Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động các nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại xã Dương Thành huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 10
download
Mục tiêu của Khoá luận nhằm đánh giá công tác huy động nguồn lực của người dân trong quá trình tham gia thực hiện xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn xã Dương Thành – huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động nguồn lực trong việc xây dựng nông thôn mới. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động các nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại xã Dương Thành huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG THỊ HỒNG Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC CÔNG TÁC HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ DƯƠNG THÀNH - HUYỆN PHÚ BÌNH - TỈNH THÁI NGUYÊN ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên nghành : phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế &PTNT Khóa học : 2015 – 2019 THÁI NGUYÊN – 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG THỊ HỒNG Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC CÔNG TÁC HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ DƯƠNG THÀNH - HUYỆN PHÚ BÌNH - TỈNH THÁI NGUYÊN ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên nghành : phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế &PTNT Khóa học : 2015 – 2019 Giáo viên hướng dẫn : ThS. Cù Ngọc Bắc THÁI NGUYÊN – 2019
- i LỜI CẢM ƠN Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô, đặc biệt là quý thầy cô khoa kinh tế và phát triển nông thôn đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và thực hành trong suốt thời gian học tập ở trường. Thực tập tốt nghiệp là thời gian tốt nhất cho em củng cố lại kiến thức đã học áp dụng vào thực tế một cách đúng đắn, sáng tạo và mang lại hiệu quả nhất. Xuất phát từ vấn đề trên, được sự cho phép của ban giám hiệu nhà trường và ban chủ nhiệm khoa kinh tế và phát triển nông thôn em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hiên trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu các công tác huy động các nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại xã Dương Thành, huyện Phú Bình , tỉnh Thái Nguyên ’’. Để hoàn thành đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, em xin chân thành sự giúp đỡ của: Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã quan tâm, tạo điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. UBND xã Dương Thành, một số hộ giađình tại các thôn đã hỗtrợ giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo hướng dẫn Th.s CÙ NGỌC BẮC đã tận tâm hỗ trợ em về phương pháp nội dung trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Do thời gian có hạn và trình độ bản thân còn hạn chế nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự tham gia góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Đặng Thị Hồng
- ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Cơ cấu kinh tế của xã Dương Thành qua 3 năm 2016 - 2018 ......................................................................................... 43 Bảng 4.2: Hiện trạng dân số và lao động của xã Dương Thành ......... 44 Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất của địa phương.............................. 46 Bảng 4.4: Hiện trạng đường giao thông của xã Dương Thành........... 47 Bảng 4.5: Tình hình thực hiện các tiêu chí Nông thôn mới xã Dương Thành .................................................................................................. 56 Bảng 4.6. Tổng hợp sự đóng góp kinh phí tiền mặt xây dựng các công trình nông thôn của các hộ điều tra ..................................................... 58 Bảng 4.7. Tổng hợp sự đóng góp ngày công tham gia xây dựng công trình công cộng của các hộ điều tra .................................................... 59 Bảng 4.8: Sự tham gia của người dân trong các công việc triển khai trên địa bàn xã, thôn của các hộ điều tra............................................. 60 Bảng 4.9. Người dân, cán bộ tham gia hiến đất xây dựng các công trình công cộng............................................................................................. 61 Bảng 4.10.Tổng hợp số liệu về trình độ cán bộ xã, thôn .................... 62 Bảng 4.11. Tình hình tập huấn cán bộ phụ trách XD NTM xã Dương Thành .................................................................................................. 63 Bảng 4.12. Nội dung các lớp tập huấn ................................................ 64 Bảng 4.13: Đánh giá của người dân về công tác tuyên truyền, vận động, huy động của cán bộ xã, thôn ................................................... 65 Bảng 4.14: Kết quả của công tác huy động ........................................ 67
- iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa BCĐ Ban chỉ đạo BQL Ban quản lí CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CSHT Cơ sở hạ tầng HTX Hợp tác xã KT-XH Kinh tế xã hội MTQG Mục tiêu quốc gia NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NTM Nông thôn mới PTNT Phát triển nông thôn TTCN Tiểu thủ công nghiệp UBND Ủy ban nhân dân VSMT Vệ sinh môi trường VHXH Văn hoá – Xã hội XĐGN Xóa đói giảm nghèo
- iv MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................... 3 1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................... 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................ 3 1.3.Ý nghĩa của đề tài ........................................................................... 3 1.3.1.Ý nghĩa khoa học: ........................................................................ 3 1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn:......................................................................... 4 PHẦN II.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................... 5 2.1. Tổng quan một số lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng....... 5 2.1.1. Cộng đồng và nguồn lực cộng đồng ........................................... 5 2.1.2. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn ....... 6 2.1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn .............. 8 2.1.4. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM........................................................................................... 10 2.2. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng ở Việt Nam ............................................................................................. 13 2.2.1. Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng .................... 13 2.2.2. Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng ................................... 14 2.2.3. Quy chế dân chủ cơ sở .............................................................. 15 2.2.4. Cơ chế huy động sự tham gia của cộng đồng trong chương trình thí điểm xây dựng NTM thời kỳ CNH-HĐH...................................... 17 2.2.5. Cơ chế huy động cộng đồng trong chương trình MTQG xây dựng NTM........................................................................................... 19 2.3. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới ...... 21 2.3.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới......................................... 21
- v 2.3.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội ............................................. 22 2.3.3. Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập ........ 23 2.3.4. Phát triển Văn hoá - Xã hội - Môi trường................................. 25 2.3.5. Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh ..... 26 2.3.6. Các tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới .................... 28 2.4. Một số bài học kinh nghiệm trên Thế giới và trong nước ........... 28 2.4.1. Bài học quốc tế.......................................................................... 28 2.4.2. Bài học trong nước .................................................................... 32 PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 38 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................... 38 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................... 38 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................. 38 3.2. Thời gian thực tập ........................................................................ 38 3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................... 38 3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 39 3.4.1.Thu thập số liệu nghiên cứu ....................................................... 39 3.4.2. Phương pháp phân tích số liệu .................................................. 40 PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................ 41 4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội xã Dương Thành .................... 41 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................... 41 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................... 43 4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất .............................................................. 45 4.1.4. Đánh giá chung ......................................................................... 50 4.2.Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới của xã Dương Thành ....................................................................................... 51 4.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành ...................................................... 51 4.2.2. Thành lập tổ chức bộ máy xây dựng nông thôn mới ................ 52
- vi 4.2.3. Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấn ................................. 53 4.3.Tình hình thực hiện công tác huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới của địa bàn nghiên cứu ............................................... 57 4.3.1. Sự tham gia đóng góp của người dân xây dựng NTM ............. 57 4.3.2. Đánh giá về cán bộ thực hiện công tác huy động nguồn lực .... 62 4.3.3. Các nội dung tuyên truyền, vận động người dân trong xây dựng NTM .................................................................................................... 67 4.3.5. Một số nguyên nhân dẫn đến việc huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình xây dựng NTM còn khó khăn........................ 69 4.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động nguồn lực, vận động người dân trong xây dựng nông thôn ......................................... 71 PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................... 74 5.1. Kết luận ........................................................................................ 74 5.2. Kiến nghị ...................................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 76
- 1 PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ hàng đầu nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thực hiện Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng NTM giai đoạn 2010- 2020 và đến năm 2016 chính phủ ban hành quyết định số 1600/QĐ-TTg phê duyệt chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020. Đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, được thực hiện trên phạm vi cả nước. Trong quá trình triển khai thực hiện chương trình các địa phương đều nhấn mạnh việc phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng nhưng vai trò đó chưa được phát huy đầy đủ.Chưa có giải pháp cụ thể thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong khi đây chính là nguồn lực đặc biệt quan trọng quyết định sự thành công của chương trình xây dựng NTM. Dương Thành là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng huyện đã đạt được nhiều thành tích trong quá trình thực hiện chương trình. Sau 5 năm thực hiện chương trình, sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản có bước tiến mới về chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; năng suất, chất lượng sản phẩm được nâng cao, góp phần đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo
- 2 hướng tích cực, tỷ lệ hộ nghèo giảm, kết cấu hạ tầng nông thôn tiếp tục được củng cố, đầu tư xây dựng; diện mạo nông thôn từng bước thay đổi; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Mặc dù vậy, trong quá trình thực hiện chương trình đã bộc lộ một số tồn tại như: Nhận thức của một bộ phận cán bộ và nhân dân về quan điểm, mục tiêu, giải pháp và lộ trình XDNTM chưa đầy đủ; còn xuất hiện tư tưởng “trông chờ”, “ỷ lại” vào nhà nước. Hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban quản lý chương trình, ban phát triển thôn còn hạn chế, còn mang tính chung chung, chưa có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng trách nhiệm của các thành viên trong các tổ chức; do vậy chưa khơi dậy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và từng người dân trong xây dựng NTM; Công tác tuyên truyền, phổ biến; công khai các nội dung có vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hạn chế, chưa sâu rộng nên người dân chưa hiểu rõ. Quy hoạch ở một số xã còn bất cập, nhất là quy hoạch về hệ thống đường GTNT, hệ thống kênh mương nội đồng còn chưa sát và đúng với thực trạng của xã; công tác xã hội hoá nguồn lực còn chưa chủ động, nhất là việc vận động con, em xa quê và chính người dân trên địa bàn. Công tác kiểm tra, giám sát quá trình triển khai các nội dung, kết quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức, cơ quan chưa được quan tâm thực hiện một cách thường xuyên... Để góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM trên địa bàn xã Dương Thành em lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động các nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại xã Dương Thành huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên”.
- 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá công tác huy động nguồn lực của người dân trong quá trình tham gia thực hiện xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn xã Dương Thành – huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động nguồn lực trong việc xây dựng nông thôn mới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu đặc điểm chung của địa bàn nghiên cứu. - Tìm hiểu tình hình xây dựng nông thôn mới của địa bàn nghiên cứu. - Phân tích và đánh giá hiện trạng của công tác huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Dương Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, vướng mắc, nguyên nhân của những tồn tại và vướng mắc đó. - Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Dương Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. 1.3.Ý nghĩa của đề tài 1.3.1.Ý nghĩa khoa học: -Thông qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài là cơ hội cho em học tập, rèn luyện, đi sâu vào thực tế, được áp dụng những kiến thứ đã học vào thực tế, tích lũy những kiến thức thực tế khi tiếp xúc trực tếp với người dân, đồng thời bổ sung kiến thức còn thiếu và kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân. - Tích lũy thêm những kiến thức mới cho bản thân, nhằm phục vụ cho công tác sau này. Ngoài ra đề tài còn là cơ hội để em được nghiên cứu tìm hiểu về tình hình kinh tế xã hội phát triển cơ sở hạn tầng nông
- 4 thôn tại địa phương. Từ đó có được cơ sở để so sánh sự phát triển của địa phương với các xã khác trong khu vực theo tiêu chuẩn nông thôn mới. - Rèn luyện kĩ năng xây dựng đề án phát triển kinh tế xã hội. Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới. 1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn: - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã Dương Thành có những định hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương. - Đề tài góp phần vào tìm hiểu, phân tích, đánh giá hiện trạng huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Dương Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế, bất cập và những vấn đề đặt ra cần giải quyết và tháo gỡ. - Giúp địa phương phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế yếu kém nhằm thực hiện tốt hơn chương trình xây dựng nông thôn mới để từng bước cải thiện đời sống nhân dân.
- 5 PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan một số lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng 2.1.1. Cộng đồng và nguồn lực cộng đồng 2.1.1.1. Cộng đồng Trong xây dựng NTM, nguồn lực cộng đồng được xem là những đóng góp về tiền của và công sức của người dân và cộng đồng, không chỉ cho các công trình công cộng của xã, thôn, mà còn cho chính các hoạt động phát triển sản xuất, chỉnh trang nơi ở của hộ gia đình. Khái niệm cộng đồng có nhiều tuyến nghĩa khác nhau, đồng thời cộng đồng cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học như: xã hội học, dân tộc học, y học... Khái niệm cộng đồng thường dùng để chỉ nhiều đối tượng có những đặc điểm tương đối khác nhau về quy mô và đặc tính xã hội ở Việt Nam, có nhiều tài liệu đưa ra khái niệm “cộng đồng”. Từ điển tiếng Việt giải thích: “Cộng đồng là toàn thể những người sống thành một xã hội, nói chung có những điểm giống nhau, gắn bó thành một khối”. Hiểu một cách đơn giản, cộng đồng là một nhóm người có cùng những đặc điểm chung, ví dụ: Đặc quyền, đặc lợi, sống với nhau, cùng chia sẻ tài nguyên và lợi ích chung,... Nói cách khác, cộng đồng là một nhóm người cùng sống với nhau trong một khu vực nhất định, có chung đặc điểm về tâm lý, tác động qua lại và sử dụng tài nguyên vốn có để đạt mục đích chung [7]. 2.1.1.2. Nguồn lực cộng đồng Một cách khái quát nhất, nguồn lực từ cộng đồng là tất cả các nguồn lực thực tế trong cộng đồng giúp người dân tạo dựng cuộc sống cho
- 6 chính họ (Gord Cunningham, 2006). Nguồn lực cộng đồng được khái niệm một cách toàn vẹn bao gồm các thành phần sau [11]: - Các nguồn tài nguyên thiên nhiên): Là các nguồn tài nguyên thiên nhiên tồn tại trong cộng đồng. Ví dụ: Đất sản xuất, tài nguyên rừng, thuỷ sản… - Các nguồn tài sản vật chất: Là các công trình được xây dựng phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho đời sống nhân dân tại cộng đồng (và các cộng đồng lân cận). - Các nguồn tài sản về con người: Gồm các kỹ năng, kiến thức và năng lực của các thành viên trong cộng đồng. - Các nguồn tài sản xã hội: Mối quan hệ giữa các thành viên trong cộng đồng, ví dụ như niềm tin. - Các nguồn tài sản tài chính: Là các nguồn lực kinh tế tồn tại trong cộng đồng như hệ thống ngân hàng đang hoạt động trong vùng, khả năng kinh tế của các thành viên trong cộng đồng. 2.1.2. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn 2.1.2.1. Vai trò của cộng đồng trong phát triển nông thôn Cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông thôn, là cơ sở cho phát triển nông thôn bền vững vì: - Họ biết rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình. - Họ quản lý nguồn tài nguyên như đất đai, nhà xưởng, sản phẩm địa phương mà quá trình phát triển phải dựa vào đó. - Kỹ năng, truyền thống, kiến thức và năng lực của họ là tiềm năng chính để phát triển - Sự cam kết của họ là sống còn (nếu như họ không ủng hộ một kế hoạch nào, kế hoạch đó sẽ không thực hiện được).
- 7 - Hơn thế nữa, một cộng đồng càng phát triển và năng động, thì càng có khả năng thu hút người dân ở lại, và giữ họ không di chuyển đi nơi khác. 2.1.2.2. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng Theo các phân tích ở trên thì vai trò của cộng đồng trong phát triển nông thôn được xác định là rất quan trọng. Các nguồn lực cộng đồng có thể huy động cho phát triển nông thôn cũng rất đa dạng. Chính vì thế, những năm vừa qua, cách tiếp cận phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng được thực hiện phổ biến ở nhiều chương trình, dự án phát triển nông thôn trên thế giới. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng là phương pháp tiếp cận dựa vào cộng đồng để phát triển các lĩnh vực khác nhau ở khu vực nông thôn. Phương pháp tiếp cận phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng được nhiều chương trình dự án sử dụng phổ biến. Mỗi chương trình dự án có mục tiêu riêng, có thể là nhằm tăng cường vai trò của phụ nữ trong cộng đồng, phát triển hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân, quản lý nguồn tài nguyên rừng, cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn… Chính vì thế, có rất nhiều quan niệm khác nhau về phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng. Tuy nhiên, có một điểm chính vẫn còn đang có nhiều tranh luận, đó là cách hiểu như thế nào là “dựa vào cộng đồng”. Có ý kiến cho rằng, ở các nước đang phát triển, vấn đề phát triển nông thôn là rất quan trọng do phần lớn dân cư sống ở khu vực nông thôn và hoạt động chính là sản xuất nông nghiệp, vì thế rất nhiều tổ chức khác nhau áp dụng các biện pháp phát triển cộng đồng khác nhau đã được thực hiện tại các quốc gia này. Hầu hết những nỗ lực hỗ trợ phát triển này được tạo ra từ phía bên ngoài cộng đồng (nhà nước, tổ chức phi chính phủ, cơ quan nghiên cứu - phát triển) chứ bản
- 8 thân cộng đồng không tự tổ chức phát triển. Điều này tạo đặt ra vấn đề là “sự tham gia” hay “dựa vàocộng đồng” nằm ở đâu? Nhiều câu hỏi cũng được đặt ra về sự bền vững của những tác động phát triển này cũng như câu hỏi về việc cộng đồng có được tăng cường sức mạnh để tự ra quyết định của mình hay không. Cũng có nhiều câu trả lời cho những tranh luận trên, trong đó đáng chú là khái niệm phát triển nông thôn dựa vào nội lực cộng đồng do Jody Kretzmann và John McKnight (1993) đưa ra. Đây là một cách tiếp cận phát triển cộng đồng đề cao việc sử dụng những kỹ năng và sức mạnh đã và đang hiện hữu ngay trong cộng đồng nông thôn hơn là việc lôi kéo, trông chờ vào sự trợ giúp từ bên ngoài. Cụm từ “dựa vào cộng đồng” ở đây đề cập đến tính chủ động, tự phát triển, trong đó khuyến khích các thành viên trong cộng đồng tạo ra sự tiến triển cho chính bản thân họ (capacity-driven), đối lập với cách tiếp cận truyền thống là dựa theo nhu cầu (needs-driven) mà đã khiến cho cộng đồng phụ thuộc vào các hỗ trợ bên ngoài. 2.1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn Trong phát triển nông thôn có sự tham gia của nhiều tác nhân khác nhau. Những năm gần đây khái niệm phát triển nông thôn có sự tham gia được sử dụng phổ biến trên thế giới (participatory rural development). Hai tác giả Cohen và Uphoff (1979) cho rằng: “liên quan đến phát triển nông thôn, sự tham gia bao gồm sự liên quan của người dân vào quá trình ra quyết định, vào việc thực hiện các chương trình, sự chia sẻ lợi ích có được từ chương trình phát triển, và hoặc các cố gắng để đánh giá những chương trình như vậy”. Các lĩnh vực tham gia thay đổi tuỳ theo mục tiêu của người nghiên cứu. Tuy nhiên, việc ra quyết định luôn được xem là lĩnh vực quyết định nhất cho bất kỳ mục tiêu nào và không được bỏ qua. Cohen
- 9 và Uphoff (1979) đã đưa ra khung phân tích để giám sát vai trò của sự tham gia trong các dự án và chương trình phát triển. Họ thấy có 4 lĩnh vực tham gia: (1) Ra quyết định; (2) thực hiện; (3) hưởng lợi; (4) đánh giá. Trong khi đó, Finsterbusch và Wiclin (1987) nhận thấy dự án có 3 pha và 5 hình thức tham gia là: (1) Lập kế hoạch (nguyên gốc và thiết kế); (2) thực hiện (thực hiện và thiết kế lại); (3) bảo dưỡng. Khung phân tích Cohen và Uphoff có mục tiêu tham gia và khung phân tích Finsterbusch và Wiclin có mục tiêu dự án, nhưng chúng tương hợp để phù hợp với thực tế. Trong nghiên cứu sự tham gia của địa phương về các hoạt động phát triển ở nông thôn Thái Lan, Pong Quan (1992) quan sát thấy tham gia bao gồm: Đóng góp, hưởng lợi, liên quan đến ra quyết định và đánh giá. Khi áp dụng vào thực tế, sự tham gia dường như thể hiện ở nhiều dạng khác nhau. Sự tham gia là một khái niệm khó nắm bắt mà sự phân biệt giữa các dạng khác nhau là không dễ dàng. Tuy nhiên trong bản tóm tắt của các dự án phát triển của các quốc gia và các tổ chức phi chính phủ, Oakley (1987) có gợi ý rằng ba dạng khác nhau của sự tham gia trong thực tế là: Đóng góp, tổ chức và trao quyền. - Tham gia đóng góp: Theo cách hiểu này, sự tham gia nhấn mạnh đến sự tự nguyện hay các dạng khác của sự đóng góp của người dân nông thôn để quyết định trước các chương trình và dự án. Ví dụ như các dự án về y tế, cấp nước, lâm nghiệp, cơ sở hạ tầng và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên chủ yếu nhằm vào sự đóng góp của người dân nông thôn trong sự tham gia và thực sự là cơ sở để thành công. - Tham gia tổ chức: Đã có các cuộc tranh luận rất lâu về phạm vi của lý thuyết và thực tế phát triển rằng sự tổ chức là công cụ cơ bản của sự tham gia. Rất ít người tranh luận về luận điểm này nhưng sẽ
- 10 không đồng ý về bản chất và phát triển của sự tổ chức. Sự phân biệt giữa nguồn gốc của dạng tổ chức mà sẽ dùng như là phương tiện cho sự tham gia, hoặc các tổ chức này được giới thiệu và hình thành bên ngoài như HTX, Hội nông dân… Hay các tổ chức này xuất hiện và tự cơ cấu mình như là kết quả của quá trình có sự tham gia. Cán bộ phát triển nhìn nhận có nhu cầu lớn về hỗ trợ hình thành các tổ chức thích hợp của người nông dân, tuy vậy chỉ khuyến khích để người dân nông thôn tự quyết định bản chất và cấu trúc của tổ chức. - Tham gia trao quyền: Khái niệm về sự tham gia như là sự áp dụng trao quyền cho người dân đã được ủng hộ rộng rãi hơn trong những năm gần đây. Tuy nhiên, đó là một khái niệm khó định nghĩa và gây ra nhiều cách giải thích khác nhau. Một số coi trao quyền là sự phát triển các kỹ năng và khả năng giúp người dân nông thôn quản lý tốt hơn, có tiếng nói và đàm phán với hệ thống tổ chức, dịch vụ phát triển hiện có, một số khác lại coi đó là cơ bản và cần thiết liên quan đến cho phép người dân quyết định và tự thực hiện những việc mà họ cho rằng cần thiết cho sự phát triển của mình [12]. 2.1.4. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM 2.1.4.1. Cơ chế, chính sách phát triển nông thôn: Cơ chế được hiểu là cách thức mà theo đó một quá trình được thực hiện. Ở Việt Nam, từ “cơ chế” được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ khoảng những năm 70 của thế kỷ trước, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên cứu về quản lý và cải tiến quản lý kinh tế, với nghĩa như là những quy định về quản lý. Trong cuốn “Ba bàn tay: Thị trường, nhà nước và cộng đồng - ứng dụng cho Việt Nam”, tiến sỹ Đặng Kim Sơn nói đến cơ chế như là “một công cụ, phương pháp, giải
- 11 pháp để đạt mục tiêu điều chỉnh quan hệ xã hội của các tác nhân trong xã hội”. Ngày nay, từ “cơ chế” thường đi đôi với từ “chính sách”, thể hiện những biện pháp của nhà nước để tác động tới xã hội (thông qua pháp luật, thông qua các công cụ tiền tệ, các công cụ quản lý hành chính khác, các công cụ kinh tế). Chính sách chính là động lực được nhà nước hỗ trợ, cho phép hoặc cấm đoán. Như vậy, “cơ chế, chính sách” nhấn mạnh đến nguyên tắc, cách làm, luật chơi và các quan hệ ứng xử giữa các tác nhân. “Cơ chế, chính sách” được thiết lập bởi các quy định chính thức (quy tắc, luật pháp, hiến pháp) hoặc không chính thức (quy tắc ứng xử, các hành vi đạo đức tự áp đặt) với các đặc tính buộc phải tuân thủ theo. Đối với phát triển nông thôn, nói đến “cơ chế, chính sách” cần quan tâm đến vai trò của Chính phủ và các tổ chức liên quan trong phát triển nông thôn. Trong tài liệu “Chương trình Phát triển nông thôn” của Chính phủ xuất bản năm 1996 có đề cập: Phát triển nông thôn là một công tác phức tạp, nó đòi hỏi sự đóng góp của toàn dân, của tất cả các tổ chức cũng như sự hỗ trợ của nhà nước; phát triển nông thôn có sự hợp tác giữa Chính phủ và nhân dân; phát triển nông thôn là công việc của chính người dân nông thôn với sự giúp đỡ tích cực của Chính phủ. Vai trò của Chính phủ trong phát triển nông thôn là vai trò lãnh đạo. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo và phối hợp hành động của hàng loạt các cơ quan, tổ chức và các lợi ích, những người đóng góp cho quá trình phát triển nông thôn to lớn này. Việc xây dựng cơ chế chính sách cho xây dựng NTM cũng chính là một vai trò của Chính phủ [12]. 2.1.4.2. Nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM
- 12 Trong cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM cấp xã” do Bộ NN&PTNT xuất bản tháng 8 năm 2010, “nguồn lực cộng đồng” trong xây dựng NTM gồm: - Công sức, tiền của do người dân và cộng đồng tự bỏ ra để chỉnh trang nơi ở của gia đình mình như: xây dựng, nâng cấp nhà ở; xây dựng đủ 3 công trình vệ sinh; cải tạo, bố trí lại các công trình phục vụ khu chăn nuôi hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn NTM; cải tạo lại vườn ao để có thu nhập và cảnh quan đẹp; sửa sang cổng ngõ, tường rào đẹp đẽ, khang trang,… - Đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng hoặc cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để có thu nhập cao. - Đóng góp xây dựng các công trình công cộng của làng, xã như: đường giao thông thôn, xóm; kiên cố hoá kênh mương; vệ sinh công cộng… Theo giải thích trong cuốn sổ tay này thì “nguồn lực” hay “nội lực” của cộng đồng chính là những đóng góp bằng tiền và công sức của người dân và cộng đồng. Cách hiểu này chưa thật đầy đủ vì ngoài đóng góp bằng tiền và công sức, người dân và cộng đồng còn có thể đóng góp cho xây dựng NTM bằng các nguồn lực khác như: đất đai, các tài sản khác (nguyên vật liệu, cây cối, hoa màu, công trình), trí tuệ, năng lực, sự tham gia ý kiến hoặc các mối quan hệ xã hội mà người dân có được để tạo ra sự phát triển chung cho cộng đồng [14]. 2.1.4.3. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng tham gia xây dựng NTM Căn cứ các lý luận và định nghĩa đã phân tích ở trên, trong phạm vi đề tài này, cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng tham gia xây dựng NTM là những cơ chế phát huy sự tham gia (tham gia đóng góp, tham gia trao quyền, tham gia tổ chức…), trên quan
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương Khóa luận Tốt nghiệp Đại học: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang Angimex
71 p | 705 | 71
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm sò trắng (Pleurotus florida) trên giá thể mùn cưa bồ đề
48 p | 326 | 68
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
89 p | 288 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn Hóa học lớp 11 THPT theo hướng đổi mới
148 p | 186 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Người kể chuyện trong tiểu thuyết Tạ Duy Anh
72 p | 201 | 27
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Quản lý rác thải tại bệnh viện đa khoa Thủ Đức hiện trạng một số giải pháp
20 p | 177 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ thông tin: Phân đoạn từ Tiếng Việt sử dụng mô hình CRFs
52 p | 191 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát khả năng hấp phụ Amoni của vật liệu đá ong biến tính
59 p | 134 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Kỹ năng nhập vai của nhà báo viết điều tra - Nguyễn Thùy Trang
127 p | 179 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ sinh học: Khảo sát hiệu quả của thanh trùng lên một số chỉ tiêu chất lượng của rượu vang
53 p | 188 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hóa một số chỉ thị phân tử ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
47 p | 77 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát hiệu ứng trùng phùng tổng trong đo phổ Gamam
74 p | 92 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xác định hoạt động phóng xạ trong mẫu môi trường bằng phương pháp FSA
65 p | 93 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Khảo sát tình hình vi khuẩn họ đường ruột sinh ESBL từ các mẫu bệnh phẩm được phân lập tại Khoa Vi sinh Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
63 p | 60 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng quy trình chế tạo mẫu chuẩn Uran và Kali để xác định hoạt độ phóng xạ trong mẫu đất
54 p | 110 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình mô phỏng vận chuyển Photon Electron bằng phương pháp Monte Carlo
71 p | 94 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hoá chỉ thị phân tử SEPT9 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
84 p | 69 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình hiệu chỉnh trùng phùng cho hệ phổ kế gamma
69 p | 104 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn