intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá Luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tại tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:46

28
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Khoá luận nhằm nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đến bệnh vàng là thối rễ cây ba kích tím tại huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của Khoá luận này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá Luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tại tỉnh Quảng Ninh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VÀNG MÍ NHÙ Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI BỆNH VÀNG LÁ THỐI RỄ CÂY BA KÍCH TẠI TỈNH QUẢNG NINH” KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Trồng trọt Khoa : Nông học Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VÀNG MÍ NHÙ Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI BỆNH VÀNG LÁ THỐI RỄ CÂY BA KÍCH TẠI TỈNH QUẢNG NINH” KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Trồng trọt Lớp : K47 – TT - N02 Khoa : Nông học Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. DƯƠNG THỊ NGUYÊN Thái Nguyên, 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với những kiến thức khoa học. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc say này. Để hoàn thành đề tài tốt nghiêp ̣ này, ngoài sự cố gắng , nỗ lưc ̣ của bản thân, bên cạnh những thuận lợi, tôi đã gặp không ít khó khăn, tuy vậy với sự giúp đỡ của các thầy cô, các anh chị, gia đình và bạn bè tôi đã vượt qua các khó khăn ấy và hoàn thành bài khóa luận. Trước tiên, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.Dương Thị Nguyên đã tận tình chỉ bảo , giúp đỡ và động viên em trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài này. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường - Ban Chủ nhiệm Khoa Nông học - Các thầy, cô giáo trong Khoa Nông học - Trường Đaị hoc ̣ Nông Lâm Thái Nguyên những người đã trực tiếp giảng dạy, trang bi ̣những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học đại học. Mặc dù bản thân có nhiều có gắng nhưng do hạn chế về thời gian, trình độ và kinh nghiệm song đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự cảm thông, đóng góp ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo và ý kiến đóng góp của bạn bè để đề tài tốt nghiệp được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 9 tháng 6 năm 2019 Sinh viên Vàng Mí Nhù
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Thành phần bệnh hại cây ba kích tím (Quảng Ninh,2018).......................28 Bảng 4.2. Ảnh hưởng lượng phân bón đến bệnh vàng lá thối củ cây ba kích Ba chẽ 2018) ..........................................................................................................31 Bảng 4.3. Hiệu lực của một số chế phẩm sinh học thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học đối với bệnh vàng lá thối củ cây ba kích tím (Ba Chẽ, 2018) .............32 Bảng 4.4. Khả năng ức chế của một số loại hoạt chất bảo vệ thực vật đối với nấm F. fujikuroi trên môi trường thí nghiệm (Viện Bảo vệ thực vật, 2017) .........33 Bảng 4.5. Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học đối với bệnh vàng lá thối củ hại cây ba kích tím (Ba Chẽ 2018). .................................................................34
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Hình ảnh bệnh hại phát hiện trên ba kích tại Quảng Ninh.(A-C). Bệnh vàng lá thối củ (Fusarium fujikuroi); (D-F) Bệnh thán thư (Colletotrichum gloeosporioides); (G) Bệnh đốm vòng (Pestalotia sp.); (H) Bệnh đốm đen (Chưa xác định); (I) Bệnh thối đỏ gân (Chưa xác định); (K) Bệnh cháy lá vi khuẩn (Xanthomonas campestris); (L-M). Bệnh đốm tảo (Cephaleuros virescens). ..................................................................................................27 Hình 4.2. Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý cây con và xử lý đất đối với chỉ số bệnh vàng lá thối củ cây ba kích tím (Ba Chẽ, 2018). ...............................30 Hình 4.3. Hiệu quả của biện pháp xử lý cây ba kích con trong giai đoạn vườn ươm bằng chế phẩm sinh học SH-BV1 và MICROTECH-1(NL). (A) Cây ba kích con được xử lý bằng chế phẩm sinh học SH-BV1 và MICROTECH-1(NL) 2 lần/tháng, trong 3 tháng trước khi trồng. (B). Cây ba kích con không được xử lý, chỉ tước bằng nước thường làm đối chứng. .....................................30 Hình 4.4. Khả năng ức chế của một số loại thuốc bảo vệ thực vật hóa học đối với sự phát triển của nấm F. fujikuroi trên môi trường nhân tạo sau 5 ngày thử nghiệm (Viện Bảo vệ thực vật, 2017) ........................................................33 Hình 4.5. Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật đối với bệnh vàng lá thối củ hại cây ba kích (Ba Chẽ, 2017-2018). .......................................35
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ 2 DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................................ iv PHẦN 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu .............................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2 1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2 1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................................2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................2 PHẦN 2.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3 2.2. Tình hình nghiên cứu về cây ba kích trên thế giới ...............................................4 2.2.1. Nhân giống ba kích ...........................................................................................4 2.2.2. Chọn đất và đất trồng ba kích ...........................................................................4 2.2.3. Thời vụ trồng ba kích ........................................................................................5 2.2.4. Nghiên cứu về bệnh hại ba kích ........................................................................6 2.2.5 Nghiên cứu về phân bón cho ba kích .................................................................6 2.3. Tình hình nghiên cứu về cây ba kích ở việt nam .................................................8 2.3.1. Điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây ba kích .........................................8 2.3.2. Biện pháp nhân giống và trồng ba kích.............................................................9 2.4. Nghiên cứu về nấm Fusarium spp gây hại cây trồng và biện pháp phòng trừ ......14 2.4.1. Trên cây ăn quả có múi ...................................................................................14 2.4.2. Trên cây hồ tiêu ...............................................................................................15 2.4.3. Trên cây cà phê ...............................................................................................15 2.5. Nghiên cứu về vi sinh vật đối kháng trong phòng trừ bệnh hại trong đất .........16 2.5.1. Nghiên cứu về nấm đối kháng Trichoderma spp ............................................16 2.5.2. Nghiên cứu về vi khuẩn đối kháng .................................................................17
  7. v 2.5.3. Nghiên cứu về xạ khuẩn đối kháng .................................................................18 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU ................... 19 3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................19 3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................19 3.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................19 3.4. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................19 3.5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................19 3.5.1. Nghiên cứu thành phần bệnh hại ba kích ........................................................19 3.5.2: Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp xử lý cây con và đất trước khi trồng đối với bệnh vàng lá thối củ ......................................................................................20 3.5.3: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ cây Ba kích ..21 3.5.4: Nghiên cứu hiệu lực của thuốc sinh học trong phòng trừ bệnh hại chính trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh.................................................................................22 3.5.5: Nghiên cứu các biện pháp hóa học trong phòng trừ bệnh hại chính trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh ............................................................................................24 PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................... 26 4.1. Nghiên cứu thành phần bệnh hại ba kích ...........................................................26 4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp xử lý cây con và đất trước khi trồng đối với bệnh vàng lá thối củ ............................................................................................29 4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ cây Ba kích .....31 4.4. Nghiên cứu hiệu lực của thuốc sinh học trong phòng trừ bệnh hại chính trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh .......................................................................................31 4.5. Nghiên cứu hiệu lực của thuốc hóa học trong phòng trừ bệnh vàng lá thối rễ trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh .........................................................................32 PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 36 5.1. Kết luận ..............................................................................................................36 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................36 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 37
  8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Cây ba kích là cây dược liệu đem lại giá trị kinh tế cao cho người sản xuất, cung cấp nguồn nguyên vật liệu cho ngành dược. Củ ba kích có tác dụng ôn thận trợ dương, mạnh gân cốt, chữa phong thấp cước khí, gân cốt yếu mến, lung gối mỏi đau. Ngoài ra còn có tác dụng đối với bệnh liệt dương và xuất tinh sớm. Như vậy, cây ba kích có giá trị y dược và giá trị kinh tế cao, ngoài khai thác từ tự nhiên loại cây này đã được trồng tại huyện Ba Chẽ, huyện Hoành Bồ, Huyện Vân đồn... tập trung tạo ra khu vực trồng cây hàng hóa. Quảng Ninh có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loài cây dược liệu bản địa có giá trị cao trong y học nói chung và cây ba kích nói riêng. Do đó, Tỉnh Quảng Ninh đã có định hướng quy hoạch phát triển vùng dược liệu nguyên liệu gắn liền với chế biến một cách hiệu quả, ưu tiên và tập trung vào bảo tồn và phát triển một số loài cây dược liệu quý bản địa và dần hình thành các vùng sản xuất với quy mô công nghiệp.vì vậy trong khoảng vài năm trở lại đây bệnh vàng lá thối rễ bắt đầu xuất hiện và gây hại sau khi trồng từ 1-3 năm tuổi, chỉ sau một thời gian ngắn toàn bộ cây bị chết. gây khuyết mật độ; ảnh hưởng đến năng suất và thu nhập của người dân cho đến nay vẫn chưa có chiều hướng giảm. Thực tế sản xuất ba kích đang gặp phải nhiều trở ngại về, biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp Do đó, việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp kỹ thuật đến cây ba kích như hiệu lực thuốc hóa học, sinh học, phân bón và xử lý cây con trước khi trồng, là vấn đề cần thiết, ít chi phí đầu tư, dễ được người dân chấp nhận và có tính khả thi cao. Từ đó làm cơ sở để thực hiện thành công chiến lược phát triển cây dược liệu của tỉnh, ổn định được vùng nguyên liệu, tăng thu nhập cho người dân. Việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tại tỉnh Quảng Ninh” sẽ góp phần đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn sản xuất ba kích tại Tỉnh Quảng Ninh.
  9. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu 1.2.1. Mục tiêu - Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đến bệnh vàng là thối rễ cây ba kích tím tại huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh. 1.2.2. Yêu cầu - Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích - Nghiên cứu xử lý cây con và đất đến bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích - Nghiên cứu được hiệu lực của thuốc hóa học đến bệnh vàng lá thối rễ ba kích - Nghiên cứu được hiệu lực của thuốc sinh học đến bệnh vàng lá thối rễ ba kích 1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Giúp sinh viên củng cố kiến thức lý thuyết đã được học trên giảng đường, đồng thời làm quen với công tác nghiên cứu giúp sinh viên nắm vững được các bước tiến hành một đề tài nghiên cứu khoa học, bước đầu tích lũy các kiến thức thực tế, kỹ năng và kinh nghiệm làm việc thực tế. - Giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học, học hỏi kinh nghiệm từ thực tế sản xuất để hoàn thiện kiến thức đã học từ nhà trường và có được kĩ năng nghiên cứu khoa học. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Từ việc thực hiện nghiên cứu đề tài với mục đích góp phần tìm được một số biện pháp kỹ thuật phòng trừ hiệu quả bệnh vàng lá thối rễ ba kích tím trong thực tiễn sản xuất.
  10. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài Ba kích là cây thường mọc hoang dại ở hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc, đây là cây dược liệu quý, có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên trong những năm gần đây người dân đã khai thác hết và được trồng ở một số tỉnh như Quảng Ninh, Phú Thọ, Thái Nguyên... Biện pháp kỹ thuật trong canh tác cây trồng là yếu tố không thể thiếu để giúp cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt, chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện ngoại cảnh bất thuận và cho năng suất cao. Sự sinh trưởng và phát triển của bất cứ cây trồng nào cũng không thể tách rời các điều kiện bên ngoài như nhiệt độ, nước, ánh sáng … Song cây trồng khác nhau thì tính thích ứng với điều kiện ngoại cảnh cũng khác nhau. Vì vậy, thời vụ trồng thích hợp với từng vùng sinh thái, với từng loại cây trồng giúp cây có tỷ lệ nảy mầm cao, khả năng sống sót, sinh trưởng và phát triển tốt, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh hoặc tránh được thời điểm dễ phát sinh sâu bệnh hại trong điều kiện khí hậu vùng đó. Đây là cây trồng sinh trưởng tốt, có khả năng thích ứng rộng với điều kiện sinh thái. Tuy nhiên cũng do chuyển đổi từ điều kiện hoang dại sang trồng trọt thâm canh nên thực tế sản xuất ba kích trong nước nói chung và Quảng Ninh nói riêng đang gặp phải nhiều trở ngại về giống, kỹ thuật canh tác. Cây ba kích tại Quảng Ninh đã chịu ảnh hưởng không nhỏ của một số đối tượng bệnh hại trong đó đặc biệt là bệnh vàng lá thối rễ. Bệnh đã làm ảnh hưởng rõ rệt đến diện tích trồng ba kích đáng kể nhất là giai đoạn từ 1-2 tuổi. (Theo báo cáo của Viện nghiên cứu phát triển Nông Lâm nghiệp Miền núi 2016). Do đó, việc tiến hành nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đến bệnh vàng lá thối rễ sẽ đáp ứng được yêu cầu cấp thiết của sản xuất ba kích góp phần giảm thiểu tác hại của bệnh, đảm bảo năng suất ổn định sản xuất.
  11. 4 2.2. Tình hình nghiên cứu về cây ba kích trên thế giới Cây Ba kích (Morinda officinalis How) thuộc Chi Morinda, họ Rubiaceae. Chi Monrinda có vài chục loài khác nhau với phần lớn là những cây bụi, gỗ nhỏ hoặc dây leo, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới. Đa số các loài thuộc chi này bắt nguồn từ Borneo, New Guinea, phía bắc nước Úc và New Caledonia (Razafimandimbison và cs., 2009)[51]. Ba kích tím có tác dụng làm tăng số lượng và chất lượng tinh trùng ở nam giới cũng như tăng cường sức dẻo dai, cải thiện hoạt động sinh dục, điều trị vô sinh cho những nam giới có trạng thái vô sinh tương đối và suy nhược thể lực (Cui và cs., 2013; Li và cs., 2015)[53]. Với những tác dụng y dược trên, Ba kích tím không chỉ được khai thác từ rừng tự nhiên mà còn được trồng ở một số tỉnh của ở Trung Quốc bằng cả phương pháp nuôi cấy mô và nhân hom giống. Ba kích là thực vật nhiệt đới, cận nhiệt đới, phân bố ở Quảng Đông, Hải Nam, phía nam Phúc Kiến, phía tây Quảng Tây…, miền Nam Việt Nam cũng có phân bố Ba kích. Thường sống ở cạnh bụi cây sườn đồi hoặc cạnh rừng ở độ cao 300 m so với mực nước biển. Nhiệt độ sống thích hợp: 20 - 25°C, lượng mưa 1.300 ~ 1.800 mm, đất phù hợp: đất đỏ thẫm và đỏ gạch. Sống rải rác trong các khu rừng mưa và rừng thường xanh gió mùa. Cây non thích hợp sống trong bóng mát, cây trưởng thành cần nhiều ánh sáng. 2.2.1. Nhân giống ba kích Có thể áp dụng biện pháp trồng bằng hạt hoặc bằng hom thân. (i). Đối với phương pháp nhân giống bằng hạt. Zheng (2014)[52] khuyến cáo nên sử dụng hom giống khỏe mạnh, cắt hom dài khoảng 25 cm có từ 2 - 3 mắt, sau đó nhúng vào dung dịch hoocmon sinh trưởng indole hoặc axit indole butyric đậm đặc 160 - 190 mg/l (nên 170 mg/l). Chuẩn bị cát ẩm làm đất trồng, đào hố sâu khoảng 18 cm, đặt hom giống nghiêng khoảng 40º, hom cách hom 6 cm sau đó phủ cát lên 2/3 chiều dài của hom, hàng cách hàng 13 cm. Sau khi trồng, tưới nước 2 lần/ngày sao cho độ ẩm khoảng 55 - 60%, chú ý che nắng cho hom giống để tránh ánh nắng trực tiếp và duy trì nhiệt độ 26 - 30ºC. 2.2.2. Chọn đất và đất trồng ba kích Cây ba kích phù hợp với tầng đất dày ở vùng đất đồi núi độ cao dưới 600 m của vùng trung du và miền núi thấp phía Bắc. Đất trồng ba kích phải là đất không có
  12. 5 nguy cơ nhiễm các độc tố như hàm lượng kim loại nặng, nitrate, vi sinh vật không vượt quá mức quy định; do đó, cần có phân tích, đánh gí đất trước khi trồng ba kích. Nên chọn đất dốc 20-30oC, nên chọn đất hướng nam hoặc đông nam dưới sườn núi rừng thưa nhiều ánh mặt trời, yêu cầu đất cát đỏ, vàng, tầng đất dầy màu mỡ, nhiều mùn, mới khai hoang. Không nên chọn đất mặt sườn phía bắc, bởi vì hướng bắc nhiệt độ khá thấp, dễ tổn thương, chết do sương giá, ảnh hưởng đến tỷ lệ sống. Mùa đông làm đất, trừ cỏ dại và cây bụi, giữ lại cây rừng để bóng mát khoảng 40-60%, làm đất sâu 40cm, để qua đông phong hóa hoàn toàn, mùa xuân năm thứ hai, cày vỡ lại, làm ruộng bậc thang 0,8-1m, đồng thời làm rãnh thoát nước. Ở giữa ruộng bậc thang, cứ 0,5m đào một cái hố để bón phân xanh. 2.2.3. Thời vụ trồng ba kích Ở Trung Quốc, ba kích được trồng từ hom thân thích nghi đất hoàng thổ, nhiều mùn, tơi xốp, đủ nước, những khoảnh rừng gỗ tạp, đốn bớt cây tạo những khu trồng có độ chiếu sáng 20-30%. Nên trồng vào mùa xuân nhiều mưa, mỗi hố một gốc, mỗi mẫu trồng khoảng 3.000 gốc [32]. Thời vụ trồng: Tết thanh minh, cốc vũ (có nhiều mưa). Khoảng cách trồng: cây cách cây: 0,67m. Phân bón: Tro là chủ yếu [46]. Thu hoạch: Sau 5-10 năm, năng suất 2000-2500 gốc/mẫu Trung Quốc đạt 1.000-1.500kg dược liệu. Bình quân mỗi gốc: 0,5-0,6kg [37], [38], [39]. Như vậy, trồng ba kích ở Trung Quốc không quan tâm đến chế độ phân bón hoặc phòng trừ sâu bệnh hại, mang tính quảng canh, đầu tư thấp nên năng suất dược liệu chưa cao. Chăm sóc: Giai đoạn đầu chú ý tưới nước giữ ẩm, trồng 2-3 năm sau chú ý xới đất, diệt cỏ, xới đất không nên quá sâu, tránh tổn thương phần rễ. Đồng thời chú ý vun đất, tránh hở gốc. Trồng năm đầu tiên, để cây phát triển to khỏe, khi cây mọc 4-5 lá có thể bón phân một lần, sau đó không cần bón nữa. Cũng giống như các cây trồng khác, cây dược liệu thường bị nhiều nhóm sâu, bệnh hại tấn công như côn trùng, nhện hại, nấm, vi khuẩn, tuyến trùng và vi rút. Việc phòng trừ sâu, bệnh hại cây dược liệu đòi hỏi độ an toàn cao với người sử dụng, các yêu cầu về dư lượng thuốc Bảo vệ thực vật cần phải tuân theo những quy định khắt khe.
  13. 6 2.2.4. Nghiên cứu về bệnh hại ba kích Ở Hawaii, bệnh cờ đen do nấm Phytophthora sp. gây ra là một trong những bệnh chính đối với ba kích. Bệnh thường gây hại nặng làm cho lá biến màu đen, héo, chết khô, cuống lá và thân biến màu đen gây ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng cây ba kích. Biện pháp phòng trừ gồm: (i) kiểm tra định kỳ xác định sự xuất hiện và gây hại của bệnh đặc biệt trong điều kiện thời tiết mưa kéo dài, (ii) đốn tỉa cắt bỏ cành, bộ phận bị bệnh để hạn chế nguồn bệnh lây lan, dọn sạch lá rụng, tàn dư cây bệnh, tạo điều kiện để cây thông thoáng, (iii) cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và khoáng chất để cây sinh trưởng và phát triển tốt, tăng khả năng đề kháng đối với bệnh hại (Nelson, 2014). Bệnh mục thân/thối gốc thân (crown rot) Lúc thời tiết mưa dầm ẩm ướt lâu ngày, đất thoát nước không tốt dễ phát sinh. Biện pháp phòng trừ: tăng cường quản lý hệ thống thoát nước đồng ruộng, ngăn ngừa thương tổn vì nguyên nhân bên ngoài. Khi phát sinh dùng hỗn hợp vôi: tro 1:3 xoa lên phần cây bị bệnh hoặc dùng dung dịch NH3 pha loãng 800 lần, dung dịch dithane Z-78 pha loãng 600-800 lần, hoặc dung dịch thuốc bột thiophanate/Topsin 50% pha loãng 1500 lần phun lên phần bị bệnh và đất [31], [32], [33], [34], [35], [36]. Bệnh bồ hóng do nha trùng, sau khi phát bệnh trên thân, lá, quả có màu nâu đen. Phương pháp phòng trừ: phát hiện có các loại sâu hại như nha trùng, scale insect … thì lập tức diệt sâu. Sau khi phát bệnh có thể dùng thuốc hỗn hợp vôi sulfur loãng 0,3-0,5 hoặc dung dịch dithane Z-78 pha loãng 800-1000 lần phun [31], [32], [33], [34], [35], [36] Bệnh đốm vòng chủ yếu hại lá. Bệnh xuất hiện trong điều kiện nhiệt độ, độ ẩm cao, thông gió kém, lá cây bệnh bị đục thủng, khô héo, rụng. Phương pháp phòng trừ: khi cây mới phát bệnh vặt lá cây bệnh mang đốt, hoặc dùng dịch CuSO4.xCu(OH)2.yCa(OH)2.zH2O tỷ lệ 1:1:200 hoặc dung dịch dithane Z-78 pha loãng 600-800 lần phun [31], [32], [33], [34], [35], [36]. Ngoài ra, còn có mối, nhện đỏ…, phương pháp phòng trị dùng thuốc diệt mối nhận tương ứng. 2.2.5 Nghiên cứu về phân bón cho ba kích 2.2.5.1. Bón lót Liang Mingguang (1959) [46] nghiên cứu trồng ba kích ở huyện Cao Cần, Quảng Đông, sử dụng tro cây cỏ và bùn hun làm phân bón lót, mỗi mẫu 2500- 3000 kg.
  14. 7 Wei Xijin và cộng sự (1992) [47]. Sử dụng 1500 kg phân bón thổ tạp hoặc tro cây cỏ, 100 kg canxi + mangan + photpho mỗi mẫu làm phân bón lót. Trước khi trồng bón phân xanh, phân ủ, hoặc các loại phân hữu cơ khác làm phân bón lót vào các hốc đào sẵn [39], mỗi mẫu bón khoảng 1000 kg [44]. Lin Renchang (2012) [42] sử dụng 50kg canxi, 25kg phân ure làm phân bón lót. 2.2.5.2 Bón thúc Wei Xijin và cộng sự (1992) đã quan sát sự sinh trưởng và phát triển, so sánh sản lượng, hàm lượng tro và dịch chiết của ba kích 2~4 năm, và tiến hành đo sắc ký lớp mỏng. Thông thường, đến năm thứ hai bắt đầu bón phân, hằng năm vào tháng 4-5 và tháng 9-10 mỗi mùa bón phân một lần. Kết quả thí nghiệm về phân bón cho thấy phân bón cho hiệu quả tốt nhất là 1000 kg “tro âm dương (tro cây cỏ : vôi bột 2:1)” mỗi mẫu với hàm lượng dinh dưỡng phong phú canxi, magie, photpho, kali khi so sánh với phân “canxi+magie+photpho”, phân chuồng, bã lạc, phân hỗn hợp [37]. Theo Chen Shunrang (2003) [40], năm đầu tiên để cây phát triển khỏe mạnh có thể bón phân một lần khi cây ra 4~5 lá, sau đó không cần bón thêm. Trong nghiên cứu của Lan Zikang về Kỹ thuật trồng ba kích cao sản tỉnh Quảng Tây (2010) [39], khi mầm mọc 1~2 lá mới bắt đầu bón phân, chủ yếu dùng phân bón hữu cơ, như đất mùn, đất hun, phân lân Superphosphate ủ phân xanh, cây cỏ đốt thành tro, các loại phân hỗn hợp… mỗi mẫu 1000-2000 kg (1 mẫu=667m2) [39], [41], [42], [45]. Cấm bón amoni sulfat, amoni clorua, nước tiểu lợn, nước tiểu bò [39], [41], [42], [45]]. Nếu nơi đất trồng quá chua, có thể bón vôi bột, mỗi mẫu 50-60 kg [39], [42], [45]. Theo Yao Bigen (2003), sau khi trồng khoảng 1~2 năm, vào mỗi tháng 4, 6, 9 bón một lần phân người ủ phân xanh, nhằm thúc tua và rễ phát triển [44]. Ba năm sau chủ yếu bón đất hun và tro cây cỏ, mỗi năm mỗi mẫu (667m2) bón 700 kg đất hun, 100kg tro [44]. 1 mẫu = 1/15ha
  15. 8 2.3. Tình hình nghiên cứu về cây ba kích ở việt nam Cây ba kích (Morinda officinalis How), thuộc họ cà phê Rubiaceae, là cây có giá trị y dược và có giá trị kinh tế cao. Củ cây ba kích có tác dụng ôn thận trợ dương, mạnh gân cốt, chữa phong thấp cước khí, gân cốt yếu mềm, lưng gối mỏi đau… được sử dụng nhiều trong đông y. Ở Việt Nam, ba kích có đến 4 loài như ba kích trắng, vàng, đen, tím. Trong đó, ba kích tím (Morinda officinalis How) được biết đến từ rất lâu và có giá trị y dược và giá trị kinh tế cao hơn cả và được các nhà nghiên cứu quan tâm nhất (Viện Dược liệu, 2016) [14]. Củ cây ba kích tím được dân gian sử dụng từ lâu, có tác dụng ôn thận trợ dương, mạnh gân cốt, chữa phong thấp cước khí, gân cốt yếu mềm, lưng gối mỏi đau…Củ cây ba kích tím còn có tác dụng đối với bệnh liệt dương và xuất tinh sớm (Đỗ Tất Lợi, 2006) [11]. Ba kích mọc hoang ở ven rừng, trên đồi rậm giữa các bờ bụi, bãi hoang. Phân bố chủ yếu ở Quảng Ninh, Hà Tây (cũ), Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh. Nhưng hiện nay, do nhu cầu về cây ba kích ngày càng cao do vậy dần đã trở thành cây dược liệu trồng. Đặc biệt, cùng là loài ba kích tím nhưng ba kích tím được trồng ở Quảng Ninh (Ba Chẽ, Hoành Bồ) có hàm lượng hoạt chất sinh học cao hơn so với trồng ở các nơi khác như Bắc Giang, Lạng Sơn, Tuyên Quang (Đỗ Tất Lợi, 2006) [11]. Với những lợi thế cạnh tranh trên, cây ba kích tím ở Quảng Ninh không chỉ được khai thác trong tự nhiên mà đã được nghiên cứu trồng rộng rãi trên diện tích rộng lớn, từ trồng dưới tán rừng đến trồng tập trung. 2.3.1. Điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây ba kích Ba kích mọc hoang ở ven rừng, trên đồi rậm giữa các bờ bụi, bãi hoang. Phân bố chủ yếu ở Quảng Ninh, Hà Tây (cũ), Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh. Nhưng hiện nay, do nhu cầu về cây ba kích ngày càng cao do vậy dần đã trở thành cây dược liệu trồng. Đặc biệt, cùng là loài ba kích tím nhưng ba kích tím được trồng ở Quảng Ninh (Ba Chẽ, Hoành Bồ) có hàm lượng hoạt chất sinh học cao hơn so với trồng ở các nơi khác như Bắc Giang, Lạng Sơn, Tuyên Quang (Đỗ Tất Lợi, 2006) [11]. Với những lợi thế cạnh tranh trên, cây ba kích tím ở Quảng Ninh không chỉ
  16. 9 được khai thác trong tự nhiên mà đã được nghiên cứu trồng rộng rãi trên diện tích rộng lớn, từ trồng dưới tán rừng đến trồng tập trung. Lượng mưa bình quân năm từ 1420,7-2574,5mm. Cây ba kích ưa đất feralit đỏ vàng và đất feralit giàu mùn trên núi và đất thịt ẩm mát. Cây sinh trưởng sau 5-7 năm mới thu dược liệu, năng suất bình quân 8-12kg củ tươi/gốc, càng để lâu năm sản lượng càng cao chất lượng dược liệu càng tốt. 2.3.2. Biện pháp nhân giống và trồng ba kích 2.3.2.1. Nhân giống ba kích Có thể áp dụng biện pháp trồng bằng hạt hoặc bằng hom thân. (i). Đối với phương pháp nhân giống bằng hạt. Zheng (2014) [52]. Khuyến cáo nên sử dụng hom giống khỏe mạnh, cắt hom dài khoảng 25 cm có từ 2 - 3 mắt, sau đó nhúng vào dung dịch hoocmon sinh trưởng indole hoặc axit indole butyric đậm đặc 160 - 190 mg/l (nên 170 mg/l). Chuẩn bị cát ẩm làm đất trồng, đào hố sâu khoảng 18 cm, đặt hom giống nghiêng khoảng 40º, hom cách hom 6 cm sau đó phủ cát lên 2/3 chiều dài của hom, hàng cách hàng 13 cm. Sau khi trồng, tưới nước 2 lần/ngày sao cho độ ẩm khoảng 55 - 60%, chú ý che nắng cho hom giống để tránh ánh nắng trực tiếp và duy trì nhiệt độ 26 - 30ºC. Môi trường thích hợp để tạo rễ cho chồi cây ba kích là MS+0,2 mg/l IBA+2 g/l than hoạt tính, cho tỷ lệ ra rễ đạt 100%, 3,5 rễ/chồi, chất lượng bộ rễ tốt. Tuổi cây in vitro thích hợp để chuyển cây ra ngoài vườn ươm là 35 ngày tuổi. Giá thể thích hợp để tiếp nhận cây là giá thể hữu cơ (50% bột dừa + 50% phế liệu sản xuất nấm ăn), cho tỷ lệ cây sống đạt 96,1% sau 60 ngày (Hoàng Thị Thế và cs., 2013) [20]. Các công trình nghiên cứu đã đạt được những thành công nhất định trong nhân giống hữu tính, nhân giống vô tính bằng thân và nuôi cấy mô loài ba kích tím, từng bước đáp ứng nhu cầu cây giống trong sản xuất tại Quảng Ninh (Đỗ Huy Bích và cộng sự, 2004; Võ Châu Tuấn và Huỳnh Minh Tư, 2010; Nguyễn Đam Trần, 1976; Hoàng Thị Thế và cộng sự, 2013) [1], [26], [21], [20]. Tuy nhiên, giống cây con bằng nuôi cấy mô cho hệ số nhân giống cao nhưng về năng suất và chất lượng củ vẫn đang trong quá trình đánh giá (Hoàng Thị Thế và cộng sự, 2013) [20].
  17. 10 2.3.2.2. Đất và kỹ thuật làm đất trồng ba kích Đất trồng ba kích phải là đất không có nguy cơ nhiễm các độc tố như hàm lượng kim loại nặng, nitrate, vi sinh vật không vượt quá mức quy định; do đó, cần có phân tích, đánh gí đất trước khi trồng ba kích. Ngoài ra, cần có biện pháp quản lý đất trồng ba kích và định kỳ đánh giá nền đất. Cần đánh giá, phân tích nguồn nước tưới cho cây ba kích nhằm đảm bảo không có chứa hàm lượng kim loại nặng, nitrate và vi sinh vật có hại vượt quá ngưỡng cho phép. Chọn đất feralit đỏ vàng trên núi thấp hoặc đất thịt nhẹ pha cát tơi xốp có tầng canh tác dày, đất ẩm mát, cao, tốt nhất là đất đồi feralit giàu mùn. Tiến hành vệ sinh đồng ruộng, thu gom và đốt tiêu hủy tàn dư cây trồng vụ trước và cỏ dại. Tiến hành làm ải đất từ cuối năm trước; sau khi cày ải xong 5 - 7 ngày, bừa ải giữ ẩm cho đất. Đến vụ trồng ba kích, tiến hành bừa lại để đất nhỏ, tơi xốp, nhặt sạch các tạp chất trên ruộng, lên luống cao 20 cm, mặt luống 60 cm, rãnh luống 20 cm, bổ hốc trên mặt luống trước khi trồng kích thước 30 × 30 × 20 cm. Đối với đất đồi dốc, trước khi trồng ít nhất 15 ngày, không cày làm đất mà tiến hành cuốc hốc để ải theo hàng đồng mức cách nhau 1 m, cách hàng 1,5 - 2 m, kích thước hố 40 × 40 × 30 cm (Nguyễn chiều và cs, 2006; Võ châu tuấn, Huỳnh minh tư, 2010)[6], [26]. 2.3.2.3. Thời vụ trồng ba kích Thời vụ gieo ươm hạt vào tháng 1, và trồng vào tháng 5-7 để đảm bảo điều kiện thuận lợi cho tỷ lệ cây sống cao, cây sinh trưởng và phát triển thuận lợi, giảm được công chăm sóc cây con. Thời vụ ươm hạt vào tháng 1 hàng năm để mùa xuân năm sau có cây giống xuất trồng (Võ châu tuấn, Huỳnh minh tư, 2010) [26]. 2.3.2.4. Mật độ và khoảng cách trồng ba kích Bộ rễ cây ba kích phát triển mạnh hay không phụ thuộc vào đất; nếu canh tác tơi xốp, hệ rễ ba kích phát triển mạnh. Mật độ khoảng cách trồng thường là: 8.500 cây/ha với khoảng cách trồng 1,0m ×1,2m - 1cây. Mật độ 10.000 cây/ha với khoảng cách 1m×1m - 1 cây. 2.3.2.5. Kỹ thuật trồng cây ba kích - Đào hố với kích thước 30cm×30cm hoặc 40cm×40cm, sâu từ 20-30cm. Cho 2 - 3kg phân chuồng hoai mục trộn với đất mùn (đất mật) đầy hố (không được để hố trũng đọng nước làm thối cổ rễ cây khi mưa). Mỗi hố trồng một cây đã được xé bỏ
  18. 11 bầu, lấp đất đầy hố, lèn chặt gốc và tưới nước ngay. Trồng vào ngày trời râm mát càng tốt. - Theo tài liệu dịch của Nguyễn Văn Lan và Đỗ Tất Lợi về hướng dẫn kĩ thuật trồng ba kích ở Trung Quốc(1979) [14]: Ba kích được trồng từ hom thân. Thích nghi đất hoàng thổ, nhiều mùn, tơi xốp, đủ nước, những khoảnh rừng gỗ tạp, đốn bớt cây tạo những khu trồng có độ chiếu sáng 20-30%. Thời vụ trồng: Tết thanh minh, cốc vũ (có nhiều mưa). Khoảng cách trồng: cây cách cây: 0,67m. Phân bón: Tro là chủ yếu. Thu hoạch: Sau 5-10 năm, năng suất 2000-2500 gốc/mẫu Trung Quốc đạt 1000-1500kg dược liệu. Bình quân mỗi gốc: 0,5-0,6kg. Như vậy, trồng ba kích ở Trung Quốc không quan tâm đến chế độ phân bón hoặc phòng trừ sâu bệnh hại, mang tính quảng canh, đầu tư thấp nên năng suất dược liệu chưa cao. 2.3.2.6. Chăm sóc và quản lý đồng ruộng trồng ba kích Sau khi trồng, cắm cây che nắng hoặc làm giàn che nắng ngay và tưới nước giữ ẩm trong khoảng 7-10 ngày. Vào tháng 5 và tháng 8 hàng năm, tiến hành làm cỏ, xới xáo, vun gốc cho cây ba kích. Kiểm tra định kỳ, vệ sinh đồng ruộng sạch cỏ dại. Cung cấp đủ ẩm cho cây ba kích, nhất là vào giai đoạn cây con và trong mùa nắng hạn. 2.3.2.7. Phương pháp bón phân - Lượng phân chuồng hoai mục bón lót dao động từ 15-20 tấn/ha. Trong vòng ba năm đầu, tưới nước phân chuồng pha loãng (3-5 tấn/ha/năm) hoặc nước phân đạm urê pha loãng 20% (80 kg/ha/năm) vào tháng 5 sau khi làm cỏ vun gốc. - Theo tài liệu dẫn của Nguyễn Chiều (1995) [5] khi nghiên cứu tác dụng phân bón hữu cơ và vô cơ. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Chiều cho thấy (1995) [5]: + Đất trồng trên đồi đất trống, đất feralít đỏ, vàng (tại xã Châu Mộng huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.
  19. 12 + Giống: Cây con mọc tự nhiên bằng hạt, chiều cao trung bình 9cm, đường kính cổ rễ: trung bình 0,24cm, được chuyển vào trồng tại vườn thí nghiệm. + Thời vụ trồng: tháng 4 năm 1994. Sau trồng 10 ngày, cây chết 6,9%. + Phân bón: 2kg phân chuồng/cây tương đương 20 tấn phân chuồng/ha. + Sau 2 tháng trồng (tháng 6/1994): 43,7% số cây bị sâu phá hại, số còn lại độ cao cây trung bình: 26,62cm (tăng 2,96 lần) đường kính cổ rễ đạt 0,37cm, tăng 1,5 lần so với khi đánh trồng. + Sau 6 tháng trồng (tháng 9/1994); Cây có độ cao trung bình: 107,36cm tăng 12 lần, đường kính cổ rễ: 0,5cm, tăng 2 lần so với khi đánh trồng. + Sau 14 tháng trồng (tháng 5/1995) do cây leo quấn không đo được chiều cao cây, đường kính cổ rễ trung bình 0,8cm tăng 3,3 lần so với khi đánh trồng. + Sau 18 tháng trồng (tháng 8/1995) đường kính cổ rễ trung bình 0,9cm tăng 3,7 lần so với khi đánh trồng, đường kính củ lớn nhất trung bình 0,5cm. Như vậy, tác giả sử dụng chủ yếu là phân chuồng bón lót cho ba kích, trong thời kỳ kiến thiết cơ bản (2 năm đầu) ba kích sinh trưởng phát triển rất mạnh khi độ chiếu sáng 100% (ở đất trống) trừ 2 tháng đầu mới trồng có che nắng. - Theo Nguyễn Chiều và cs (2006) [6]: + Trồng xen ba kích trong vườn vải thiều có 20-25 năm tuổi, độ chiếu sáng 20-30%. + Đất trồng: feralít vàng, xám, bạc màu tại Nông trường Vân Du Thị trấn Vân Du huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa. + Thời gian trồng: tháng 3 năm 1999 – Thu hoạch dược liệu tháng 5 năm 2005 (cây 6 năm tuổi kể từ ngày trồng). + Cây giống được gieo ươm từ hạt tại xã Châu Mộng huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ. + Phân bón: Bón lót: Phân chuồng mục 20 tấn +700kg supelân +100kg kali clorua Bón thúc: 700kg Supe lân +100kg kali clorua +200kg đạm urê.
  20. 13 + Khoảng cách trồng: Không xác định do vườn có nhiều rễ cây lớn nên ở khu vực ít rễ cây, trồng ở khoảng cách cây cách cây 1,5m, ở khu nhiều rễ cây lớn được trồng cây cách cây 3-4m. + Trạng thái cây: Sinh trưởng phát triển tốt, cây thành bụi. + Năng suất: Mỗi gốc thu 1,5-2,0kg dược liệu tươi (tương ứng 0,35-0,5kg khô). Trồng ba kích lần đầu tiên ở tỉnh Thanh Hóa còn mang tính thăm dò, tuy chưa bố trí thí nghiệm về khoảng cách và liều lượng phân bón nhưng năng suất mỗi cây không thua kém năng suất theo quy trình trồng ba kích ở Trung Quốc, mở ra triển vọng phát huy hiệu quả kinh tế trên diện tích canh tác cho mô hình vườn cây ăn quả đối với nông dân. Theo tài liệu hướng dẫn kĩ thuật trồng cây ba kích của Viện Dược liệu (2005) [29]. + Vùng trồng: Trung du và miền núi thấp. + Đất trồng: Đất đồi núi độ cao dưới 600m, tầng đất dày. + Giống: Hạt và hom thân. Sản xuất dược liệu bằng trồng cây giống chủ yếu từ hạt, thiếu giống mới trồng bằng hom. + Thời vụ trồng: Thời vụ ươm hạt vào tháng 1 hàng năm để mùa xuân năm sau có cây giống xuất trồng. + Phân bón: Bón lót: phân chuồng hoai mục 15-20 tấn/ha. Bón thúc: Ba năm đầu: mức phân chuồng pha loãng (3-5 tấn/ha/năm) hoặc phân đạm urê pha loãng với nước nồng độ 20% (80 kg/ha/năm). + Khoảng cách mật độ trồng: Cây cách cây 1×1m, mật độ 10.000 cây/ha hoặc cây cách cây: 1×1,2m, mật độ 8.500 cây/ha. + Thu hoạch: cây trồng sau 5 năm có thể thu hoạch được. Thời vụ thu hoạch vào mùa thu. + Tài liệu này cho thấy: trồng ba kích chỉ sử dụng phân chuồng là chủ yếu, tập trung ở thời kì kiến thiết cơ bản (3 năm đầu), không có chế độ bón thúc ở thời kì khai thác (từ cây 4 năm tuổi trở đi). Không chỉ ra năng suất dược liệu nhưng đã khuyến cáo trồng ba kích để thu dược liệu phải là cây giống được ươm từ hạt và khoảng cách trồng từ 1 đến 1,2m, mật độ 8.500-10.000 cây/ha.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0