Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu đặc điểm sinh thái, hình thái loài Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia Craib) tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
lượt xem 7
download
Mục đích của Khoá luận nhằm xác định được đặc điểm hình thái cây Hoàng tinh trắng tại khu vực nghiên cứu. Xác định được đặc điểm sinh thái của cây Hoàng tinh trắng thu thập được tại khu vực nghiên cứu. Đề xuất được một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài cây Hoàng tinh trắng tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu đặc điểm sinh thái, hình thái loài Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia Craib) tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------- NGUYỄN THÙY LINH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI LOÀI HOÀNG TINH TRẮNG (Disporopsis longifolia Craib) TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khoá học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------- NGUYỄN THÙY LINH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI LOÀI HOÀNG TINH TRẮNG (Disporopsis longifolia craib) TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Lớp : K47LN Khoa : Lâm nghiệp Khoá học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thoa Thái Nguyên, năm 2019
- i LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái loài Hoàng tinh trắng( Disporopsis longifolia craib) tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang” là một công trình nghiên cứu độc lập không có sự sao chép của người khác. Đề tài là một sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập tại trường cũng như thực tập tại hai xã Thượng Sơn và Cao Bồ thuộc huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Trong quá trình viết bài có sự tham khảo một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng, dưới sự hướng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thị Thoa. Em xin cam đoan nếu có vấn đề gì em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2019 Xác nhận của GVHD Người viết cam đoan Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước hội đồng khoa học Nguyễn Thùy Linh XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
- ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn sinh viên có điều kiện tiếp xúc với thực tế, đây là thời gian để sinh viên làm quen với công tác điều tra, nghiên cứu, áp dụng những kiến thức lý thuyết với thực tế nhằm củng cố và nâng cao khả năng phân tích, làm việc sáng tạo của bản thân phục vụ cho công tác sau này. Đồng thời đó là thời gian quý báu cho tôi có thể học tập nhiều hơn từ bên ngoài về cả kiến thức chuyên môn và không chuyên môn như giao tiếp, cách nhìn nhận công việc và thực hiện công việc đó như thế nào. Xuất phát từ nhu cầu thực tế và nhu cầu bản thân đồng thời được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái loài Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia Craib) tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nỗ lực hết mình và tôi cũng đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo TS. Nguyễn Thị Thoa, nhóm các bạn sinh viên cùng thực tập, cán bộ địa phương, đội tuần rừng, người dân địa phương. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp, Lãnh đạo các xã: Cao Bồ, Thượng Sơn, các cán bộ của huyện Vị Xuyên, đặc biệt sự chỉ dạy của giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thị Thoa, đã tận tình giúp đỡ tôi thực hiện đề tài. Do kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã gặp không ít khó khăn, do vậy mà đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thùy Linh
- iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.2. Đặc điểm phẫu diện đất nơi loài Hoàng tinh trắng phân bố ........... 23 Bảng 4.3. Đặc điểm phân bố Hoàng tinh trắng theo tuyến điều tra ................ 24 Bảng 4.4. Đặc điểm phân bố Hoàng tinh trắng theo đai cao .......................... 25 Bảng 4.5. Phân bố Hoàng tinh trắng theo sinh cảnh ....................................... 26
- iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Lá cây Hoàng tinh trắng .................................................................. 18 Hình 4.2. Hoa cây Hoàng tinh trắng ............................................................... 19 Hình 4.3. Thân cây Hoàng tinh trắng .............................................................. 19 Hình 4.4. Quả cây Hoàng tinh trắng ............................................................... 20 Hình 4.5. Rễ cây Hoàng tinh trắng.................................................................. 20
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Diễn giải 1. UBND Ủy Ban Nhân Dân 2. NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. OTC Ô tiêu chuẩn 4. YHCT Y học cổ truyền 5. ĐA Đề án 6. NĐ-CP Nghị định- Chính phủ 7. HĐBT Hội đồng Bộ trưởng
- vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v MỤC LỤC ........................................................................................................ vi Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ................................................ 3 1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất .............................................................. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 5 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5 2.2. Tình hình nghiên cứu thế giới .................................................................... 5 2.3. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................... 7 2.3.1.Đặc điểm thực vật học.............................................................................. 8 2.3.2.Bộ phận dùng ........................................................................................... 9 2.3.3.Đặc điểm sinh thái và phân bố ................................................................. 9 2.3.4.Thành phần hóa học ................................................................................. 9 2.3.5.Tác dụng ................................................................................................... 9 2.3.6. Nghiên cứu bảo tồn, nhân giống ........................................................... 10 2.4. Khái quát đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................... 10 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 14 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 14
- vii 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 14 3.4.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................ 14 3.4.2. Phương pháp kế thừa............................................................................. 15 3.4.3. Điều tra thực địa ................................................................................... 15 3.4.4.Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 17 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 18 4.1. Đặc điểm sinh học loài Hoàng tinh trắng................................................. 18 4.1.1. Đặc điểm hình thái lá ............................................................................ 18 4.1.2. Đặc điểm hình thái hoa ......................................................................... 18 4.1.3. Đặc điểm hình thái thân ........................................................................ 19 4.1.4. Đặc điểm hình thái quả ......................................................................... 20 4.1.5. Đặc điểm hình thái rễ ............................................................................ 20 4.1.6. Thời vụ ra hoa/quả Hoàng tinh trắng .................................................... 21 4.1.7. Giá trị của loài Hoàng tinh trắng........................................................... 21 4.2. Đặc điểm sinh thái loài Hoàng tinh trắng ................................................ 22 4.2.1. Đặc điểm khí hậu khu vực phân bố....................................................... 22 4.2.2. Đặc điểm đất dưới tán rừng nơi có cây Hoàng tinh trắng phân bố ....... 23 4.2.3. Đặc điểm phân bố.................................................................................. 23 4.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Hoàng tinh trắng tại địa phương ....................................................................................................... 27 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................ 29 5.1. Kết luận .................................................................................................... 29 5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 29 5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 31
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1.Đặt vấn đề Hà Giang là tỉnh miền núi biên giới phía Bắc của Tổ quốc, với tổng diện tích tự nhiên là 792.261,6 ha, trong đó đất được quy hoạch cho lâm nghiệp chiếm 71,4 % diện tích tự nhiên của tỉnh. Do đặc thù về điều kiện địa hình với dải núi cao Tây Côn Lĩnh và Cao nguyên đá Đồng Văn đã tạo nên 03 tiểu vùng khí hậu khác nhau: Vùng núi đất phía Tây (gồm các huyện Hoàng Shu Phì, Xín Mần); vùng núi cao phía Bắc (gồm các huyện Đồng Văn, Quản Bạ, Yên Minh, Mèo Vạc); và Tiểu vùng thấp (bao gồm thành phố Hà Giang và các huyện còn lại). Theo kết quả điều tra ban đầu, tỉnh Hà Giang có trên 1.100 loài cây dược liệu trong tổng số hơn 6.000 loài cây dược liệu của cả nước, trong đó có 894 loài mọc hoàn toàn trong tự nhiên, 111 loài hoàn toàn trồng trọt và 96 loài vừa được trồng trọt vừa mọc tự nhiên, các loài tập trung vào 9 dạng sống khác nhau như ký sinh, bán ký sinh, phụ sinh, bì sinh, bụi leo, dây leo, bụi, gỗ và cỏ. Các dạng sống có nhiều họ, chi loài đều có số lượng lớn nhất là cây cỏ, gỗ, bụi, dây leo; Với địa hình, khí hậu và số lượng loài dược liệu nêu trên thì Hà Giang được coi là tỉnh khá đa dạng về các bậc phân loại. Do vậy, Hà Giang được đánh giá là vùng trọng điểm về đa dạng cây dược liệu quý, có giá trị kinh tế cao và là vùng trọng điểm của nước ta để phát triển cây dược liệu gắn với phát triển du lịch sinh thái vùng cao. Năm 2011, UBND tỉnh đã ban hành Đề án số 176/ĐA-UBND, nhiệm vụ của Đề án là cải tạo chăm sóc 6.433,7 ha các diện tích cây dược liệu lâu năm hiện có; trồng mới 4.000 ha tạo thành vùng nguyên liệu tập trung thuận lợi cho việc thu hoạch và chế biến; tạo điều kiện để các doanh nghiệp trực tiếp tham gia phát triển cây dược liệu lâu dài bền vững gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm, đồng thời có cơ chế hỗ trợ đầu tư gây trồng và bảo tồn các
- 2 loại dược liệu quý. Năm 2011, UBND tỉnh đã ban hành Đề án số 176/ĐA- UBND, nhiệm vụ của Đề án là cải tạo chăm sóc 6.433,7 ha các diện tích cây dược liệu lâu năm hiện có; trồng mới 4.000 ha tạo thành vùng nguyên liệu tập trung thuận lợi cho việc thu hoạch và chế biến; tạo điều kiện để các doanh nghiệp trực tiếp tham gia phát triển cây dược liệu lâu dài bền vững gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm, đồng thời có cơ chế hỗ trợ đầu tư gây trồng và bảo tồn các loại dược liệu quý. Tuy nhiên, cho đến nay, còn có ít các công trình đầu tư về nghiên cứu, bảo tồn và phát triển nguồn gen các loài cây thuốc bản địa, quý có giá trị kinh tế cao để góp phần phát triển kinh tế- xã hội, xóa đói giảm nghèo cho nông dân miền núi. Hà Giang là tỉnh có nguồn gen cây dược liệu phong phú, song chưa có vườn bảo tồn, lữu giữ để phục vụ cho nghiên cứu phát triển nguồn gen cây dược liệu chất lượng cao và là nơi tham quan, học tập và đào tạo cán bộ, sinh viên, học viên của các trường cao đẳng, đại học, viện nghiên cứu, bệnh viện và cán bộ, người dân địa phương. Hiện nay, ở nước ta công tác bảo tồn các loài cây dược liệu nói chung và cây Hoàng tinh trắng nói riêng chưa thực sự gắn với phát triển. Để phát triển, công tác chọn tạo giống, công nghệ nhân và nuôi trồng giống tốt cung cấp nguyên liệu chất lượng cần được quan tâm. Chính vì vậy, việc cải tiến áp dụng công nghệ trong bảo tồn, nhân giống là một giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề về phát triển dược liệu hiện nay. Các nghiên cứu khoa học gần đây cho thấy cây Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia Craib) là dược liệu có tác dụng: bổ âm, bổ phế, bổ huyết, sinh tân dịch, bồi dưỡng cơ thể. (Đỗ Tất Lợi, 2004) [7]. Dùng ngoài làm thuốc đắp chữa sưng tấy, đụng dập, trĩ... ngoài ra cây còn được dùng phối hợp với các vị thuốc khác để chữa nhiều bệnh từ rất lâu. Hoàng tinh trắng cũng đã được đưa vào Dược điển Việt Nam tập 2, 3: là vị thuốc được ghi đầu tiên trong Danh y biệt lục với nhiều công năng và tác dụng chữa bệnh rất hay
- 3 và hữu ích. Cây có phân bố tự nhiên tại Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Hòa Bình... Nhưng hiện nay loài đang ở mức báo động vì bị khai thác tận diệt từ tự nhiên, trong khi đó có rất ít các công trình nghiên cứu nhân giống và gây trồng loài cây dược liệu quý này. Do vậy, để có cơ sở đưa ra các giải pháp bảo tồn loài cây Hoàng tinh trắng có giá trị làm dược liệu, hương liệu tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái, hình thái loài Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia Craib) tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang” là hết sức cần thiết. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định được đặc điểm hình thái cây Hoàng tinh trắng tại khu vực nghiên cứu. - Xác định được đặc điểm sinh thái của cây Hoàng tinh trắng thu thập được tại khu vực nghiên cứu. - Đề xuất được một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài cây Hoàng tinh trắng tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học - Củng cố kiến thức đã học, hệ thống lại kiến thức đã học, bổ sung kiến thức chuyên môn và vận dụng vào thực tế sản xuất. - Cung cấp thông tin về sự phân bố và sinh trưởng của loài cây Hoàng tinh trắng tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. - Nắm được các phương pháp nghiên cứu, bước đầu tiếp cận và áp dụng những kiến thức đã học vào nghiên cứu khoa học. 1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất - Qua những đánh giá cụ thể về sinh trưởng của loài cây Hoàng tinh trắng chúng ta có thể tìm ra được các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến ngành Lâm nghiệp và phát triển các loài cây này.
- 4 - Làm cơ sở tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan. - Kết quả của đề tài là cơ sở để nuôi trồng và phát triển loài Hoàng tinh trắng làm dược liệu, góp phần làm phát triển kinh tế- xã hội tại địa phương.
- 5 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học Dược liệu là một trong những yếu tố có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngành Y, đặc biệt là nèn y học cổ truyền – nền y học vận dụng các loại thuốc từ thiên nhiên. Tuy đã có các loại thuốc tổng hợp từ hóa dược trong nền y học hiện đại, thực tế vẫn cho thấy thuốc thiên nhiên an toàn hơn và có tác dụng điều trị cho một số loại bệnh nan y mà thuốc tổng hợp không thể điều trị như ung thư và một vài bệnh mãn tính khác. Nhiều hoạt chất quan trọng như quinin, morphin, emetin… không thể tạo ra từ các chất hóa học mà phải chiết xuất từ dược liệu. Kết hợp dược liệu với hóa dược cũng khiến cho hiệu quả của thuốc tăng lên rất nhiều. Nước ta nằm trong vùng khí hậu nóng ẩm, có 4 mùa rõ rệt là điều kiện cho nhiều loại cây thuốc phát triển. Hiện có trên 1000 cây thuốc đã được phát hiện. Ngoài ra, với đường bờ biển dài 3.200 km, nguồn hải sản quý dùng làm thuốc cũng rất phong phú và đa dạng. Từ xưa, ông cha ta đã sử dụng dược liệu để chữa bệnh, nền tảng của Y học Việt Nam là dựa trên y học cổ truyền. Vì vậy, dược liệu có vai trò vô cùng quan trọng trong lĩnh vực y tế nước nhà.[13] Hoàng tinh trắng được coi là một trong những dược liệu quý của nước ta. Theo đông y, Hoàng tinh trắng có tác dụng bồi bổ cơ thể, tăng lực, chữa mệt mỏi và nhiều công dụng khác. 2.2. Tình hình nghiên cứu thế giới Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số ở các nước đang phát triển việc chăm sóc sức khỏe ít nhiều vẫn còn liên quan đến y học cổ truyền (YHCT) hoặc thuốc từ dược thảo truyền thống để bảo vệ sức khỏe. Trong vài thập kỷ gần đây, các nước trên thế giới đang đẩy mạnh việc nghiên cứu, bào chế và sản xuất các chế phẩm có nguồn gốc thiên nhiên từ cây dược liệu để hỗ
- 6 trợ, phòng ngừa và điều trị bệnh. Tính trên toàn thế giới, hàng năm doanh thu thuốc từ dược liệu ước đạt khoảng trên 80 tỷ USD. Những nước sản xuất và cung cấp dược liệu trên thế giới chủ yếu là những nước đang phát triển ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam, Thái Lan, Bangladesh...ở Châu Phi như Madagasca, Nam Phi...ở Châu Mỹ La tinh như Brasil, Uruguay... Nhu cầu về dược liệu cũng như thuốc từ dược liệu (thuốc được sản xuất từ nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng chất) có xu hướng ngày càng tăng, nhất là ở các quốc gia đang phát triển. Xu thế trên thế giới con người bắt đầu sử dụng nhiều các loại thuốc chữa bệnh và bồi dưỡng sức khỏe có nguồn gốc từ thảo dược hơn là sử dụng thuốc tân dược vì nó ít độc hại hơn và ít tác dụng phụ hơn. Hơn nữa hiện còn nhiều triệu chứng và bệnh hiểm nghèo chưa có thuốc đặc hiệu để chữa trị, người ta hi vọng rằng từ nguồn động thực vật tự nhiên hoặc từ vốn trí tuệ bản địa của các cộng đồng, qua nghiên cứu sàng lọc có thể cung cấp cho nhân loại những hợp chất có hoạt tính sinh học cao để làm ra các loại thuốc mới có hiệu quả chữa bệnh như mong muốn. Nghiên cứu sàng lọc cây dược liệu hiện cũng được chú trọng ở nhiều quốc gia, nhiều lĩnh vực như dược liệu, công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm ... Hoàng tinh trắng: có tên khoa học là Disporopsis longifolia Craib, thuộc họ Hoàng tinh (Convallariaceae) (Acharya et al., 2009)[1]. Cây phân bố rộng khắp các vùng nhiệt đới từ Ấn Độ tới các dãy núi ở Đông Nam Á, Trung Quốc. Cây đặc biệt ưa ẩm, ưa bóng và ưa vùng có khí hậu quanh năm ẩm mát. Chúng thường mọc thành khóm trên đất ẩm nhiều mùn hay trên các hốc đá, dọc hành lang ven suối, dưới tán rừng ẩm ở độ cao khoảng 400 - 1600 m (Thomas, 2006)[3]. Hiện nay Hoàng tinh trắng được nhân giống vô tính chủ yếu bằng hom củ. Trung Quốc là nước có lịch sử rất dài trong sử dụng các loài Hoàng tinh
- 7 như một loại thảo dược quý (Pengenlly, 2004)[2]. Trên thế giới, Hoàng tinh trắng ngoài tự nhiên đã bị thu hái đến mức cạn kiệt. Giá bán trên thị trường thế giới khoảng 60.000 – 70.000 đồng/kg củ tươi. Hoàng tinh trắng có tác dụng điều hòa huyết áp, lipit máu, tăng cường miễn dịch, điều trị đái tháo đường. Nghiên cứu hóa sinh hiện đại cho thấy dược liệu hoàng tinh chứa Glucose, Mannose, Galacturonic acid, Fructose (Pengelly, 2004)[2]. Theo y học cổ truyền Đài Loan, Hoàng tinh sau khi chế biến có tác dụng tăng cường chức năng miễn dịch, chống xơ vữa động mạch, làm hạ đường huyết, tăng lưu lượng máu qua động mạch vành, kháng viêm (Pengenlly, (2004)[2]. Hoàng tinh trắng đang được xếp vào Sách đỏ ở nhiều nước do môi trường sống ngày càng thu hẹp (Rajbhandari et al., 2000; Winkel, 2006)[4]. Vì vậy, bảo tồn và phát triển nguồn gen loài cây này đã được quan tâm ở nhiều nước. Nghiên cứu nhân giống và nuôi trồng còn ít được công bố. 2.3. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam Cây dược liệu tại Việt Nam được đánh giá phong phú và đa dạng về chủng loại lẫn công dụng làm thuốc. Từ những thế kỷ trước, nước ta đã chú trọng việc phát triển dược liệu bằng cách hợp tác với một số nước trong khu vực, trong đó có hợp tác với Trung Quốc, Nhật bản, Ấn Độ,... để trao đổi kinh nghiệm và nguồn gen cây dược liệu. Ở Việt Nam Hoàng tinh trắng còn có tên gọi khác là: Hoàng tinh cách, Hoàng tinh lá mọc cách, cây đót, co hán han (Thái), voòng chính, néng lài (Tày). Tên khoa học là Disporopsis longifolia Craib., thuộc họ Hoàng tinh Convallariaceae (Sách đỏ Việt Nam, 2007) [1]. Ngày 30 tháng 3 năm 2006 thoe Nghị định số 32/2006/NĐ-CP thay thế Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 01 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định Danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ và Nghị định số 48/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục thực vật, động vật hoang dã quý, hiếm ban hành kèm theo Nghị
- 8 định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 01 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định Danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ. Ngày 22 tháng 1 năm 2019 theo Nghị định số 06/2019/NĐ-CP, Nghị định số 32/2006/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành kể từ ngày NghỊ định này có hiệu lực thi hành. Hoàng tinh trắng được liệt kê vào nhóm 2A. Theo Vũ Anh Tài và Nguyễn Nghĩa Thìn (2014) [8], Hoàng tinh trắng được liệt kê là loài thực vật quý hiếm bị đe dọa ở tỉnh Hà Giang. 2.3.1.Đặc điểm thực vật học Vị trí của loài Hoàng tinh trắng trong hệ thống phân loại được thể hiện như sau: Giới: Plantae Ngành: Magnoliophyta Lớp: Liliopsida Bộ: Liliales Họ: Convallariaceae Chi: Disporopsis Loài: longifolia Hoàng tinh trắng là loại cây cỏ, sống nhiều năm. Thân rễ mập, thành chuỗi, mọc ngang, gồm nhiều đốt, mặt trên có sẹo do vết thân tàn lụi để lại. Thân khí sinh cao 0,6 - 1 m, đứng, nhẵn, cao đến gần 1m. Lá không cuống, mọc so le, dài 10 - 20 (27) cm, rộng 2,6 - 6 (10) cm phiến hình mác, đầu nhọn dài hình trứng hoặc trái xoan. Hoa trắng, hình chuông. Cụm hoa mọc ở nách lá, có 6 - 7 hoa, rủ xuống, cuống hoa 1cm. Hoa màu trắng, bao hoa hợp thành sống chia 6 thùy ở miệng. Nhị 6, đính ở miệng ống, chỉ nhị, hình bản, có 2 tai ở đầu. Quả chín màu trắng xốp. Quả mọng, hình cầu, khi chín màu tím đen. Mùa hoa tháng 3-6; Quả: Tháng 6-8. Tái sinh bằng thân rễ hoặc bằng hạt (Đỗ Tất Lợi, 2004) [7].
- 9 2.3.2.Bộ phận dùng Thân rễ. Thu hái vào mùa thu. Rửa sạch, đồ chín, phơi khô, sau đó chế thành "thục" bằng cách: ban đêm đun, ban ngày phơi, làm liên tục 9 lần. 2.3.3.Đặc điểm sinh thái và phân bố Ở nước ta cây mọc nơi ẩm mát, ưa bóng, dưới tán rừng và ưa vùng có khí hậu quanh năm ẩm mát trên các hốc mùn đá tại vùng núi cao ở ở các tỉnh miền núi phía bắc như Hoà Bình, Hà Tây, Ninh Bình, Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai, Sơn La, Hà Giang, Yên Bái, Cao Bằng, Nghệ An. Cây mọc hoang thành khóm, trên đất ẩm nhiều mùn hay trên các hốc đá, dọc hành lang ven suối, dưới tán rừng kín thường xanh ẩm (nhất là loại hình rừng núi đá), ở độ cao 100 - 1200 m. Cho đến nay chủ yếu khai thác từ nguồn gen mọc hoang, rất ít được trồng (Sách đỏ Việt Nam, 2007) [1]. 2.3.4.Thành phần hóa học Thành phần hoá học trong củ Hoàng tinh gồm chất nhầy, đường, tinh bột, acid amin, alcaloid, flavonoid, sterol, chất béo, chất nhầy, iridoid glycozid, alcaloid, 17 acid amin trong đó có nhiều acid amin cần thiết cho cơ thể (Nguyễn Thị Phương Dung, 2002)[4]. Hiện nay ở nước ta, cây Hoàng tinh trắng được người dân thu hái và bán cho thương lái giá trên 200 nghìn đồng/kg và chủ yếu bán cho thương lái Trung Quốc. Việc bị săn lùng ráo riết để bán cho Đài Loan, Trung Quốc, đã dẫn tới cạn kiệt dược thảo quý này ở nước ta. 2.3.5.Tác dụng Hoàng tinh trắng được xem là một loài cây có giá trị cao trong y học. Hoàng tinh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng bổ trung ích khí, trừ phong thấp, nhuận tâm phế, ích tỳ vị, trợ gân cốt, thêm tinh tuỷ, đen tóc sống lâu. Ngày nay người ta đã biết Hoàng tinh trắng có tác dụng bổ, tăng lực, làm hạ đường huyết, làm săn da và làm dịu viêm, chữa các chứng hư tổn, suy nhược, chứng mệt mỏi, tăng huyết áp, chống lão suy, tăng cường chức năng miễn dịch, tăng
- 10 lưu lượng máu qua động mạch vành tim, chống xơ vữa mạch máu, hạ đường huyết, kháng viêm (Võ Văn Chi, 1997, 2012) [2][3]. 2.3.6. Nghiên cứu bảo tồn, nhân giống Cây được xếp vào dạng sẽ nguy cấp, sắp bị tuyệt chủng do số lượng cá thể suy giảm nhanh, lại bị thu hái bằng cách đào thân rễ và môi trường sống bị thu hẹp. Mức độ đe doạ: Bậc V. Hiện nay, loài cây này đang nằm trong sách Đỏ cần ưu tiên bảo tồn và phát triển. Trong tự nhiên loài Hoàng tinh trắng phân bố chủ yếu ngoài rừng tự nhiên nhưng do khai thác liên tục dẫn đến cạn kiệt và hiếm dần. Việc nghiên cứu nhân giống để bảo tồn và phát triển loài dược liệu này đang là vấn đề cấp bách. Cho đến nay có rất ít công trình nghiên cứu về bảo tồn và nhân giống Hoàng tinh. Đặng Ngọc Hùng và Hoàng Thị Phong (2013)[6] đã nhân giống cây Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia) bằng hom củ tại Cao Bằng. Năm 2010, Bộ NN&PTNT đã phê duyệt nhiệm vụ Bảo tồn nguồn gen cây thuốc quý (Hoa Tiên – Asarum glabrum, Hoàng tinh trắng – Disporopsis longifolia và Củ dòm – Stephania dielsiana) ở Vườn quốc gia Ba Vì. Trần Ngọc Hải đã tiến hành đề tài cấp Bộ NN&PTNT: “Khai thác và phát triển nguồn gen hai loài cây thuốc Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia Craib.) và Củ dòm (Stephania dielsiana Y.C.Wu.) ở một số tỉnh vùng miền núi phía Bắc” giai đoạn 2012-2014 [5]. Nhìn chung chưa có công bố nhân giống vô tính bằng nuôi cấy mô. 2.4. Khái quát đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu a. Vị trí địa lý Vị Xuyên là một huyện biên giới phía Bắc của Việt Nam, thuộc tỉnh Hà Giang. Huyện nằm ở trung tâm tỉnh Hà Giang giáp huyện Quản Bạ, phía tây giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và huyền Hoàng Su Phì, phía nam giáp huyện Bắc Quang, phía đông là thành phố Hà Giang và huyện Na Hang (Tuyên Quang ). b. Địa hình
- 11 Huyện Vị Xuyên có địa hình khá phức tạp. Có nhiều độ dốc khác nhau. Độ dốc từ 0o đến 8o, độ dốc từ 20o đến 25o, độ dốc >25o . * Địa hình núi thấp Dạng địa hình này được tạo thành chủ yếu từ các đá trầm tích và biến chất, là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi cao và vùng núi thấp, chủ yếu là đất đồi. Vùng có nhiều đồi bằng thoải, nguồn nước dồi dào, thuận lợi cho việc xây dựng đô thị và các điểm dân cư nông thôn, tuy nhiên khi có mưa lớn thường xảy ra trượt lở đất đá ven các sườn đồi, ven sông suối. * Địa hình vùng cao núi đất Phân bố ở phía Tây Bắc huyện Vị Xuyên, Dạng địa hình này bị phân cắt mạnh, được hình thành trên nền đá granít, gơnai, đá phiến kết tinh, đá phiến mica thạch anh và đá quăczit. Đất ở đây có độ dốc lớn và cao. Sông suối đều ở dạng vực hẻm, có độ dốc lớn và chảy xiết, do sườn núi quá dốc nên đất đai bị xói mòn và rửa trôi mạnh, lại không có sự bồi tụ nên tầng đất mỏng. Phần lớn đất nông nghiệp canh tác đều dựa vào nước trời, thậm chí tr ong mùa mưa cũng bị thiếu nước. Vùng này thích hợp với các cây trồng công nghiệp như cây chè, đậu tương, cây dược liệu hàng năm, chăn nuôi đại gia súc và ong. Trong vùng có một số khu vực thung lũng hẹp, có khả năng cải tạo để xây dựng cơ sở hạ tầng, tuy nhiên khi xây dựng phải san ủi và kè mái dốc ta luy chống trượt lở. Ngoài 3 kiểu địa hình chính trên, huyện Vị Xuyên còn có địa hình thung lũng, sông hồ. Đây là những hố hoặc trũng giữa núi được bồi đắp bởi phù sa hiện đại hoặc trầm tích Neogen. Ngoài ra ở ven các sông suối đã hình thành những dải phù sa nhỏ, hẹp có ý nghĩa rất lớn với nông nghiệp. Hầu hết các đồng bằng và máng trũng giữa núi đã trở thành những cánh đồng lúa và hoa màu của các dân tộc trong vùng. Phân bố ở phía Tây Bắc huyện Vị Xuyên, Dạng địa hình này bị phân cắt mạnh, được hình thành trên nền đá granít, gơnai, đá phiến kết tinh, đá
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố trong quá trình lên men tỏi đen và phân tích một số hoạt chất trong tỏi đen
51 p | 380 | 104
-
Đề cương Khóa luận Tốt nghiệp Đại học: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang Angimex
71 p | 705 | 71
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm sò trắng (Pleurotus florida) trên giá thể mùn cưa bồ đề
48 p | 326 | 68
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
89 p | 288 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn Hóa học lớp 11 THPT theo hướng đổi mới
148 p | 186 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Người kể chuyện trong tiểu thuyết Tạ Duy Anh
72 p | 201 | 27
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Quản lý rác thải tại bệnh viện đa khoa Thủ Đức hiện trạng một số giải pháp
20 p | 177 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ thông tin: Phân đoạn từ Tiếng Việt sử dụng mô hình CRFs
52 p | 191 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát khả năng hấp phụ Amoni của vật liệu đá ong biến tính
59 p | 134 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Kỹ năng nhập vai của nhà báo viết điều tra - Nguyễn Thùy Trang
127 p | 179 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ sinh học: Khảo sát hiệu quả của thanh trùng lên một số chỉ tiêu chất lượng của rượu vang
53 p | 188 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hóa một số chỉ thị phân tử ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
47 p | 77 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát hiệu ứng trùng phùng tổng trong đo phổ Gamam
74 p | 92 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xác định hoạt động phóng xạ trong mẫu môi trường bằng phương pháp FSA
65 p | 93 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng quy trình chế tạo mẫu chuẩn Uran và Kali để xác định hoạt độ phóng xạ trong mẫu đất
54 p | 110 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình mô phỏng vận chuyển Photon Electron bằng phương pháp Monte Carlo
71 p | 94 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hoá chỉ thị phân tử SEPT9 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
84 p | 69 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình hiệu chỉnh trùng phùng cho hệ phổ kế gamma
69 p | 104 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn