Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía (Dendrobium offcinale Kimura et Migo)
lượt xem 9
download
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía (Dendrobium offcinale Kimura et Migo) được thực với mục tiêu nhằm xác định được ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía (Dendrobium offcinale Kimura et Migo)
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG THỊ TUYẾT Tên khóa luận: “NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ CHẤT ĐIỀU TIẾT SINH TRƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ TÍCH LŨY SINH KHỐI IN VITRO CỦA LAN THẠCH HỘC TÍA (Dendrobium officinale Kimura et Migo)” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Công nghệ sinh học Lớp: K48 - CNSH Khoa: CNSH & CNTP Khóa học: 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Xuân Vũ TS. Nguyễn Văn Hồng Thái Nguyên, năm 2020
- LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm, trong thời gian thực tập tốt nghiệp em đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía (Dendrobium offcinale Kimura et Migo)”. Trang đầu tiên của khoá luận này em xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm cùng các thầy cô giáo trong Khoa đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS. Nguyễn Văn Hồng giảng viên Khoa Nông học và thầy giáo TS. Nguyễn Xuân Vũ giảng viên Khoa Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và hướng dẫn em trong thời gian thực hiện đề tài. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình đã tạo điều kiện vật chất và luôn là chỗ dựa tinh thần cho em trong suốt thời gian thực tập, cảm ơn bạn bè đã hết lòng động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Trong quá trình thực tập, cũng như là quá trình làm báo cáo thực tập thời gian có hạn, trình độ và kỹ năng bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Lời cuối em xin kính chúc các thầy, cô giáo trong nhà trường, trong Khoa Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm, cùng các bạn đồng nghiệp sức khoẻ, thành công trong cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm Sinh viên thực tập Dương Thị Tuyết
- DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BAP : 6-Benzylaminopuri Cs : Cộng sự CT : Công thức CV : Coefficient variance : Hệ số biến động Đ/C : Đối chứng Đtg : Đồng tác giả Kinetin : 6-Furfurylaminopurine GA3 : Gibberellic acid LSD05 : Least significant difference: Giá trị sai khác nhỏ nhất ở mức độ tin cậy 95% MS : Murashige & Skoog’s, 1962 MT : Môi trường NAA : α-Naphthalene acetic acid TN : Thí nghiệm
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Thiết bị,dụng cụ nghiên cứu.................................................................... 24 Bảng 4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số môi trường đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía (sau 30 ngày nuôi cấy)................................................... Error! Bookmark not defined. Bảng 4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía (sau 30 ngày nuôi cấy)..................................................................................................... 34 Bảng 4.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ Kinetin đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía ( sau 30 ngày nuôi cấy)........................................................................................... 36 Bảng 4.3 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP kết hợp với Kinetin đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía (sau 30 ngày nuôi cấy) .............................................................................. 38 Bảng 4.4 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP kết hợp với NAA đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía (sau 30 ngày nuôi cấy) .............................................................................. 41 Bảng 4.5 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ Kinetin kết hợp với NAA đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía (sau 30 ngày nuôi cấy) ........................................................................ 44 Bảng 4.6 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP và Kinetin (khi sử dụng phối hợp) kết hợp với NAA đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía (sau 30 ngày nuôi cấy)........ 46 Bảng 4.7 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP kết hợp với GA3 đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía (sau 30 ngày nuôi cấy) .............................................................................. 49 Bảng 4.8 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ Kinetin kết hợp với GA3 đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía (sau 30 ngày nuôi cấy) .............................................................................. 51 Bảng 4.9 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP và Kinetin (khi sử dụng phối hợp) kết hợp với GA3 đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía ( sau 30 ngày nuôi cấy) .... 53
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Hình ảnh cây lan Thạch Hộc Tía............................................................... 7 Hình 3.1: Sơ đồ nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất kích thích sinh trưởng đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía.. .................................................................................................................... 26 Hình 4.1: Mẫu lan Thạch Hộc Tía trên môi trường nền sau 30 ngày.............Error! Bookmark not defined. Hình 4.2: Mẫu lan Thạch Hộc Tía trên môi trường MS bổ sung BAP sau 30 ngày ............................................................................................................ 35 Hình 4.3: Mẫu lan Thạch Hộc Tía trên môi trường MS bổ sung Kinetin sau 30 ngày ............................................................................................................ 38 Hình 4.4: Mẫu lan Thạch Hộc Tía trên môi trường MS bổ sung BAP và Kinetin sau 30 ngày nuôi cấy ................................................................................. 40 Hình 4.5: Mẫu lan Thạch Hộc Tía trên môi trường MS bổ sung BAP và NAA sau 30 ngày nuôi cấy........................................................................................ 43 Hình 4.6: Mẫu lan Thạch Hộc Tía trên môi trường MS bổ sung Kinetin và NAA sau 30 ngày cấy.......................................................................................... 45 Hình 4.7: Mẫu lan Thạch Hộc Tía trên môi trường MS bổ sung BAP, Kinetin và NAA sau 30 ngày nuôi cấy....................................................................... 47 Hình 4.8: Mẫu lan Thạch Hộc Tía trên môi trường MS bổ sung BAP và GA3 sau 30 ngày nuôi cấy........................................................................................ 50 Hình 4.9: Mẫu lan Thạch Hộc Tía trên môi trường MS bổ sung Kinetin và GA3 sau 30 ngày nuôi cấy........................................................................................ 52 Hình 4.10: Mẫu lan Thạch Hộc Tía trên môi trường MS bổ sung BAP, Kinetin và GA3 sau 30 ngày nuôi cấy ........................................................................ 54
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................i DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... iii DANH MỤC CÁC HÌNH .....................................................................................iv MỤC LỤC .............................................................................................................. v Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2 1.3. Yêu cầu của đề tài ........................................................................................ 2 1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................ 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4 2.1. Tổng quan về lan Thạch Hộc ....................................................................... 4 2.1.1. Phân loại và nguồn gốc lan Thạch Hộc ................................................. 4 2.1.2. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 6 2.2. Giới thiệu về giống lan Thạch Hộc Tía ....................................................... 7 2.2.1. Nguồn gốc và sự phân bố ...................................................................... 7 2.2.2. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 7 2.2.3. Giá trị của lan Thạch Hộc Tía ............................................................... 8 2.3. Nhân giống lan Thạch Hộc Tía .................................................................. 12 2.3.1. Phương pháp nhân giống hữu tính ...................................................... 12 2.3.2. Phương pháp nhân giống vô tính......................................................... 12 2.4. Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào thực vật ...................................... 13 2.4.1. Tính toàn năng của tế bào thực vật...................................................... 13 2.4.2. Sự phân hoá tế bào .............................................................................. 14 2.4.3. Sự phản phân hoá tế bào...................................................................... 14 2.4.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi cấy mô tế bào thực vật . 14 2.4.5. Môi trường dinh dưỡng ....................................................................... 15 2.5. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu chất điều tiết sinh trưởng trong nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào. .................................................. 18 2.6. Công nghệ sinh khối tế bào thực vật ......................................................... 19 2.6.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................... 19
- 2.6.2. Ưu điểm của công nghệ sinh khối tế bào thực vật .............................. 20 2.6.3. Những khó khăn khi triển khai công nghệ sinh khối tế bào thực vật.. 21 2.7. Tình hình nghiên cứu về nuôi cấy mô lan Thạch Hộc Tía ........................ 21 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 24 3.1. Đối tượng, hoá chất và thiết bị nghiên cứu................................................ 24 3.1.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu ............................................................ 24 3.1.2. Hoá chất sử dụng ................................................................................. 24 3.1.3. Thiết bị, dụng cụ nghiên cứu ............................................................... 24 3.2. Phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................... 24 3.2.1. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 24 3.2.2. Địa điểm nghiên cứu. .......................................................................... 25 3.2.2. Thời gian nghiên cứu........................................................................... 25 3.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 25 3.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu môi trường nền thích hợp đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía. ............... Error! Bookmark not defined. 3.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ một số loại Cytokinin đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía. ....... 25 3.3.3. Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của sự kết hợp Cytokinin và Auxin đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía........... 25 3.3.4. Nội dung 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của sự kết hợp Cytokinin và Gibberellin (GA3) đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía................................................................................................................... 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 26 3.4.1. Chuẩn bị môi trường nuôi cấy in vitro ................................................ 26 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 26 3.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................ 26 3.5. Phương pháp đánh giá và xử lý số liệu ...................................................... 31 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 33 4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía.Error! Bookmark not defined.
- 4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ một số loại Cytokinin quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía. .......................... 33 4.2.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía. .............................. 33 4.2.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ Kinetin đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía. .............................. 36 4.2.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP kết hợp với Kinetin đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía. 38 4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của sự kết hợp Cytokinin và Auxin đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía. ................. 41 4.3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP kết hợp với NAA đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía. ....... 41 4.3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ Kinetin kết hợp với NAA đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía. 43 4.3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP và Kinetin (khi sử dụng phối hợp) kết hợp với NAA đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía. ................................................................... 45 4.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của sự kết hợp Cytokinin và Gibberellin đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía. .... 48 4.4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP kết hợp với GA3 đến quá trình sinh trưởng và tích lũy tăng sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía. ...... 49 4.4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ Kinetin kết hợp với GA3 đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía. 51 4.4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP và Kinetin (khi sử dụng phối hợp) kết hợp với GA3 đến quá trình sinh trưởng và tích lũy tăng sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía. ..................................................... 53 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 56 5.1. Kết luận ...................................................................................................... 56 5.2. Kiến nghị.................................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 57
- Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam có nguồn tài nguyên thực vật vô cùng phong phú, từ xa xưa ông cha ta đã có rất nhiều các bài thuốc sử dụng dược liệu để chữa bệnh. Ngày nay, việc sử dụng các loại thực vật cũng như các hợp chất có nguồn gốc từ thực vật trong công tác phòng trị bệnh, làm thực phẩm chức năng được các nước trên thế giới rất quan tâm. Nhờ có nguồn gốc tự nhiên, cơ thể con người dễ dung nạp, hòa hợp và có những ưu điểm riêng. Hầu hết các vị thuốc trong y học cổ truyền đã được sử dụng từ rất lâu, đều đã được sàng lọc qua nhiều thế hệ [5]. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, những hiểu biết về thành phần hóa học, tác dụng dược lý cũng như cơ chế tác dụng của các loại thảo dược ngày càng được củng cố. Hoa lan là một loài hoa rất được ưu chuộng ở Việt Nam nói riêng và các nước trên thế giới nói chung. Chúng được mệnh danh là nữ hoàng của các loài hoa. Không chỉ ở vẻ đẹp, màu sắc, hương thơm mà còn có giá trị dược liệu. Trong số những loài lan có giá trị dược liệu quý ở Việt Nam, phải kể đến lan Thạch Hộc Tía (Dendrobium offcinale Kimura et Migo). Lan Thạch Hộc Tía (Dendrobium officinale Kimura et Migo) hay còn gọi là Thạch hộc thiết bì, Thạch hộc gỉ sắt thuộc chi Thạch Hộc, họ lan (Orchidaceae) [4] là một cây dược liệu rất quý, mọc ở vùng cao núi đá, nhiệt đới, á nhiệt đới. Lan Thạch Hộc Tía (Dendrobium offcinale Kimura et Migo) có nguồn gốc xuất sứ từ rất nhiều nơi đặc biệt vùng Nhiệt Đới và cận Nhiệt Đới. Tại Việt Nam phân bố chủ yếu ở vùng trung du và miền núi phía Bắc xuất hiện tại các tỉnh như Hòa Bình, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng... Lan Thạch Hộc Tía được xếp vào loại cây thuốc giúp đề kháng ung thư và tăng tuổi thọ [9]. Ngoài ra, lan Thạch Hộc Tía còn là loài cây cảnh, loại thực phẩm tốt có giá trị kinh tế cao. Lan Thạch Hộc Tía khó sinh sản, mọc chậm, khó trồng. Hiện nay, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, đời sống con người càng được
- nâng cao và nhu cầu sử dụng dược liệu ngày càng gia tăng mà nguồn lan Thạch Hộc Tía không đủ đáp ứng nhu cầu. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật việc ứng dụng nuôi cấy mô tế bào thực vật (in vitro) trong nhận giống đã trở nên phổ biến, Nuôi cấy in vitro tạo ra những giống cây trông sạch bệnh, chất lượng tốt, đồng đều cao và hệ số nhân lớn trong thời gian ngắn. Bởi vậy, phương pháp nhân giống vô tính in vitro lan Thạch Hộc Tía đã và đang mở ra triển vọng tốt cho việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm và phát triển các giống lan quý hiếm này. Tuy nhiên, các yếu tố như quang chu kỳ, nhiệt độ, các chất điều tiết sinh trưởng, dịch chiết hữu cơ, thành phần đa lượng hay vi lượng trong môi trường nuôi cấy có vai trò rất quan trọng trong nuôi cấy mô tế bào thực vật. Trong đó, các chất điều tiết sinh trưởng ảnh hưởng trực tiếp tới sự sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía. Xuất phát từ cõ sở đó chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía (Dendrobium offcinale Kimura et Migo)”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Xác định được ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Xác định được ảnh hưởng của nồng độ một số loại Cytokinin đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía. - Xác định được ảnh hưởng của sự kết hợp Cytokinin và Auxin đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía. - Xác định được ảnh hưởng của sự kết hợp Cytokinin và Gibberellin đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía. 1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học của đề tài - Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp xác định được ảnh hưởng của một chất điều tiết sinh trưởng đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía. Đây là nguồn dữ liệu khoa học bổ sung cho nhân giống và sản xuất
- sinh khối lan Thạch Hộc Tía bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật. Kết quả đề tài cũng góp phần làm phong phú cơ sở dữ liệu về kỹ thuật nuôi cây mô lan Thạch Hộc Tía phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo trên đối tượng này trong tương lai. .- Ý nghĩa thực tiễn - Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại các kiến thức đã học và bổ sung vào kiến thức lý thuyết được học thông qua hoạt động thực tiễn. - Giúp bản thân sinh viên học hỏi kiến thức, tích lũy được kinh nghiệm thực tế cũng như tác phong làm việc, nghiên cứu khoa học phục vụ cho cho công tác sau này. Đề xuất được quy trình nhân nhanh lan Thạch Hộc Tía (Dendrobium offcinale Kimura et Migo) bằng phương pháp nuôi cấy in vitro, tạo ra sinh khối lan Thạch Hộc Tía góp phần đáp ứng nhu cầu về dược liệu của thị trường đồng thời tạo nguồn vật liệu cho nghiên cứu khoa học.
- Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan về lan Thạch Hộc 2.1.1. Phân loại và nguồn gốc lan Thạch Hộc 2.1.1.1. Phân loaòi lan Thạch Hộc Theo từ điển Bách khoa dược học của Việt Nam (1999) đã ghi “Thạch Hộc” (Dendrobium nobile Lindt) có tên khác là Kim Thạch Hộc, thuộc chi Thạch Hộc, họ Lan (Orchidaceae) [26]. Lan Thạch Hộc là một cây thảo phụ sinh, mọc bám trên cành cây to hoặc ở vách đá ẩm. Thân dẹt có rãnh dọc chia nhiều đốt, phía cuống thuôn hẹp, phía ngọn dày hơn, màu vàng nhạt. Lá ngắn có bẹ. Hoa màu hồng hoặc trắng pha hồng, mọc thành chùm ngắn ở kẽ những lá đã rụng. Quả dài hình thoi. Các loài Thạch Hộc thường thấy là: - Thạch Hộc Tía (Thiết bì) với đặc trưng vỏ cây có màu xanh tía, là cây thảo bản phụ sinh lâu năm, sống bám vào cây gỗ lớn rừng nguyên sinh có độ ẩm cao hoặc ở vách đá ẩm ướt, ưa khí hậu ẩm và râm mát, có giá trị độc đáo về dược phẩm [33]. - Thạch Hộc Lưu tô (đuôi ngựa) phân bố chủ yếu ở Quý Châu, Vân Nam, Quảng Châu ở độ cao 600 - 1.700 m, phụ sinh trên cây gỗ rừng kín hoặc vách đá ẩm ướt, phân bố ở nhiều nước Ấn Độ, Nê Pan, Xích Kim, Bu Tan, Myanma, Thái Lan, Việt Nam. Rất dễ sinh trưởng, mọc nhanh, năng suất cao, cũng có tác dụng nhất định về công năng dược liệu [33]. - Thạch Hộc Kim thoa cũng là cây thảo bản lâu năm, mọc thành bụi, phân bố chủ yếu ở Quý Châu, Tứ Xuyên, Quảng Tây (Trung Quốc), cũng có công dụng làm thuốc chữa một số bệnh [33] - Thạch Hộc Cầu hoa thân đứng hoặc nghiêng, mọc trên cây gỗ rừng độ cao 540-1.800 m, hoa rất đẹp, thường dùng làm cây cảnh [33]. - Thạch Hộc Cổ chùy là cây thảo bản phụ sinh lâu năm, mọc bám vào cây gỗ rừng thường xanh hoặc vách đá rừng thưa, độ cao 500 - 1.600 m, phân bố ở Ấn Độ, Myanma, Thái Lan, Lào, Việt Nam [33].
- 2.1.1.2. Nguồn gốc lan Thạch Hộc Thuộc lớp một lá mầm: Họ: Orchidales Họ phụ: Epiendroideae Tông: Epidendreae Giống: Dendrobium Họ Orchidales có khoảng 50 chi, 25.000 loài, chiếm vị trí thứ hai sau họ Cúc trong ngành thực vật hạt kín và là họ lớn nhất trong ngành một lá mầm. Các loài trong ngành này phân bố rất rộng, do dó hình thái cấu tạo cũng hết sức đa dạng và phức tạp [11]. Theo Huỳnh Văn Thới (2005) [23], tên Dendrobium có nguồn gốc từ chữ Grec Dendron nghĩa là cây gỗ và bios là tôi sống, Dendrobium là giống phụ sinh, sống trên cây gỗ. Có người gọi là Hoàng Lan, có người gọi là Đăng Lan, Dendrobium có trên 1.600 loài và chia thành 2 dạng chính: + Dạng đứng (Dendrobium phalaenopsis) thường mọc ở xứ nóng, chịu ẩm và rất siêng ra hoa: Nhất điểm hồng, Nhất điểm hoàng, Báo hỉ, Ý thảo, Thủy tiên. + Dạng thòng (Dendrobium nobile) chị khí hậu mát mẻ: Giả hạc, Hạc vĩ, Long tu, Phi điệp vàng... Ở Việt Nam, Dendrobium có đến 100 loài, xếp trong 14 tông được phân biệt bằng thân (giả hành), lá và hoa [11]. Khu phân bố của lan Thạch Hộc thường ở Nam Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Malaixia, Việt Nam và nhiều nước vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, thường gặp mọc trên cây gỗ trong rừng ở độ cao 600-2400 m. Thạch Hộc sinh trưởng trong môi trường tự nhiên với độ ẩm khoảng 70%, lượng mưa khoảng 900 – 1.500 mm, nhiệt độ từ 12 – 18ºC. Do đó nó thường tập trung ở các phần dốc núi râm mát, độ ẩm cao và các vách đá chua [18]. Hiện nay trên khắp thế giới có khoảng 1400 loài Lan, ở Trung Quốc có khoảng 81 loài. Trong chi Thạch Hộc cũng có rất nhiều loài được dùng để chữa bệnh. Tại Trung Quốc, chi Thạch Hộc có khoảng 12 loài phụ và 14 loài chính, trong đó có tới
- 11 loài được xem là dược liệu quý. Đặc biệt, Thạch Hộc Tía là loài được đánh giá cao nhất và cũng có giá trị kinh tế lớn nhất. Cây Thạch Hộc ở Việt Nam được phát hiện nhiều nhất ở khu vực rừng Quảng Trị, Quảng Nam - Đà Nẵng, Gia Lai, Lâm Đồng [18]. Ở Việt Nam họ lan có nhiều loài, phân bố ở các vùng núi từ Bắc vào Nam, nhiều loài đã bị tuyệt chủng hoặc bị đe dọa tuyệt chủng cần được nhân giống để bảo tồn và phát triển loài lan đó. Dendrobium officinale Kimura et Migo loài lan Thạch Hộc Tía phân bố ở vùng trung du miền núi phía bắc, Việt Nam đang được nghiên cứu nhân giống và nuôi trồng để làm thuốc. 2.1.2. Đặc điểm hình thái Ở Việt Nam các loài lan Thạch Hộc rất đa dạng về hình dáng, tuy nhiên chúng đều mang những đặc điểm hình thái chung như sau: Cây Thạch Hộc hay hoàng thảo - Dendrobium nobile Lindl là một loài cây phụ sinh trên những cành cây cao, thân mọc thẳng đứng cao độ 0,3 - 0,6m, thân hơi dẹt, phía trên hơi dày hơn, có đốt dài 2,5-3cm, có vân dọc [21]. Rễ: Thuộc họ sống phụ sinh, treo lơ lửng trên các cây thân gỗ khác. Các loại thân gỗ nạc dài, ngắn, mập hay mảnh mai đưa cơ thể bò đi xa hay chụm lại thành các bụi dày. Đặc biệt đối với lan công nghiệp (nuôi cấy mô) người ta thường sử dụng một số giá thể nuôi như: Dớn, than củi, … Rễ làm nhiệm vụ hấp thu chất dinh dưỡng, chúng được bao bởi lớp mô hút dày, ẩm. Bao gồm: Những lớp tế bào chết chứa đầy không khí, do đó nó ánh lên màu xám bạc. Với lớp mô xốp đó rễ có khả năng hấp thu nước mưa chảy dọc dài trên vỏ cây, lấy nước lơ lửng trên không khí [27]. Thân: Thân hơi dẹt, có rãnh dọc, phía trên hơi dày hơn, có đốt dài 2,5 - 3,0cm, có vân dọc. Thân Thạch Hộc Tía có màu tía, thân các Thạch Hộc khác có màu xanh [27]. Lá: Lá hình thuôn dài, phía cuống tù, gần như không cuống, ở đầu hơi cuộn hình nón, dài 12cm, rộng 2-3cm trên có 5 gân dọc [27]. Hoa: Cụm hoa mọc thành chùm 2 - 4 hoa trên những cuống dài 2 – 3cm. Hoa đẹp, to, màu hồng hay điểm hồng. Cánh môi hình bầu dục nhọn, dài 4 – 5cm, rộng 3cm cuộn thành hình phễu trong hoa, ở nơi họng hoa điểm màu tía [27].
- Quả: Quả nang hơi hình thoi, khi khô tự mở theo các rãnh dọc. Hạt nhiều. Cây ra hoa tháng 3 - 4, có quả vào tháng 5 - 6. Loài này mọc hoang ở khắp các miền rừng núi các tỉnh miền Bắc, thường được trồng để làm cảnh vì dáng cây đẹp, hoa đẹp [27]. 2.2. Giới thiệu về giống lan Thạch Hộc Tía 2.2.1. Nguồn gốc và sự phân bố Cây Thạch Hộc Tía có tên khoa học là Dendrobium officinale Kimura et Migo, có tên gọi khác là Thạch hộc thiết bì, Hắc tiết thảo, Thiết bì lan... là cây thảo lâu năm thuộc chi Thạch Hộc, họ Lan (Orchidaceae) [5] phân bố tự nhiên chủ yếu ở vùng rừng có độ cao 1.000 - 3.400m so với mực nước biển, thường phụ sinh vào cây gỗ hoặc vách đá có mọc rêu dưới tán rừng. Trong điều kiện môi trường tự nhiên với độ ẩm 70%, nhiệt độ không khí bình quân năm 12 - 18 độ C, lượng mưa 900 - 1.500mm, thường tập trung sống ở phần dốc núi râm mát, độ ẩm cao và vách núi đá. Cây Thạch Hộc Tía phân bố ở Việt Nam, Lào, Trung Quốc, Myanmar và nhiều nước nhiệt đới, cận nhiệt đới. Hình 2.1: Hình ảnh cây lan Thạch Hộc Tía Tại Việt Nam phân bố chủ yếu ở vùng trung du và miền núi phía Bắc, xuất hiện tại các tỉnh như Hòa Bình, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng... 2.2.2. Đặc điểm hình thái Cây Thạch Hộc Tía (Dendrobium officinale Kimura et Migo) là một loài cây phụ sinh trên những cành cây cao, thân mọc thẳng đứng cao độ 0,3 - 0,6 m, thân hơi dẹt, phía trên hơi dày hơn, có đốt dài 2,5 – 3cm, có vân dọc. Theo Trần Văn Bảo (1999) một số Dendrobium lá có ở các mầm non, là loại chóng tàn chúng vàng úa và
- rụng vào mùa thu, thân phì to giống như củ không có lá là nơi dự trữ năng lượng. Lá hình thuôn dài, phía cuống tù, gần như không cuống, ở đầu hơi cuộn hình nón, dài 12 cm, rộng 2 – 3cm trên có 5 gân dọc [3]. Cụm hoa mọc thành chùm 2 - 4 hoa trên những cuống dài 2 – 3cm. Hoa đẹp, màu vàng có điểm hồng nhưng nhỏ. Cánh môi hình bầu dục nhọn, dài 4 – 5cm, rộng 3 cm cuộn thành hình phễu trong hoa, ở nơi họng hoa điểm màu tía. Theo Dương Công Kiên (2006), quả chứa 10.000-100.000 hạt đôi khi đến 3 triệu hạt có kích thước rất nhỏ nên phôi hạt chưa phân hóa. Quả nang hơi hình thoi, khi khô tự mở theo các rãnh dọc. Hạt nhiều, cây ra hoa tháng 3 - 4, có quả vào tháng 5 - 6. Loại này được nghiên cứu nhân giống nhằm mục đích làm thuốc, làm cảnh vì có dáng cây và hoa rất đẹp [10]. 2.2.3. Giá trị của lan Thạch Hộc Tía 2.2.3.1. Thành phần hóa học Thạch Hộc Tía làm thuốc có nhiều hoạt chất có hoạt tính sinh học quý. Trong Thạch Hộc (Dendrobium nobile) có chất nhầy và một chất alkaloit gọi là dendrobin khoảng 0,3%, có công thức thô C16H25O2. Theo báo cáo của Viện nghiên cứu y học, hệ dược học (Bắc Kinh, 1958) thì trong Thạch Hộc Tía giàu polysacarit, alkaloit, các acid amine và nhiều chất khoáng kali, canxi, magie, mangan, đồng, titan và nhiều nguyên tố vi lượng, trong đó polysacarit chiếm 22%, hàm lượng các acid amine như glutamic, asparagic, glucin chiếm tới 35% tổng lượng acid amine. Ngoài ra Thạch Hộc Tía còn có những hợp chất đặc thù như phenanthryn, bibenzyl, keton, ester và các chất nhầy, hợp chất amidon. Trong thân Thạch Hộc Tía có hàm lượng alkaloit sinh học chiếm tới 0,3%, trong đó những chất amine đã được giám định cấu trúc gồm dendrobine, dendramine, nobilonine, dendrin, 6-hydroxy-dendroxine, shiunin, shihunidine và muối amoniac N-methyl-dendrobium, 8-epidendrobine, các chất này có vị hơi đắng [07]. 2.2.3.2. Công dụng dược lý chủ yếu của lan Thạch Hộc Tía Theo y học cổ truyền Trung Quốc, Thạch Hộc Tía tốt cho bổ âm sinh dịch, chữa chứng hỏa hư, trị đau dạ dày, đau thượng vị, bồi bổ đôi mắt. Ngoài ra, nó còn có tác dụng chống ung thư, chống lão hóa, tăng sức đề kháng của cơ thể, làm dãn
- mạch máu và kháng đông máu, được sử dụng rộng rãi trong lâm sàng, làm các bài thuốc và đặc biệt là chữa bệnh tiểu đường, cao huyết áp [16]. Các nghiên cứu gần đây khẳng định giá trị dược học của loài dược thảo này về khả năng kháng khuẩn, chống oxy hóa, tăng cường hệ miễn dịch, ức chế tế bào ung thư …. Những thành phần có tác dụng dược lý tốt của tiên thảo Thạch Hộc bao gồm: polisaccarit, alkaloid, axit amin, nguyên tố vi lượng và các hợp chất phenanthrene. Tiên thảo Thạch Hộc có tác dụng dược tính phổ biến: tăng cường sức miễn dịch cơ thể, kháng ưng thư, trống Oxy hóa, chống lão hóa, khống chế ngưng kết tiểu cầu, giúp dãn nở mạch máu, xúc tiến bài tiết dịch tiêu hóa, giảm lipids, giảm đường huyết và hạ nhiệt, giảm đau. Loại dược liệu có tác dụng thần kỳ này đang ngày được sự quan tâm và coi trọng của con người. Từ xa xưa, Thạch Hộc Tía đã trở thành thảo mộc quý của Trung Quốc mà chỉ các gia đình có nhiều tiền mới được dùng. Trẻ con mới sinh của nhà giàu được uống bát nước đầu tiên là bát nước Thạch Hộc, người sắp qua đời cũng được uống nước Thạch Hộc, nên nước Thạch Hộc Tía được gọi là nước cứu mệnh. Từ thời Đường, Tống về sau, Thạch Hộc được làm cống phẩm đối với nhà vua. Hiện nay, lan Thạch Hộc Tía chỉ có Trung Quốc đang phát triển, tuy nhiên sản lượng đưa ra thị trường còn rất khiêm tốn, sau mấy năm nữa sản lượng có thể tăng lên nhiều, giá bán có thể giảm xuống, nhưng hiệu quả vẫn cao hơn nhiều so với nhiều cây trồng khác. Ở Trung Quốc đã có nhiều sản phẩm thuốc từ Thạch Hộc bán ra thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt là xưởng thuốc Kim Năng ở Nam Kinh tỉnh Giang Tô, trải qua 15 năm nghiên cứu bào chế, được thuốc tiêm: “Mạch lộ ninh”, từ năm 1982 đến nay được đánh giá là thuốc điều trị có hiệu quả đối với bệnh cứng hóa động mạch, viêm màng não. Xưởng thuốc này cũng đã cho ra đời các loại thuốc tiêm, thuốc uống, viên nang đều mang tên “Mạch lộ ninh”. Cùng với sản phẩm thảo dược truyền thống làm từ Thạch Hộc là “Phong đấu Thạch Hộc” được coi là tuyệt phẩm của thảo dược [24].
- 2.2.3.3. Giá trị sử dụng của Thạch Hộc Tía Giá trị của Thạch Hộc có 2 loại công năng chủ yếu: - Làm thuốc: Thạch Hộc Tía có giá trị độc đáo và công năng bảo vệ sức khỏe, đã trở thành sản phẩm bổ dưỡng từ lâu đời. Nghiên cứu về dược lý hiện đại, Thạch Hộc Tía có tác dụng chống ung thư, chống lão hóa, tăng sức đề kháng của cơ thể, làm dãn mạch máu và kháng đông máu, được sử dụng rộng rãi trong lâm sàng và làm các bài thuốc, các lang y từ xưa đã sử dụng Thạch Hộc trong các vị thuốc chữa ho, đầy hơi, hư lao, người gầy mòn … những bài thuốc đó đã được đúc rút từ nhiều kinh nghiệm và được áp dụng để chữa bệnh hiệu quả như: Sử dụng 6g Thạch Hộc làm một vị chủ đạo trong thang thuốc chữa ho, đầy hơi với liều lượng ngày uống 3 lần; cũng sử dụng 6g Thạch Hộc trong thang thuốc chữa chứng hư lao, người gầy mòn. Thanh nhiệt bảo tân thang: Thạch Hộc tươi 12g, sinh địa tươi 12g, mạch đông tươi 12g, thiên hoa phấn 12g, tang diệp 8g, sắc uống. Có thể dùng Thạch Hộc 15g, sắc uống. Trị chứng bệnh nhiệt phạm đến tân dịch, môi khô, miệng khát. Thạch Hộc 40g, thục địa 50g, khiếm thực 40g, hoài sơn 30g, tang thầm 20g, tỳ giải 20g. Mát dạ dày, chống nôn: Trị chứng dạ dày nóng, nôn mửa, chân răng sưng, trong miệng loét, dùng “Thạch Hộc thanh vị thang”: Thạch Hộc 12g, phục linh 12g, quất bì 8g, chỉ xác 8g, biển đậu 12g, hương nhu 8g, đơn bì 12g, xích thược 12g, cam thảo 4g, sắc uống khi nước thuốc còn nóng. Trị chứng sốt âm ỉ sau khi lên sởi, nôn mửa. Thạch Hộc Tía có thể dùng đơn độc hoặc phối trộn với các dược liệu khác, đã có hơn 100 bài thuốc từ Thạch Hộc được thị trường đón nhận. Trong dược điển có đề cập đến nhiều loài Thạch Hộc nhưng tốt nhất vẫn là Thạch Hộc Tía [08]. - Làm thực phẩm: Cách sử dụng làm thực phẩm có nhiều cách như nấu súp với hồng sâm, với bách sa sâm lợi phổi sinh tân. Ngoài ra có thể nấu cháo Thạch Hộc, trà Thạch Hộc và nhiều món ăn khác. Những năm gần đây công năng làm thực phẩm chức năng đã được khám phá thêm, là sản phẩm thiên nhiên an toàn và bổ dưỡng. Thạch Hộc Tía có vị hơi ngọt hơi đắng vào kinh phế, vị, thận, công năng tư âm, thanh nhiệt, chỉ khát, hư hao, gầy yếu, miệng khô [07].
- Trong Thạch Hộc Tía có nhiều hợp chất có giá trị dược lý. Sử dụng các phương pháp phân tích hiện đại, trong Thạch Hộc Tía đã phân lập được 72 hợp chất đơn thể, trong đó đã giám định được 63 hợp chất và phát hiện thêm 18 hợp chất mới gồm các loại: Hợp chất loại Bibenzil và các dẫn xuất gồm 27 loại: Thạch Hộc Tía (gọi tắt là THT) A, THT.B, THT.C, THT.D, THT.E, THT.S, THT.G, THT.H, THT.I, THT.J, THT.K, THT.L, THT.M, THT.N, THT.O, THT.P, THT.Q, …v.v. Hợp chất Phenol có 12 loại; hợp chất Lignanoid có 4 loại; hợp chất lacton có 2 loại; hợp chất dihydroflavon có 2 loại; các hợp chất khác có 16 loại và 18 hợp chất mới. Giám định hoạt tính kháng oxy hóa và kháng u bướu, đã phát hiện phần lớn các hợp chất loại bibenzil đều có hoạt tính kháng oxy hóa, có 2 loại hợp chất Bibenzil có hoạt tính kháng u bướu [07]. 2.2.3.4. Giá trị kinh tế của lan Thạch Hộc Tía. Thạch Hộc Tía trồng một lần có thể thu hoạch 6 năm, đầu tư ban đầu không quá lớn mà đến năm thứ 2 có thể thu hồi vốn, từ năm thứ 3 có lãi. Trong điều kiện thâm canh, năng suất tươi khoảng 5 tấn/ha/năm với giá bán khoảng 3 triệu đồng/kg, doanh thu đạt 15 tỷ đồng/ha/năm. Thị trường tiêu thụ là khả quan, nếu chế biến sâu, thị trường càng lớn và hiệu qủa càng cao, bao gồm thị trường nội địa, thị trường Đông Nam Á, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và châu Âu, châu Mỹ. Thạch Hộc chế biến thành phong đấu, giá xuất khẩu vào những năm 80 thế kỷ trước đạt mức 3.000USD/kg. Ở Đài Loan giá phong đấu từ 1.000 - 3.000USD/kg. Giá phong đấu hảo hạng cực kỳ đắt, ở thị trường Trung Quốc khoảng 30 đến 60 triệu VNĐ/kg. Giá 1 cây Thạch Hộc tươi 3 tuổi có giá 25.000 VNĐ – 35.000 VNĐ, 1 ha trồng 1 triệu cây thạch hộc, có thể thu được 25-30 tỷ trong 3 năm. Ở thị trường Trung Quốc giá phong đấu Thạch Hộc cao cấp là 60 triệu đồng/kg [6]. 2.2.3.5. Thị trường cây Thạch Hộc Tía Thạch Hộc Tía đã được sản xuất nhưng với quy mô rất nhỏ, không đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước. Hàng năm các công ty sản xuất dược phẩm nước ta phải nhập hoàn toàn nguyên liệu lan Thạch Hộc Tía từ Trung Quốc với giá thành không hề rẻ. Bên cạnh đó một số lượng lớn lan Thạch Hộc Tía cũng được tư
- thương đưa vào thị trường tự do nhưng không kiểm soát được chất lượng và nguồn gốc gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Do đó, nhu cầu của thị trường về lan Thạch Hộc Tía là rất lớn. Việc trồng lan Thạch Hộc Tía có thể tiến hành ở các vùng sâu, vùng xa. Chi phí đầu tư ban đầu không lớn, rủi ro ít mang lại hiệu quả sản xuất khá cao (khoảng 30%), người dân có thể tận dụng lao động lúc nông nhàn, kể cả người già, trẻ em cùng tham gia. Cây Thạch Hộc Tía sinh trưởng nhanh, thân to mập, sau trồng 1,5 đến 2 năm có khả năng cho thu hái sản phẩm đạt năng xuất cao và chất lượng tốt. Trên thị trường, thân cây tươi lan Thạch Hộc thiết bì có giá bán khoảng 3 triệu đồng/kg và giá bán 1 cây Thạch Hộc Tía tươi 3 tuổi có giá 25.000 VNĐ – 35.000 VNĐ, 1 ha trồng trên 500.000 cây Thạch Hộc thiết bì có thể thu được 15 tỷ đồng/3 năm [6]. 2.3. Nhân giống lan Thạch Hộc Tía 2.3.1. Phương pháp nhân giống hữu tính Cơ chế sinh sản hữu tính của lan Thạch Hộc cũng giống như một số loài cây khác, bao gồm: Quá trình hình thành giao tử và thụ tinh khi hạt phấn chín tiếp xúc với núm nhụy nhờ côn trùng hay con người. Núm nhụy tiết ra các hoocmon sinh trưởng nhờ vậy mà hạt phấn có thể nảy mầm được. Sau đó, hạt phấn này theo trục hợp nhụy xuống bầu noãn để tinh tử kết hợp với tế bào trứng tạo nên hợp tử. Bầu noãn lớn dần lên, cánh hoa và đài hoa héo đi, quả dần dần được lớn từ bầu noãn trương phồng [2]. 2.3.2. Phương pháp nhân giống vô tính Nhân giống vô tính là quá trình nuôi cấy thực vật trong các điều kiện tự nhiên. Bao gồm các phương pháp sau: + Phương pháp cơ học (chiết ngọn, xiết ngọn) Khi cây đạt đến một kích thước mong muốn, ta sẽ cắt phần ngọn có rễ đem trồng vào chậu mới. Khi cắt, dụng cụ phải được khử trùng bằng nhiệt, sau đó bôi vadolin có trộn zineb, sơn hoặc vôi vào vết cắt để tránh nhiễm trùng và cuối cùng thay chậu cho cây.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố trong quá trình lên men tỏi đen và phân tích một số hoạt chất trong tỏi đen
51 p | 377 | 104
-
Đề cương Khóa luận Tốt nghiệp Đại học: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang Angimex
71 p | 704 | 71
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm sò trắng (Pleurotus florida) trên giá thể mùn cưa bồ đề
48 p | 326 | 68
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
89 p | 287 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn Hóa học lớp 11 THPT theo hướng đổi mới
148 p | 186 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Người kể chuyện trong tiểu thuyết Tạ Duy Anh
72 p | 200 | 27
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Quản lý rác thải tại bệnh viện đa khoa Thủ Đức hiện trạng một số giải pháp
20 p | 177 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ thông tin: Phân đoạn từ Tiếng Việt sử dụng mô hình CRFs
52 p | 189 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát khả năng hấp phụ Amoni của vật liệu đá ong biến tính
59 p | 134 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Kỹ năng nhập vai của nhà báo viết điều tra - Nguyễn Thùy Trang
127 p | 179 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ sinh học: Khảo sát hiệu quả của thanh trùng lên một số chỉ tiêu chất lượng của rượu vang
53 p | 188 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hóa một số chỉ thị phân tử ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
47 p | 77 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát hiệu ứng trùng phùng tổng trong đo phổ Gamam
74 p | 92 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xác định hoạt động phóng xạ trong mẫu môi trường bằng phương pháp FSA
65 p | 93 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng quy trình chế tạo mẫu chuẩn Uran và Kali để xác định hoạt độ phóng xạ trong mẫu đất
54 p | 110 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình mô phỏng vận chuyển Photon Electron bằng phương pháp Monte Carlo
71 p | 93 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hoá chỉ thị phân tử SEPT9 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
84 p | 69 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình hiệu chỉnh trùng phùng cho hệ phổ kế gamma
69 p | 104 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn