intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Dược học: Nghiên cứu hoạt chất ginsenosid Rd trong lá Sâm Việt Nam (Panax vietnamensis Ha & Grushv.)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài "Nghiên cứu hoạt chất ginsenosid Rd trong lá Sâm Việt Nam (Panax vietnamensis Ha & Grushv.)" là nghiên cứu chiết xuất và phân lập được thành phần saponin ginsenoside Rd trong mẫu lá Sâm Việt Nam; xác định cấu trúc hóa học của saponin ginsenoside Rd trong lá Sâm Viêt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Dược học: Nghiên cứu hoạt chất ginsenosid Rd trong lá Sâm Việt Nam (Panax vietnamensis Ha & Grushv.)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC PHẠM TIẾN ĐẠT NGHIÊN CỨU HOẠT CHẤT GINSENOSID Rd TRONG LÁ SÂM VIỆT NAM (Panax vietnamensis Ha & Grushv.) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC Hà Nội – 2023
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC ́ Người thực hiê ̣n: PHẠM TIÊN ĐẠT NGHIÊN CỨU HOẠT CHẤT GINSENOSID Rd TRONG LÁ SÂM VIỆT NAM (Panax vietnamensis Ha & Grushv.) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC Khóa: QH.2018.Y Người hướng dẫn 1: PGS.TS. NGUYỄ N HỮ U TÙ NG Người hướng dẫn 2: TS. NGUYỄ N THI ̣ THANH BÌ NH Hà Nội – 2023
  3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực nghiệm và hoàn thành đề tà i này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ vô cùng quý báu của các thầy cô giáo của Trường Đại học Phenikaa và Trường Đại học Y Dược, ĐHQGHN cùng với gia đình và bạn bè. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Hữu Tùng – khoa Dược, Trường Đại học Phenikaa, TS. Nguyễn Thị Thanh Bình – Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã hướng dẫn tận tì nh, động viên, giú p đỡ, tạo điề u kiê ̣n và đóng gó p ý kiế n cho tôi rấ t nhiề u. Đặc biê ̣t, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Vũ Văn Tuấ n – khoa Dược, Trường Đại học Phenikaa, người đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo và luôn tạo điề u kiê ̣n thuận lợi nhấ t cho tôi trong suốt quá trình thực nghiệm và hoàn thiện đề tài Tôi cũ ng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể Ban giám hiệu, các thầy cô trong Trường Đại học Y Dược, ĐHQGHN và Bộ môn Hóa dược đã luôn sá t cá nh và tạo điề u kiê ̣n cho tôi trong thờ i gian thực hiê ̣n đề tà i, đã quan tâm dì u dắ t và truyề n tả i kiế n thứ c cho tôi trong suố t 5 năm học vừ a qua. Cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên và khích lệ tôi có thêm động lực cố gắng để có kết quả như ngày hôm nay. Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2023 Sinh viên Pha ̣m Tiế n Đa ̣t
  4. DANH MỤC CÁC HÌNH STT ̀ Tên hinh Trang 1 Hình 1.1. Cây Sâm Việt Nam ngoài tự nhiên 3 2 Hình 1.2. Hình thái cây Sâm Việt Nam 4 3 Hình 1.3. Thân rễ của cây Sâm Viê ̣t Nam 5 4 Hình 1.4. Lá của cây Sâm Viê ̣t Nam 6 5 Hình 1.5. Hoa của cây Sâm Viê ̣t Nam 6 6 Hình 1.6. Quả của cây Sâm Viê ̣t Nam 7 Hình 1.7. Cấ u trú c hó a ho ̣c chung củ a cá c saponin dẫn chất của 20(S)- 7 9 protopanaxadiol Hình 1.8. Cấ u trú c hó a ho ̣c chung củ a cá c saponin dẫn chất của 20(S)- 8 11 protopanaxatriol 9 Hình 1.9. Cấ u trú c hó a ho ̣c chung củ a cá c saponin cấu trúc ocotillol 12 Hình 1.10. Cấ u trú c hó a ho ̣c chung củ a cá c saponin dẫn chất của acid 10 12 oleanolic Hình 1.11. Cấu trúc hóa học 6 hợp chất được phân lập từ lá Sâm Viê ̣t 11 17 Nam Hình 1.12. Cấu trúc hóa học của panaxolide được phân lập từ lá Sâm 12 17 Viê ̣t Nam 13 Hình 2.1. Mẫu lá Sâm Việt Nam sử dụng trong nghiên cứu 19 14 Hình 2.2. Hệ thống máy cất quay Rotavapor R-100 (BUCHI, Thụy Sĩ) 20 15 Hình 2.3. Minh ho ̣a cô ̣t sắ c ký 22 16 Hình 3.1. Sơ đồ chiế t xuấ t và phân đoan các chấ t từ lá Sâm Viê ̣t Nam 26 Hình 3.2. Quy trình phân lâ ̣p cá c chấ t từ phân đoa ̣n BuOH lá Sâm Viê ̣t 17 27 Nam Hình 3.3. Sắ c ký đồ sắ c ký lớ p mỏ ng củ a hơp chấ t ginsenoside Rd ̣ 18 28 trong lá Sâm Viêt Nam 19 ̣ Hình 3.4. Phổ 1H-NMR (600 MHz) củ a hơp chấ t A 31 20 ̣ Hình 3.5. Phổ 13C-NMR (150 MHz) củ a hơp chấ t A 33 21 ̣ Hình 3.6. Phổ ESI-MS (positive [M+Na]+ ) củ a hơp chấ t A 35 22 Hình 3.7. Công thứ c cấ u ta ̣o củ a hơp chấ t A ̣ 36
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bả ng Trang Bảng 1.1. Các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxadiol ở phần 1 8 dưới mặt đất Bảng 1.2. Các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxatriol ở phần 2 10 dưới mặt đất 3 Bảng 1.3. Các saponin có cấu trúc ocotillol ở phần dưới mặt đất 11 4 Bảng 1.4. Hai saponin dẫn chất của acid oleanolic ở phần dưới mặt đất 12 Bảng 1.5: Hàm lượng saponin ở phần dưới mặt đất của Sâm Viê ̣t Nam 5 13 và các loại Panax spp khác Bảng 1.6. Các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxadiol ở phần trên 6 14 mặt đất Bảng 1.7. Các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxatriol ở phần trên 7 15 mặt đất 8 Bảng 1.8. Các saponin có cấu trúc ocotillol ở phần trên mặt đất 15 9 Bảng 1.9. Các nguyên tố vi lượng ở phần trên mặt đất 15 10 Bả ng 2.1. So sá nh sắ c ký cô ̣t pha thường và pha đảo 21 11 Bảng 3.1. Số liê ̣u ̣ phổ 13C-NMR của hợp chất A 34
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên đầy đủ BuOH Butanol CC Sắc ký cột EtOH Ethanol MS Khối phổ NMR Cộng hưởng từ hạt nhân TLC Sắc ký lớp mỏng
  7. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ....................................................................................... 3 1.1. Lịch sử phát hiện ............................................................................................... 3 1.2. Phân loại ............................................................................................................ 4 1.3. Danh pháp khoa học .......................................................................................... 4 1.4. Đặc điểm hình thái ............................................................................................. 5 1.5. Sinh thái và phân bố........................................................................................... 7 1.5.1. Phân bố ....................................................................................................... 7 1.5.2. Sinh thái ...................................................................................................... 7 1.6. Thành phần hóa học ........................................................................................... 8 1.6.1. Từ phần dưới mặt đất của cây Sâm Viê ̣t Nam ............................................. 8 1.6.1.1. Các hợp chất saponin ........................................................................... 8 1.6.1.2. Các thành phần khác .......................................................................... 13 1.6.2. Từ phần trên mặt đất của cây Sâm Viê ̣t Nam............................................. 14 1.6.2.1. Các hợp chất saponin ......................................................................... 14 1.6.2.2. Các thành phần khác .......................................................................... 15 1.7. Công dụng ....................................................................................................... 17 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 19 2.1. Đối tượng nghiên cúu ...................................................................................... 19 2.2. Hóa chất và trang thiết bị ................................................................................. 19 2.2.1. Chất chuẩn ................................................................................................ 19 2.2.2. Hóa chất .................................................................................................... 19 2.2.3. Trang thiết bị............................................................................................. 20
  8. 2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 20 2.3.1. Phương pháp xử lý và chiết mẫu ............................................................... 20 2.3.2. Phương pháp phân lập, tinh chế................................................................. 21 2.3.2.1. Phương pháp phân tích bằng kỹ thuật sắc ký cột (CC) ........................ 21 2.3.2.2. Phương pháp phân tích bằng kỹ thuật sắc ký lớp mỏng (TLC) ........... 22 2.3.3. Phương pháp xác định cấu trúc bằ ng phân tích khố i phổ (MS) .................. 24 2.3.4. Phương pháp xác định cấu trúc bằ ng phân tích phổ cô ̣ng hưởng từ ha ̣t nhân (NMR) ................................................................................................................ 24 2.4. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................ 25 ́ ̉ CHƯƠNG 3. KÊT QUA THỰC NGHIỆM ............................................................. 26 3.1. Chiế t xuấ t cá c hơp chấ t từ lá Sâm Viê ̣t Nam .................................................... 26 ̣ 3.2. Phân lâ ̣p cá c hơp chấ t từ lá Sâm Viê ̣t Nam....................................................... 27 ̣ 3.3. Xá c đinh cấ u trú c cá c hơp chấ t từ lá Sâm Viê ̣t Nam ......................................... 29 ̣ ̣ 3.3.1. Phổ 1H-NMR ............................................................................................ 29 3.3.2. Phổ 13C-NMR ........................................................................................... 31 3.3.3. Phổ khố i MS ............................................................................................. 35 3.3.4. Kế t luâ ̣n .................................................................................................... 36 CHƯƠNG 4. BÀ N LUẬN ........................................................................................ 37 4.1. Về phương pháp chiế t xuấ t cá c hơp chấ t từ lá Sâm Viê ̣t Nam .......................... 37 ̣ 4.2. Về phương pháp phân lâ ̣p cá c hơp chấ t từ lá Sâm Viê ̣t Nam ............................ 37 ̣ 4.3. Về phương pháp xá c đinh cấ u trú c hơp chấ t phân lâ ̣p đươc từ lá Sâm Viê ̣t Nam ̣ ̣ ̣ ............................................................................................................................... 38 4.4. Về saponin ginsenoside Rd .............................................................................. 38 ́ ́ ̣ KÊT LUẬN VÀ KIÊN NGHI .................................................................................. 41
  9. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhu cầu sử dụng thuốc có nguồn gốc từ dược liệu trong bố i cả nh hiê ̣n nay ngày càng tăng do tính an toà n và “thân thiê ̣n” củ a nó , vì vâ ̣y việc đi sâu vào nghiên cứu, tìm kiếm các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao đang rất được quan tâm. Viê ̣t Nam đươc biế t đế n là một quốc gia nằ m trong khu vực nhiê ̣t đới ẩ m, hệ sinh thái vô cùng ̣ phong phú, đa dạng, hê ̣ thực vâ ̣t phá t triể n quanh năm, nguồn tài nguyên cây thuốc dồi dào và truyền thống sử dụng dược liệu có nguồn gốc từ lâu đời, do đó xu hướng phát triển các sản phẩm từ tự nhiên đang ngày càng phát triển. Trong đó phải kể đến Sâm Việt Nam, là loại nhân sâm thứ 20 được tìm thấy trên thế giới, đây là loài đặc hữu của hệ thực vật Việt Nam, được tìm thấy lần đầu tiên vào năm 1973 tại vùng núi Ngọc Linh thuộc hai tỉnh Quảng Nam và Kon Tum. Sâm Việt Nam là một loài thảo dược quý hiếm, có nhiều tác dụng như kích thích thần kinh, giúp tăng hoạt động vận động và trí nhớ ở liều thấp nhưng với liều cao lại gây ức chế thần kinh, ngoài ra còn có tác dụng tăng sinh lực, giúp phục hồi sức lực, chống mệt mỏi, kích thích hệ miễn dịch, chống oxy hoá... Phần thân rễ/củ của sâm là bộ phận chính được sử dụng làm thuốc do hà m lương rấ t cao củ a cá c thà nh phầ n hoa ̣t chấ t có dươc tính, còn ̣ ̣ phần thân lá thường dùng làm trà thảo mộc, chưa có nghiên cứ u ứng du ̣ng để là m thuố c. Saponin là hợp chất chính có hoạt tính sinh học có nhiều trong các cây thuộc chi Panax. Trong các nghiên cứu so sánh thành phần hóa học của Sâm Việt Nam so với các loài sâm khác trong chi Panax thì thấy hàm lượng saponin có trong phần thân rễ của Sâm Việt Nam vượt trội hơn các loài sâm khác, đặc biệt Sâm Việt Nam có chứa một lượng lớn các saponin dammaran dạng ocotillol, đây là yếu tố quyết định sự khác biệt giữa Sâm Việt Nam so với Sâm Triều Tiên và Sâm Trung Quốc trong trị liệu. Các nghiên cứu hiện nay hầu như đều tập trung vào thành phần hóa học của phần dưới mặt đất trong Sâm Việt Nam trong khi nhữ ng nghiên cứ u về phầ n trên mă ̣t đấ t củ a sâm cò n rấ t ít, cá c dữ liê ̣u chưa thâ ̣t sự thố ng nhấ t. Việc nghiên cứu thành phần hóa học của lá Sâm Việt Nam đem lại ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn cao. Cá c kỹ thuâ ̣t sắ c ký cổ điể n như sắ c ký lớ p mỏ ng, sắ c ký cô ̣t… được sử dụng rộng rãi, phổ biến dùng để tách, nhận biết, định lượng từng thành phần trong hỗn hợp và được ứng dụng trong các lĩnh vực dược phẩm, thực phẩm, môi trường,… vì nhiều lý do như có độ nhạy cao, khả năng định lượng tốt, thích hợp tách các 1
  10. hợp chất khó bay hơi hoặc dễ phân hủy bở i nhiệt. Cá c kỹ thuâ ̣t hó a lý hiê ̣n đa ̣i như phổ tử ngoa ̣i (UV), phổ hồ ng ngoa ̣i (IR), phổ khố i (MS), phổ cô ̣ng hưởng từ ha ̣t nhân (NMR) đươc ứng du ̣ng rấ t nhiề u để xá c đinh cấ u trú c cá c hơp chấ t hó a ho ̣c, đă ̣c biê ̣t là cá c hơp ̣ ̣ ̣ ̣ chấ t hữ u cơ thiên nhiên phân lâ ̣p đươc. ̣ Trên cơ sở kế thừa và phát triển tiếp các nghiên cứu về Sâm Việt Nam, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cưu hoa ̣t chấ t ginsenosid Rd trong lá Sâm Viêṭ ́ Nam (Panax vietnamensis Ha & Grushv.)” với hai mục tiêu: 1. Chiế t xuấ t và phân lâ ̣p đươc thà nh phầ n saponin ginsenoside Rd trong mẫu lá Sâm ̣ Viê ̣t Nam. 2. Xá c đinh cấ u trú c hó a ho ̣c củ a saponin ginsenoside Rd trong lá Sâm Viê ̣t Nam. ̣ 2
  11. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Lịch sử phát hiện Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Sâm Việt Nam chỉ là một cây thuốc giấu có tên là “ Củ ngãi rợm con” của đồng bào dân tộc Xê Đăng, chỉ có già làng biết để chữa trị cho người bệnh nặng và làm thuốc tăng sức lực khi đi rừng. Năm 1973, đoàn điều tra Dược liệu Ban Dân y Khu 5 do DS. Đào kim Long hướng dẫn đã phát hiện được loài Panax này và một vùng sâm rộng lớn tại vùng núi Ngọc Linh, huyện Đắc Tô, tỉnh Kon Tum. Sau đó, Ban Dân y được lệnh bí mật bảo vệ và khai thác, giao cho xưởng Dược Trung Trung Bộ chế biến làm thuốc; đồng thời gửi mẫu ra Bộ Y tế, Viện Dược liệu Hà Nội nghiên cứu. Sau khi thống nhất đất nước, Sâm Viê ̣t Nam đã được Trung tâm Sâm Việt Nam (nay là Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM - Viện Dược liệu) nghiên cứu một cách có hệ thống trong đề tài nghiên cứu cấp Bộ và sau đó nằm trong chương trình nghiên cứu trọng điểm ”Tạo nguồn nguyên liệu làm thuốc” 64C của Nhà nước [1,2]. Sâm Viê ̣t Nam đã được nghiên cứu toàn diện trên nhiều lĩnh vực như: thực vật học, hóa học, dược lý, trồng trọt, nuôi cấy mô, chế phẩm và thử lâm sàng qua các hợp tác với viện, trường ở trong và ngoài nước. Các công trình nghiên cứu đã làm sáng tỏ và chi tiết hơn về thành phần hoạt chất cũng như tác dụng của chúng. Hình 1.1. Cây Sâm Việt Nam ngoài tự nhiên [39] 3
  12. 1.2. Phân loại Giới: Thực vật (Plante) Ngành: Mộc lan (Magnoliopsida) Lớp: Mộc lan (Magnoliopsida) Bộ: Hoa tán (Apiales) Họ: Ngũ gia bì (Araliaceae) Chi: Sâm (Panax) Loài: Panax vietnamensis Ha et Grushv. Hình 1.2. Hình thái cây Sâm Việt Nam [39] Sâm Viê ̣t Nam còn được gọi là sâm Ngọc Linh, sâm Khu Năm (sâm K5), sâm trúc (sâm đốt trúc, trúc tiết nhân sâm), Củ rọm con, Rơm con (Xê Đăng), Thuốc giấu (dân tộc Tây Nguyên). Nó có tên nước ngoài là Vietnamese ginseng [3-6]. 1.3. Danh pháp khoa học Năm 1973, DS. Đào Kim Long chủ nhiệm đề tài nghiên cứu cây Sâm Viê ̣t Nam đã nêu rõ đặc điểm hình thái, sinh thái học, quần thể, thảm thực vật, khả năng thích nghi, cách phát tán, khả năng tái sinh của cây nhân sâm này, kèm theo các tiêu bản mẫu cây ép khô, ảnh chụp và 3 kg sâm đã phơi khô. Dược sĩ Đào Kim Long đã đặt tên khoa học của cây Sâm Viê ̣t Nam này là Panax articulatus KL Dao hay Panax articulatus Kim Long Đào theo tên người phát hiện. 4
  13. Năm 1985, Hà Thị Dung và I. V. Grushvisky đã đặt tên cho nó là Nhân sâm Việt Nam và tên khoa học là Panax vietnamensis Ha et Grushv., họ Ngũ gia bì - Araliaceae, được công bố tại Viện Thực vật Kamarov (Liên Xô cũ). Năm 1994, bộ Quy tắc quốc tế về danh pháp thực vật (ICBN - Tokyo code) được ban hành. Áp dụng điều 1, mục 3 phần C của bộ quy tắc, tên khoa học của cây Sâm Viê ̣t Nam được viết hợp pháp theo luật quốc tế hiện nay là Panax articulatus KL Dao (1973) ex Ha et Grushv (1985) [1]. 1.4. Đặc điểm hình thái Sâm Viê ̣t Nam là một loài cây thân thảo, sống lâu năm, cao 40 – 100 cm. Thân rễ mập, đường kính 1 - 3,5 cm; mọc bò ngang như củ gừng, nhiều đốt, không phân nhánh, dài 30 – 100 cm, có nhiều vết sẹo do thân khí sinh lụi hàng năm để lại, căn cứ vào các vết sẹo này người ta tính được tuổi của sâm, Mặt ngoài thân rễ màu nâu nhạt, ruột trắng ngà, phần cuối thân rễ đôi khi có củ gần hình cầu, đường kính đến 5 cm [4,6]. Đốt trên cùng của thân rễ tồn tại 1 - 4 thân [6]. Thân khí sinh mảnh, mọc thẳng đứng, nhẵn, cao 40 – 80 cm, rỗng, có 3 mặt hơi tròn có những rãnh nhỏ theo chiều dọc [4,5]. Hình 1.3. Thân rễ của cây Sâm Viê ̣t Nam [40] Trên đỉnh của thân khí sinh là lá kép hình chân vịt, thường có 2 - 4 lá kép mọc vòng (hiếm khi 3, 5, 6). Ở ngọn, mỗi lá kép gồm 5 lá chét (ít khi 6, 7), dài 7 – 14 cm; lá chét trên cùng hình trứng ngược hoặc hình mũi mác, dài 8 - 14 cm, rộng 3 - 5 cm, đầu lá thường nhọn đột ngột, mũi nhọn kéo 1,5 – 2 cm, góc lá hình nêm, mép lá có răng cưa nhỏ đều, gân bên 19 (ít khi 8 - 11) cặp dọc theo gân chính và gân bên ở mặt trên của lá chét có nhiều lông cứng dạng gai dài đến 3 mm, mặt dưới ít hơn [4,5]. 5
  14. Hình 1.4. Lá của cây Sâm Viê ̣t Nam [40] Cụm hoa dài 25 cm, gấp 1,5 - 2 lần chiều dài của cuống lá, thường mang tán đơn độc ở tận cùng, đôi khi có thêm 1 - 4 tán phụ hoặc hoa đơn độc [4]. Cuống hoa dài 1,5 – 2 cm, nhiều lông. Tán hoa chính đường kính 2,5 - 4 cm, có 50 - 120 hoa. Hoa màu vàng lục nhạt, đường kính hoa nở 3 - 4 mm; đài 5 răng hình tam giác dài 1 – 1,5 cm; tràng có 5 cánh hoa hình trứng dài 2 mm; bao phấn hình trái xoan dài 1mm và có 5 nhị. Bầu chủ yếu 1 ô, 1 vòi, đôi khi có 2 ô, 2 vòi [6]. Hình 1.5. Hoa của cây Sâm Viê ̣t Nam [40] Quả mọng, hình trứng, khi chín màu đỏ, thường có 1 chấm đen ở trên đỉnh. Quả hình thận (1 hạt) hoặc hình cầu dẹt (2 hạt). Vỏ hạt cấu tạo bởi nhiều vết xốp lồi lõm [6]. 6
  15. Hình 1.6. Quả của cây Sâm Viê ̣t Nam [40] 1.5. Sinh thái và phân bố 1.5.1. Phân bố Sâm Viê ̣t Nam được phát hiện cuối cùng (1973) trong số hơn 10 loài và dưới loài (var.) đã biết của chi Nhân sâm (Panax L), năm 1985 nó mới được công bố là loài mới [5]. Sâm mọc tập trung ở dưới chân núi Ngọc Linh trên lớp đất đá granit vàng đỏ có độ mùn cao, tơi xốp [6]. Những điểm vốn trước đây có Sâm Viê ̣t Nam mọc tự nhiên từ độ cao khoảng 1500 – 2200 m, chủ yếu tập trung ở 1800 – 2000 m, thuộc địa bàn 2 huyện Đắk Tô (tỉnh Kon Tum) và Trà My (tỉnh Quảng Nam) [5]. Sự phân bố của Sâm Viê ̣t Nam hiện nay đã có nhiều thay đổi, trong những nghiên cứu thực địa mới nhất, Sâm Viê ̣t Nam còn được tìm thấy ở núi Ngọc Lum Heo (Quảng Nam), đỉnh núi Ngọc Am (Quảng Nam), Đắc Glei (Kon Tum) và núi Langbian (Lâm Đồng) [4-6]. 1.5.2. Sinh thái Sâm Viê ̣t Nam sinh trưởng ở độ cao từ 1200 – 2200 m so với mực nước biển, cây đặc biệt ưa ẩm và bóng, mọc rải rác hay tập trung thành từng đám nhỏ dưới tán cây lớn, đôi khi xen cả cây lá kim, nhất là dọc theo ven suối ở độ cao từ 1900 m, trong vùng khí hậu ẩm ướt, trên đất mùn tơi xốp, nhiệt độ trung bình từ 15⁰C đến 18⁰C; lượng mưa xấp xỉ 3000 mm/năm [5,6]. SVN sinh trưởng mạnh từ mùa xuân đến hè do vùng núi Ngọc Linh có độ cao và thảm thực vật nguyên sinh nên môi trường luôn ẩm ướt [5]. 7
  16. Tháng 4 – 5 cây ra hoa, tháng 6 - 9 ra quả tương đối đều [3]. Quả chín rụng xuống đất, tồn tại qua mùa đông và nảy mầm vào mùa xuân năm sau. Gieo giống tự nhiên bằng hạt. Phần thân rễ bị gãy còn lại vẫn có thể tái sinh. Cây thường lụi hàng năm vào mùa đông, đến đầu mùa xuân năm sau từ thân rễ sẽ mọc lên chồi thân mới [5]. 1.6. Thành phần hóa học 1.6.1. Từ phần dưới mặt đất của cây Sâm Viêṭ Nam 1.6.1.1. Các hợp chất saponin Thành phần chủ yếu của cây Sâm Viê ̣t Nam cũng như các loài sâm khác trên thế giới chính là các hợp chất saponin. Các hợp chất này chủ yếu được phân lập từ rễ và thân rễ của cây Sâm Viê ̣t Nam. Cho đến thời điểm hiện tại, các nhà khoa học đã phân lập và xác định được cấu trúc protopanaxadiol oxid II và 52 hợp chất saponin bao gồm 26 saponin đã biết và 26 saponin có cấu trúc mới được đặt tên là vina-ginsenoside-R1-R25 và 20-O-Me-G.Rh1 [5,8]. Các saponin dammaran được xem là hoạt chất quyết định cho các tác dụng sinh học có giá trị, chúng chiếm một tỉ lệ rất cao về hàm lượng (12 – 15 %) và số lượng (49) trong thành phần hợp chất saponin của Sâm Viê ̣t Nam [4,9]. Trong đó các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxadiol gồm 22 hợp chất với các đại diện chính là: ginsenoside-Rb1, -Rb3, -Rd chiếm hàm lượng lần lượt là 2%, 0,11% và 0,87% [5]. Bảng 1.1. Các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxadiol ở phần dưới mặt đất [5] STT Tên Kiểu R1 R2 Hàm lượng (%) 1 G-Rb1* (A) -Glc2-Glc -Glc6-Glc 2,0 2 G-Rb2 (A) -Glc2-Glc -Glc6-Ara(p) 0,012 3 G-Rb3* (A) -Glc2-Glc -Glc6-Xyl 0,11 4 G-Rc (A) -Glc2-Glc -Glc6-Ara(f) 0,013 5 G-Rd* (A) -Glc2-Glc -Glc 0,87 6 PG-RC1 (A) -Glc2-Glc6-Ac -Glc 0,001 7 GY-IX (A) -Glc -Glc6-Xyl 0,002 8
  17. 8 GY-XVII (A) -Glc -Glc6-Glc 0,036 9 Q-R1 (A) -Glc2-Glc6-Ac -Glc6-Glc 0,012 10 Q-R1 (A) -Glc2-Glc2-Xyl -Glc6-Glc 0,072 11 M-F1 (B) -Glc2-Glc -Glc 0,001 12 VG-R3 (H) -Glc2-Glc -Glc 0,009 13 VG-R7 (A) -Glc2-Glc2-Xyl -Glc 0,01 14 VG-R8 (C) -Glc2-Glc -Glc 0,004 15 VG-R9 (B) -Glc2-Glc -Glc 0,004 16 VG-R13 (E) -Glc2-Glc -Glc 0,002 17 VG-R24 (A) -Glc2-Xyl -Glc 0,001 18 VG-R23 (A) -Glc2-Glc -Ara 0,001 19 VG-R22 (A) -Glc2-Glc -Xyl 0,001 20 VG-R16 (D) -Glc2-Glc -Glc 0,003 21 VG-R21 (G) -Glc2-Glc -Glc 0,001 22 VG-R20 (F) -Glc2-Glc -Glc 0,003 Ghi chú: *: các saponin chính trong thành phần saponin dẫn chất protopanaxadiol. G = ginsenoside; PG = pseudo-ginsenoside; GY = gypenoside; Q = quinquenoside; N = notoginsenoside; M = majonoside; VG = vina-ginsenoside. Hinh 1.7. Cấ u trú c hó a ho ̣c chung củ a cá c saponin ̀ dẫn chất của 20(S)-protopanaxadiol Các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxatriol gồm 17 hợp chất với các đại diện chính là: ginsenoside-Re, -Rg1, notoginsenoside –R1 chiếm hàm lượng lần lượt là 0,17%; 1,37% và 0,36% [5] 9
  18. Bảng 1.2. Các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxatriol ở phần dưới mặt đất [5] Hàm lượng STT Tên Kiểu R1 R2 R3 (%) 23 G-Re* (I) -H -Glc2-Rha -Glc 0,17 20-glc- 24 (I) -H -Glc2-Glc -Glc 0,01 G-Rf 25 G-Rg1* (I) -H -Glc -Glc 1,37 26 G-Rh1 (I)20(R),20(S) -H -Glc -H 0,008 27 G-Rh1 (I) -H -Glc -H 0,021 -Glc2- 28 PG-RS1 (I) -H -Glc 0,013 Rha-6Ac 29 N-R1* (I) -H -Glc2-Xyl -Glc 0,36 6 30 N-R6 (I) -H -Glc -Glc -αGlc 0,01 31 VG-R4 (I) -Glc2-Glc -H -Glc 0,004 32 VG-R12 (K) -H -Glc -H 0,005 33 VG-R15 (J) -H -Glc -Glc 0,003 34 VG-R17 (K) -H -Glc -Glc 0,002 35 VG-R18 (K) -H -Glc -Glc 0,002 36 VG-R19 (L) -Glc2-Glc -H -Glc 0,006 Ome- 37 (I) -H -Glc -CH3 0,015 GRh1 38 VG-R25 (G) -H -Glc -Glc 0,003 39 G-Rh4 (M) -H -Glc -H 0,014 Ghi chú: *: các saponin chính trong thành phần saponin dẫn chất protopanaxatriol. Glc: β-D-glucopyranosyl; α-Glc: α-glucopyranosyl; GlcA: β-D-glucoronopyranosyl; Rha: α- L-rhamnopyranosyl; Xyl: β-D-xylopyranosyl; Ara: α-arabinopyranosyl; Ara(f): α-L- arabinofuranosyl; Ara(p): α-L-arabinopyranosyl; Ac: acetyl. 10
  19. Hinh 1.8. Cấ u trú c hó a ho ̣c chung củ a cá c saponin ̀ dẫn chất của 20(S)-protopanaxatriol Các saponin có cấu trúc ocotillol gồm 11 hợp chất với các đại diện chính là: majonoside –R1 và –R2 hàm lượng lần lượt là 0,14% và 5,29% [5]. Đặc biệt M-R2 chiếm gần 50% hàm lượng saponin toàn phần từ phần dưới mặt đất của Sâm Viê ̣t Nam, trở thành một hợp chất chủ yếu của Sâm Viê ̣t Nam so với thành phần saponin trong các loài sâm khác trên thế giới và gấp 48 lần hiệu suất chiết được từ Đại diệp tam thất [15,17,21]. Bảng 1.3. Các saponin có cấu trúc ocotillol ở phần dưới mặt đất [5] STT Tên Kiểu R1 R2 Hàm lượng (%) 40 PG-RT4 (M) -Glc -CH3 0,065 41 24(S)-PG-F11 (M) -Glc2-Rha -CH3 0,005 42 M-R1* (M) -Glc2-Glc -CH3 0,14 43 M-R2* (M) -Glc2-Xyl -CH3 5,29 44 VG-R1 (M) -Glc2-Rha-6Ac -CH3 0,033 45 VG-R2 (M) -Glc2-Xyl-6Ac -CH3 0,014 46 VG-R5 (M) -Glc2-Xyl4-αGlc -CH3 0,008 47 VG-R6 (M) -Glc2-Xyl-6Ac -CH3 0,006 48 VG-R14 (M) -Glc2-Xyl -CH2OH 0,02 49 VG-R10 (N) -Glc -CH3 0,007 50 VG-R11 (N) -Glc2-Xyl -CH3 0,03 Ghi chú: *: Các saponin chính trong thành phần saponin có cấu trúc ocotillol 11
  20. Hinh 1.9. Cấ u trú c hó a ho ̣c chung củ a cá c saponin cấu trúc ocotillol ̀ Hai saponin dẫn chất của acid oleanolic chỉ chiếm một tỉ lệ rất thấp với hemsloside –Ma3 được phát hiện đầu tiên trong một loài Panax thuộc họ Nhân sâm [5]. Hợp chất này trước đây đã được phân lập từ Hemsleya macrosperma C.Y.Wu họ Bầu bí [16] Bảng 1.4. Hai saponin dẫn chất của acid oleanolic ở phần dưới mặt đất [5] STT Tên Kiểu R1 R2 Hàm lượng (%) 51 G-R0 (P) -Glc2-Glc -Glc 0,038 52 H-Ma3 (P) -Glc2-Glc-3Ara(p) -Glc 0,05 Ghi chú: H = Hemsloside Hinh 1.10. Cấ u trú c hó a ho ̣c chung củ a cá c saponin ̀ dẫn chất của acid oleanolic 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2