intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Dược học: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện E năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện E năm 2022” nghiên cứu mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện E năm 2022, phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện E năm 2022 theo phương pháp phân tích ABC và VEN. Từ đó, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng sử dụng thuốc tại Bệnh viện E năm 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Dược học: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện E năm 2022

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN: LÊ THỊ THÀNH NHƯ PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN E NĂM 2022 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH DƯỢC HỌC Hà Nội – 2023
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC Người thực hiện: LÊ THỊ THÀNH NHƯ PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN NĂM 2022 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH DƯỢC HỌC Khóa: QH.2018.Y Người hướng dẫn: TS. Vũ Thị Thu Hương ThS. Trần Thị Thu Thư Hà Nội – 2023
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Vũ Thị Thu Hương và ThS. Trần Thị Thu Thư là những người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài khóa luận. Em xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội, Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược đã tạo điều kiện và truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập vừa qua. Em xin gửi lời cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Dược Bệnh viện E đã nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận. Lời cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, thầy cô và bạn bè đã luôn động viên, quan tâm, ủng hộ và đồng hành cùng em trong hành trình 5 năm Đại học vừa qua. Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2023 Sinh viên Lê Thị Thành Như
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT VIẾT TẮT NỘI DUNG 1 BDG Biệt dược gốc 2 BHYT Bảo hiểm y tế 3 BYT Bộ Y tế 4 CBVC Cán bộ viên chức 5 DMT Danh mục thuốc 6 DMTCY Danh mục thuốc chủ yếu 7 GN, HTT Gây nghiện, hướng tâm thần 8 Generic Tên chung quốc tế 9 GT Giá trị 10 GTSD Giá trị sử dụng 11 HĐT&ĐT Hội đồng Thuốc và Điều trị 12 MHBT Mô hình bệnh tật 13 SKM Số khoản mục 14 SL Số lượng 15 TDDL Tác dụng dược lý 16 TL Tỷ lệ 17 TT-BYT Thông tư Bộ Y tế 18 WHO World Health Organization - Tổ chức Y tế Thế giới
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang Tình hình sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý tại Bảng 1.1 11 một số bệnh viện tuyến trung ương Nhóm biến số mô tả cơ cấu về số lượng và giá trị của Bảng 2.1 18 danh mục thuốc sử dụng Bảng 2.2 Nhóm biến số phân tích ABC, VEN, ma trận ABC/VEN 20 Bảng 2.3 Ma trận ABC/VEN 23 Cơ cấu danh mục thuốc theo phân loại thuốc hóa dược, Bảng 3.1 24 thuốc đông y, thuốc dược liệu Bảng 3.2 Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý 24 Cơ cấu các thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm Bảng 3.3 26 khuẩn Bảng 3.4 Cơ cấu các thuốc thuộc nhóm tim mạch 27 Bảng 3.5 Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ 27 Bảng 3.6 Cơ cấu danh mục thuốc biệt dược gốc và thuốc generic 28 Bảng 3.7 Cơ cấu danh mục thuốc theo số lượng thành phần thuốc 28 Bảng 3.8 Cơ cấu danh mục thuốc theo đường dùng 29 Bảng 3.9 Cơ cấu danh mục thuốc nhóm ABC 29 Bảng 3.10 Cơ cấu các thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý 30 Bảng 3.11 10 thuốc nhóm A có giá trị sử dụng cao nhất 32 Bảng 3.12 Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích VEN 33 Bảng 3.13 Ma trận ABC/VEN 33 Bảng 3.14 Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm ABC/VEN 34 Bảng 3.15 Cơ cấu nhóm thuốc AN 34
  6. Bảng 3.16 Cơ cấu nhóm thuốc CN 35
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang Hình 2.1 Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu 17
  8. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN ........................................................................... 3 1.1. Danh mục thuốc bệnh viện......................................................................... 3 1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc ........................................... 4 1.2.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị ........................................... 4 1.2.2. Phương pháp phân tích ABC .................................................................. 5 1.2.3. Phương pháp phân tích VEN .................................................................. 7 1.2.4. Phương pháp kết hợp ABC/VEN ............................................................ 8 1.3. Thực trạng sử thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam.................................... 9 1.3.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng ....................................................... 9 1.3.1.1. Giá trị tiền thuốc................................................................................... 9 1.3.1.2. Về nguồn gốc, xuất xứ ....................................................................... 10 1.3.1.3. Về thuốc mang tên biệt dược và tên gốc ............................................ 10 1.3.1.4. Về cơ cấu nhóm tác dụng ................................................................... 11 1.3.2. Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam ....................... 12 1.4. Giới thiệu về Bệnh viện E ........................................................................ 13 1.4.1. Giới thiệu chung về Bệnh viện E .......................................................... 13 1.4.2. Cơ cấu tổ chức khoa Dược Bệnh viện E ............................................... 14 1.4.2.1. Lịch sử phát triển................................................................................ 14 1.4.2.2. Cơ cấu nhân sự - tổ chức .................................................................... 14 1.4.2.3. Chức năng nhiệm vụ .......................................................................... 15 CHƯƠNG 2 – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 16 2.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................... 16 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 16 2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 16 2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 16 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 16
  9. 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 16 2.2.2. Các biến số nghiên cứu ......................................................................... 18 2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 20 2.3.1. Nguồn thu thập ...................................................................................... 20 2.3.2. Phương pháp thu thập ........................................................................... 21 2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................... 21 2.4.1. Phương pháp phân tích .......................................................................... 21 2.4.1.1. Phương pháp thống kê........................................................................ 21 2.4.1.2. Phân tích theo nhóm điều trị .............................................................. 21 2.4.1.3. Phân tích theo đường dùng................................................................. 21 2.4.1.4. Phương pháp phân tích ABC ............................................................. 21 2.4.1.5. Phương pháp phân tích VEN ............................................................. 22 2.4.1.6. Phân tích ma trận ABC/VEN ............................................................. 23 2.4.2. Xử lý và trình bày số liệu ...................................................................... 23 CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 24 3.1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện E năm 2022 .......... 24 3.1.1. Cơ cấu về số lượng và giá trị sử dụng thuốc theo thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc dược liệu ................................................................................... 24 3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ........................... 24 3.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ .................................. 27 3.1.4. Cơ cấu danh mục thuốc theo thuốc biệt dược gốc và thuốc generic .... 28 3.1.5. Cơ cấu danh mục thuốc theo thành phần .............................................. 28 3.1.6. Cơ cấu danh mục thuốc theo đường dùng............................................. 28 3.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC/VEN.......... 29 3.2.1. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích ABC ........................................ 29 3.2.2. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích VEN ........................................ 32 3.2.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích kết hợp ABC/VEN ................. 33 CHƯƠNG 4 – BÀN LUẬN ............................................................................ 36
  10. 4.1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện E năm 2022 .......... 36 4.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân loại thuốc hóa dược, thuốc đông y, dược liệu .......................................................................................................... 36 4.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ .................................. 37 4.1.4. Cơ cấu danh mục thuốc theo thuốc biệt dược gốc và thuốc generic .... 37 4.1.5. Cơ cấu danh mục thuốc theo thành phần .............................................. 38 4.1.6. Cơ cấu danh mục thuốc theo đường dùng............................................. 38 4.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC/VEN.......... 39 4.2.1. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích ABC..................................... 39 4.2.2. Cơ cấu danh mục thuốc theo VEN........................................................ 39 4.2.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích kết hợp ABC/VEN ................. 40 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................................ 42 1. Kết luận ....................................................................................................... 42 2. Đề xuất ........................................................................................................ 43
  11. ĐẶT VẤN ĐỀ Đối với mỗi bệnh viện, việc lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc hợp lý là mối quan tâm hàng đầu nhằm phục vụ tốt cho nhu cầu khám chữa bệnh, sử dụng tốt nguồn kinh phí của bệnh viện. DMT bệnh viện là cơ sở để tiến hành công tác đấu thầu, cung ứng thuốc, đảm bảo nhu cầu điều trị, thanh toán cho người bệnh và cơ quan Bảo hiểm Y tế. DMT bệnh viện hợp lý giúp hoạt động cung ứng, thông tin thuốc, công tác khám chữa bệnh dễ dàng và thuận tiện hơn. Việc tiến hành phân tích DMT nhằm xác định những tồn tại trong hoạt động sử dụng thuốc, từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất giúp cho Hội đồng Thuốc và Điều trị của bệnh viện xây dựng DMT bệnh viện sát với nhu cầu điều trị, góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, giảm chi phí điều trị tại bệnh viện là rất cần thiết. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rất nhiều bệnh viện trên Thế giới gặp khó khăn trong việc xây dựng một DMT hiệu quả. Theo Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organisation - WHO), có tới 50 - 70% chi tiêu về thuốc tại các nước đang phát triển không tác động rõ rệt về sức khỏe. Điều này cho thấy mặt trái của vấn đề khi thuốc có sẵn, nhưng sử dụng một cách không thích hợp [1]. Để hạn chế được tình trạng trên, Tổ chức Y tế thế giới đã khuyến cáo các quốc gia thành lập Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) nhằm đảm bảo tăng cường độ an toàn và hiệu quả sử dụng thuốc trong các bệnh viện. Thành viên của HĐT&ĐT bao gồm các chuyên gia nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm đảm bảo cho người bệnh được hưởng chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua việc xác định xem loại thuốc nào thiết yếu cần cung ứng, giá cả và sử dụng hợp lý an toàn [2]. Bệnh viện E là bệnh viện đa khoa trung ương hạng I trực thuộc của Bộ Y tế, được thành lập năm 1967. Đến nay, bệnh viện đã phát triển với quy mô hơn 1.000 giường bệnh (gồm Trung tâm Tim mạch và 62 khoa phòng chức năng) với đầy đủ các chức năng của một bệnh viện đa khoa trung ương về công tác khám chữa bệnh, phát triển kỹ thuật y học chuyên sâu, nghiên cứu khoa học, đào tạo và chỉ đạo tuyến... phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Với quy mô và phát triển ngày càng lớn mạnh, nhu cầu sử dụng 1
  12. thuốc của bệnh viện là rất lớn, vì vậy công tác quản lý, kiểm soát hoạt động sử dụng thuốc tại Bệnh viện E là hết sức phức tạp nên đòi hỏi công tác dược bệnh viện phải nâng cao chất lượng để đảm bảo phục vụ. Chính vì vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình lập kế hoạch cung ứng thuốc và quản lý sử dụng thuốc của bệnh viện, đề tài nghiên cứu: “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện E năm 2022” nhằm các mục tiêu: 1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện E năm 2022. 2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện E năm 2022 theo phương pháp phân tích ABC và VEN. Từ đó, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng sử dụng thuốc tại Bệnh viện E năm 2022. 2
  13. CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN 1.1. Danh mục thuốc bệnh viện Theo định nghĩa của WHO: “DMT bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện” [2]. Lựa chọn thuốc là công việc rất quan trọng trong chu trình hoạt động cung ứng thuốc, giúp xác định chủng loại thuốc cho bệnh viện. Mỗi đơn vị bệnh viện sẽ xây dựng một danh mục thuốc (DMT) đặc thù cho riêng mình, Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về những vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, đảm bảo thực hiện tốt các chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện [3]. HĐT&ĐT nắm vai trò chủ đạo trong việc xây dựng DMT, trước khi thực hiện xây dựng danh mục thuốc, HĐT&ĐT phải thu thập ý kiến đóng góp của các khoa phòng. Việc xây dựng được một danh mục thuốc phù hợp sẽ mang lại rất nhiều lợi ích [2]: Loại các thuốc không an toàn, kém hiệu quả, từ đó có thể giảm số ngày nằm viện, giảm tỉ lệ bệnh tật và tử vong; Giảm số lượng và chi phí thuốc, sử dụng chi phí tiết kiệm được để mua các thuốc có chất lượng tốt, an toàn và hiệu quả hơn; Giúp bệnh viện tập trung vào các hoạt động cung cấp thuốc và đào tạo liên tục cho cán bộ nhân viên. Việc lựa chọn thuốc thành phẩm để mua sắm, sử dụng cho người bệnh dựa theo nguyên tắc: ưu tiên lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn chất và thuốc sản xuất trong nước [4]. Căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các quy định về việc sử dụng DMT do Bộ Y tế ban hành, đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật và kinh phí của bệnh viện, HĐT&ĐT có nhiệm vụ giúp Giám đốc bệnh viện lựa chọn, xây dựng DMT bệnh viện theo nguyên tắc: • Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị trong bệnh viện; • Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật; 3
  14. • Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; • Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị; • Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện; • Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do Bộ Y tế ban hành; • Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước [5]. Danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động, có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả. Danh mục thuốc bệnh viện được xây dựng hàng năm và có thể bổ sung hoặc loại bỏ thuốc trong các kỳ họp của HĐT&ĐT [6]. 1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc Các thống kê nhiều năm cho thấy tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện thường chiếm khoảng 60% ngân sách của bệnh viện [7]. Để công tác sử dụng thuốc tránh những bất cập, nhà quản lý cần có những biện pháp cải thiện. Một số công cụ để đánh giá thực trạng vấn đề sử dụng thuốc trong bệnh viện hiện nay là phương pháp phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị, phân tích ABC, phân tích VEN. Từ đó HĐT&ĐT xác định các vấn đề, nguyên nhân liên quan đến sử dụng thuốc và lựa chọn các giải pháp can thiệp phù hợp [5]. 1.2.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị Phân tích nhóm điều trị kết hợp với việc tính toán chi phí sử dụng thuốc giúp xác định những nhóm điều trị có mức sử dụng thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất. Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, phương pháp này sẽ gợi ý những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý. Bên cạnh đó, phương pháp này sẽ chỉ ra những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể. Qua đây, HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế. 4
  15. Từ đó tiến hành phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị chi phí cao để xác định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí hiệu quả cao [5]. Các bước tiến hành như sau [5]: 1. Tiến hành 3 bước đầu tiên của phân tích ABC để thiết lập DMT bao gồm cả số lượng và giá trị. 2. Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo DMT thiết yếu của WHO hoặc theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân loại Dược lý - Điều trị của hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của WHO. 3. Sắp xếp lại DMT theo nhóm điều trị và tổng hợp giá trị phần trăm của mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm điều trị nào chiếm chi phí lớn nhất. 1.2.2. Phương pháp phân tích ABC Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện. Đây là phương pháp tiếp cận hiệu quả để quản lý thuốc dựa trên nguyên lý Pareto “số ít sống còn và số nhiều ít có ý nghĩa”. Theo lý thuyết Pareto: 10% theo chủng loại của thuốc sử dụng 70% ngân sách thuốc (nhóm A). Nhóm tiếp theo: 20% theo chủng loại sử dụng 20% ngân sách (nhóm B), nhóm còn lại (nhóm C): 70% theo chủng loại nhưng chỉ sử dụng 10% ngân sách. Phân tích ABC là một công cụ mạnh mẽ trong lựa chọn, mua và cấp phát và sử dụng thuốc hợp lý để có được bức tranh chính xác và khách quan về sử dụng ngân sách thuốc. Phân tích ABC có nhiều lợi ích: trong lựa chọn thuốc, phân tích được thuốc nhóm A có chi phí cao, các thuốc này có thể được thay thế bởi các thuốc rẻ hơn; trong mua hàng, dùng để xác định tần suất mua hàng: mua thuốc nhóm A nên thường xuyên hơn, với số lượng nhỏ hơn, dẫn đến hàng tồn kho thấp hơn, bất kỳ giảm giá của các loại thuốc nhóm A có thể dẫn đến 5
  16. tiết kiệm đáng kể ngân sách. Do nhóm A chiếm tỷ trọng ngân sách lớn nên việc tìm kiếm nguồn chi phí thấp hơn cho nhóm A như tìm ra dạng liều hoặc nhà cung ứng rẻ hơn là rất quan trọng. Theo dõi đơn hàng nhóm A có tầm quan trọng đặc biệt, vì sự thiếu hụt thuốc không lường trước có thể dẫn đến mua khẩn cấp thuốc với giá cao. Phân tích ABC có thể theo dõi mô hình mua tương tự như quyền ưu tiên trong hệ thống y tế [2]. Ưu điểm lớn nhất của phân tích ABC là giúp xác định những thuốc chiếm phần lớn ngân sách, tuy nhiên nhược điểm là không cung cấp đủ thông tin để so sánh các thuốc có hiệu lực khác nhau. Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu sử dụng thuốc cho chu kỳ một năm hoặc ngắn hơn để ứng dụng cho một hoặc nhiều đợt đấu thầu, từ các kết quả phân tích thu được, các giải pháp can thiệp được đưa ra nhằm điều chỉnh ngân sách thuốc cho một hoặc nhiều năm tiếp theo [5]. Các bước phân tích ABC gồm [5]: 1. Liệt kê các sản phẩm thuốc. 2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc: a) Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian). b) Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện. 3. Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản phẩm thuốc. 4. Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền. 5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần. 6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm; bắt đầu với sản phẩm số 1, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách. 7. Phân hạng sản phẩm như sau: a) Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền; b) Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền; 6
  17. c) Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền. 8. Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 - 20% tổng số sản phẩm, hạng B chiếm 10 - 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 - 80%. 9. Kết quả thu được có thể trình bày dưới dạng đồ thị bằng cách đánh dấu phần trăm của tổng giá trị tích lũy vào cột dọc hay trục tung của đồ thị và số sản phẩm (tương đương giá trị tích lũy này) trên cột ngang hay trục hoành của đồ thị. Theo đó, các thuốc nhóm A cần có chính sách quản lý sử dụng cũng như quản lý tồn kho chặt chẽ, lựa chọn các nhà cung ứng phù hợp để tiết kiệm chi phí và có các dự báo về nhu cầu để tính toán cho việc mua sắm. 1.2.3. Phương pháp phân tích VEN Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn. Phân tích VEN dựa trên mức độ quan trọng của các nhóm thuốc: • Nhóm V (Vital) là nhóm thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện; • Nhóm E (Essential) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh tật của bệnh viện; • Nhóm N (Non-Essential) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc. Phương pháp phân tích VEN được sử dụng chủ yếu để thiết lập quyền ưu tiên cho việc lựa chọn, mua và sử dụng trong hệ thống cung ứng, hướng dẫn hoạt động quản lý tồn trữ và quyết định giá thuốc phù hợp. Phân tích VEN được sử dụng trong lựa chọn thuốc như sau: thuốc tối cần và thuốc thiết yếu nên ưu tiên lựa chọn, nhất là khi ngân sách thuốc hạn hẹp. 7
  18. Các bước tiến hành phân tích VEN bao gồm: 1. Từng thành viên Hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V, E và N. 2. Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống nhất, sau đó, Hội đồng sẽ: 3. Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp. 4. Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại bỏ những thuốc này trong trường hợp không còn nhu cầu điều trị. 5. Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E trước nhóm N và bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn. 6. Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ hơn nhóm N. Mục tiêu chính của phân tích VEN nhằm ưu tiên các thuốc thiết yếu hơn là thuốc đắt tiền không cần thiết. Phân loại các thuốc thuộc nhóm không thiết yếu (nhóm N) không có nghĩa là thuốc không nên có trong DMT của bệnh viện mà các thuốc này thuộc mức độ ưu tiên thấp hơn so với hai nhóm thuốc còn lại. Phân tích VEN giúp cho các nhà quản lý dễ dàng trong việc ưu tiên mua sắm thuốc nhóm V và E, đảm bảo số lượng đủ, giám sát đơn đặt hàng và yêu cầu về độ an toàn của kho dự trữ cũng cao hơn đối với hai nhóm thuốc này. 1.2.4. Phương pháp kết hợp ABC/VEN Kết hợp hai phương pháp phân tích ABC và VEN được ma trận ABC/VEN giúp kiểm soát việc lựa chọn và mua sắm thuốc [8]. Ma trận ABC/VEN chia các thuốc làm ba nhóm: - Nhóm 1: gồm các thuốc nhóm AV (thuốc sống còn chiếm giá trị ngân sách cao), AE (thuốc thiết yếu chiếm giá trị ngân sách cao), AN (thuốc không thiết yếu chiếm giá trị ngân sách cao), BV (thuốc sống còn chiếm giá trị ngân sách trung bình), CV (thuốc sống còn chiếm giá trị ngân sách thấp). 8
  19. - Nhóm 2: gồm các thuốc nhóm BE (thuốc thiết yếu chiếm giá trị ngân sách trung bình), CE (thuốc thiết yếu chiếm giá trị ngân sách thấp) và BN (thuốc không thiết yếu chiếm giá trị ngân sách trung bình) - Nhóm 3: gồm các thuốc nhóm CN (thuốc không thiết yếu chiếm giá trị ngân sách thấp. Ứng dụng phân tích kết hợp ma trận ABC/VEN có vai trò giúp HĐT&ĐT nhận định vấn đề trong cung ứng thuốc bất hợp lý, tối ưu hóa nguồn lực và loại trừ tình trạng hết hàng tại khoa Dược bệnh viện. Về quản lý thuốc, giúp kiểm soát các thuốc theo thứ tự ưu tiên, đặc biệt là nhóm A, loại bỏ các thuốc không thực sự cần thiết. Cụ thể là cần phải loại bỏ những thuốc “N” trong danh sách nhóm thuốc A có chi phí cao, lượng tiêu thụ lớn trong phân tích ABC. 1.3. Thực trạng sử thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam 1.3.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng 1.3.1.1. Giá trị tiền thuốc Theo các nghiên cứu những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí bệnh viện. Việc quản lý và sử dụng thuốc có hiệu quả đối với các thuốc điều trị sẽ góp phần rất lớn vào việc tiết kiệm tài chính cho đất nước và giảm gánh nặng chi phí cho người bệnh. Theo kết quả nghiên cứu, trong 3 năm, từ 2012-2014, tại 5 bệnh viện tỉnh Vĩnh Phúc được khảo sát gồm: Bệnh viện Đa khoa Tỉnh, Bệnh viện Đa khoa Khu vực Phúc Yên, Trung tâm Y tế Yên Lạc, Trung tâm Y tế Bình Xuyên và Trung tâm Y tế Tam Đảo cho thấy, giá trị tiền mua thuốc tại 5 bệnh viện trên chiếm từ 40-57% tổng kinh phí toàn viện mỗi năm. Tỷ lệ này cũng tương đương với báo cáo của Bộ y tế và các kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện E và Bệnh viện Hữu nghị trong các năm trước đó. Kết quả này cho thấy, tiền thuốc chiếm khoảng 50% kinh phí của bệnh viện, đây là một khó khăn cho các bệnh viện trong việc cân đối giữa nhu cầu thuốc và kinh phí của bệnh viện để tránh lãng phí, đảm bảo nhu cầu điều trị và kinh phí để đầu tư cho cơ sở vật chất, trang thiết bị… phục vụ bệnh nhân [9]. 9
  20. 1.3.1.2. Về nguồn gốc, xuất xứ Cùng một dược chất, dạng bào chế, thuốc có nguồn gốc nhập khẩu thường có giá cao hơn thuốc sản xuất trong nước, vì phải chi phí về bảo quản, vận chuyển hoặc do chiến lược định giá của các hãng khác nhau. Rõ ràng, việc sử dụng thuốc trong nước sẽ chủ động được nguồn cung ứng, mang lại lợi ích về kinh tế và quản lý cho bệnh viện và người bệnh. Tại nhiều bệnh viện, lãnh đạo bệnh viện chỉ đạo xây dựng danh mục thuốc đấu thầu, danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện với chính sách ưu tiên thuốc sản xuất trong nước. Theo báo cáo, năm 2018 tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc trong nước tuyến huyện đã tăng lên 76,62%, tuyến tỉnh tăng lên 57,03%, nếu tính cả tuyến huyện và tuyến tỉnh thì tăng lên 63,53%. Trên 50% các tỉnh đạt tỷ lệ từ 50% trở lên về giá trị sử dụng thuốc trong nước. Ví dụ giá trị sử dụng thuốc trong nước trên toàn tỉnh Phú Yên trong hệ thống khám chữa bệnh công lập chiếm tỷ lệ từ 83,13% (năm 2015) tăng đến 87% (năm 2018); theo báo cáo của các Sở Y tế Quảng Bình, Tuyên Quang, Kon Tum, Hậu Giang, Ninh Thuận, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Long An có tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc sản xuất trong nước chiếm từ 70% đến 76,9% trên tổng giá trị sử dụng thuốc trong năm 2018. Nhiều bệnh viện tuyến trung ương đạt tỷ lệ sử dụng thuốc trong nước cao, như Bệnh viện TW 71 Thanh Hóa, Bệnh viện Tâm thần Trung ương 2, Bệnh viện C Đà Nẵng, Bệnh viện Nội tiết Trung ương, Bệnh viện Phong da liễu Trung ương Quy Hòa,... đạt tỷ lệ từ 30,43% đến 52,8% về giá trị sử dụng thuốc sản xuất trong nước trên tổng giá trị sử dụng trong năm 2018 [3]. 1.3.1.3. Về thuốc mang tên biệt dược và tên gốc Thuốc mang tên gốc là một thuốc thành phẩm được sản xuất không có giấy phép nhượng quyền của công ty có thuốc phát minh và được đưa ra thị trường nhằm thay thế một thuốc phát minh sau khi bằng sáng chế hoặc các độc quyền đã hết hạn và được bán với giá rẻ hơn. Biệt dược là thuốc mang một tên thương mại và thường có giá thành cao hơn thuốc mang tên gốc, vì 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0