điều hành), Đảng bộ chính quyền xã chưa đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”. Việc xây dựng nông thôn mới là một vấn đề cần thiết vì các nguyên nhân: - Do kết cấu hạ tầng nội thôn còn nhiều yếu kém, không đồng bộ; nhiều hạng mục công trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hóa thấp; hệ thống thủy lợi cần được đầu tư nâng cấp; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hóa còn rất hạn chế. - Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm. - Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp dầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn ít. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, HTX còn nhiều yếu kém.
  17. 9 Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó. Xây dựng nông thôn mới vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác, khắc phục tình trạng rời rạc, duy ý chí. 2.1.4. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội * Về kinh tế Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị. * Về chính trị Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn mới. * Về văn hóa – xã hội Xây dựng đời sống văn hóa mới ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói, giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. * Về con người Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có, kết tinh các tư cách: Công dân, dân của làng, con người của các dòng họ, gia đình. * Về môi trường Xây dựng và củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí về chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững. Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, tạo hành lang pháp lý, hỗ
  18. 10 trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình nông thôn mới. 2.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới Theo nghị quyết số 26 - NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (2008) , giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực, tự cường của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nhân dân [5]. Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn bản về tiềm năng, lợi thế, năng lực của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân…hướng dẫn để người dân bàn bạc đề xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía cạnh tổng thể, những nội dung sau đây cần được xem xét trong xây dựng mô hình nông thôn mới. * Đào tạo nâng cao phát triển năng lực cộng đồng - Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển khai thực hiện, quản lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn thôn, bản. - Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về phát triển nông thôn bền vững. - Nâng cao trình độ dân trí của người dân. * Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân - Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cư: Ưu tiên những nhu cầu cấp thiết nhất của cộng đồng dân cư để triển khai thực hiện xây dựng đường làng, nhà văn hóa, hệ thống tiêu thoát nước… - Cải thiện nhà ở cho các hộ dân: Tăng cường thực hiện xóa nhà tạm, nhà tranh tre nứa, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi, hầm biogas cho khu chăn nuôi…
  19. 11 * Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ nâng cao thu nhập Căn cứ vào điều kiện cụ thể của mỗi thôn bản để xác định một cơ cấu kinh tế hợp lý, có hiệu quả, trong sản xuất nông nghiệp lựa chọn tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là lợi thế, có khối lượng hàng hóa lớn và có thị trường ổn định. Củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất, tư vấn hỗ trợ việc hình thành và hoạt động của các tổ chức: Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư…tạo mối liên kết bốn nhà trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. * Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp - Đối với những thôn chưa có nghề phi nông nghiệp: Để phát triển được ngành nghề nông thôn cần tiến hành “cấy nghề” cho những địa phương còn “trắng” nghề. - Đối với những thôn đã có nghề: Củng cố tăng cường kỹ năng tay nghề lao động, hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ trợ xử lý môi trường, hỗ trợ tư vấn thị trường để phát triển bền vững. * Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất - Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng, chuyển đổi ruộng đất, khuyến khích tịch tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với nhiều loại hình thích hợp. - Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, chế biến thu hoạch, giao thông, thủy lợi nội đồng. * Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở nông thôn Cần xây dựng hệ thống xử lý rác thải, tuyên truyền nâng cáo ý thức bảo vệ môi trường cho người dân, xây dựng hệ thống quản lý môi trường ở khu vực mình một các chặt chẽ. * Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc ở nông thôn
  20. 12 Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng, những giá trị mang đậm nét quê đã được lưu truyền qua các thế hệ, tạo nên những phong trào đặc sắc mang hồn quê Việt Nam riêng biệt, mộc mạc, chân chất, thắm đượm tình quê hương. Xã hội hóa các hoạt động văn hóa ở nông thôn, xây dựng làng văn hóa, nhà văn hóa làng và các hoạt động trong nhà văn hóa làng. 2.1.6. Lý luận về phát triển nông thôn Phát triển nông thôn là một quá trình và được thể hiện trên nhiều mặt như: Kinh tế nông thôn, xã hội nông thôn, địa lý tự nhiên và môi trường nông thôn. Việc nghiên cứu nông thôn có thể đi sâu vào các khía cạnh cụ thể hơn như các vấn đề hoạt động của nông nghiệp và công nghiệp hóa nông thôn, dân số và lao động nông thôn, đời sống của các tầng lớp dân cư nông thôn. PTNT không thể tách rời nông thôn với đô thị mà trái lại cần phải thể hiện mối quan hệ chặt chẽ, cộng sinh giữa nông thôn với thành thị trong vùng nghiên cứu, dựa theo các tiêu chí của phát triển kinh tế - xã hội, chính trị, văn hóa, và môi trường, PTNT chỉ có thể đạt kết quả tốt trên cơ sở tăng trưởng kinh tế. Nguyên tắc chính của phát triển nông thôn là phải có tính bền vững đối với phát triển con người, phát triển kinh tế, môi trường, phát triển các tổ chức khi phát triển nông thôn. Phát triển nông thôn cần có tính hợp tác và tính toàn diện và tính cộng đồng thể hiện ở các mặt sau: - Dân chủ và an toàn. - Bình đẳng và công bằng xã hội. - Bền vững chất lượng cuộc sống cho người dân. - Sự tham gia của người dân trong hợp tác với Chính phủ. - Tôn trọng quá khứ của tổ tiên và quyền lợi của các thế hệ mai sau. - Tăng cường và đa dạng hóa nền kinh tế nông thôn. - Đảm bảo cho người dân có lợi ích từ các hoạt động của địa phương họ. - Thúc đẩy phồn vinh lâu dài ở nông thôn hơn là chỉ chú trọng lợi ích trước mắt. - Giảm thiểu sử dụng tài nguyên không có khả năng tái tạo.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2