intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Hùng An - huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

40
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của Khoá luận nhằm đánh giá thực trạng việc triển khai thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, tìm ra những khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức trong việc thực hiện xây dựng NTM để đưa ra những giải pháp hợp lý nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng NTM một cách nhanh chóng và toàn diện. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Hùng An - huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LINH THỊ QUỲNH DIỄM Tên đề tài: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ HÙNG AN, HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Phát triển nông thôn Khoa: Kinh tế và PTNT Khóa học: 2015 - 2019 Thái nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LINH THỊ QUỲNH DIỄM Tên đề tài: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ HÙNG AN, HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Phát triển nông thôn Lớp: K47 – PTNT - N01 Khoa: Kinh tế và PTNT Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên HD: Th.S Nguyễn Quốc Huy Cán bộ hướng dẫn: Tống Xuân Ngự Thái nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khoá luận này trước tiên em xin chân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế & PTNT, cảm ơn các thầy cô giáo đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm sâu sắc của thầy giáo Th.S Nguyễn Quốc Huy đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập để em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể các cán bộ tại Ủy ban nhân dân xã Hùng An và toàn bộ người dân trong xã đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập, điều tra và nghiên cứu tại cơ sở. Trong quá trình nghiên cứu do có những lý do chủ quan và khách quan nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để giúp em hoàn thành khoá luận được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên,ngày tháng năm 2019 Sinh viên LINH THỊ QUỲNH DIỄM
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Hùng An năm 2017 ................... 25 Bảng 4.2: Diện tích, năng suất, sản lượng 1 số cây trồng chính của xã Hùng An năm 2017:................................................................................ 28 Bảng 4.3: Kết quả chăn nuôi của xã Hùng An 3 năm qua: ............................. 30 Bảng 4.4: Dân số, lao động xã Hùng An năm 2017: ...................................... 31 Bảng 4.5: Kết quả thực hiện 19 tiêu chí xây dựng NTM xã Hùng An ........... 33 Bảng 4.6. Tổng hợp các tiêu chí đã đạt và chưa đạt của xã Hùng An ............ 55 Bảng 4.7. Nguồn thu nhập của hộ gia đình năm 2017 .................................... 57 Bảng 4.8. Số hộ dân được tiếp cận thông tin về chương trình NTM .............. 58 Bảng 4.9. Nhận thức của người dân 3 thôn về xây dựng NTM ...................... 59 Bảng 4.10: Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới ......... 60 Bảng 4.11. Ý kiến của cán bộ UBND xã Hùng An về xây dựng nông thôn mới ... 61 Bảng 4.12. Phân tích SWOT ........................................................................... 63
  5. iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT CỤM TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH MN Mầm non TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông HTX Hợp tác xã MTQG Mục tiêu quốc gia NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NTM Nông thôn mới PTNT Phát triển nông thôn QLNN Quản lý Nhà nước TNCS HCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh UBND Ủy ban nhân dân VH-XH Văn hóa - xã hội HND Hội nông dân HPN Hội phụ nữ HCCB Hội cựu chiến binh
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT..................................................................iii MỤC LỤC .....................................................................................................................iv Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1.1 Tính cấp thiết của để tài ........................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................................ 2 1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................................... 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa học tập..................................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 3 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.................................................................... 4 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................... 4 2.1.3. Vai trò của nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội ................................. 8 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................................ 9 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của 1 số nước trên thế giới.................. 9 2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ............................................11 2.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại một số tỉnh .......................................16 2.3.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Cao Bằng ......................................16 2.3.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Điện Biên......................................17 2.3.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Nguyên.................................18 2.4. Bài học kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn mới .........................................19 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....21 3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ....................................................21
  7. v 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................21 3.1.2.Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................21 3.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................21 3.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................22 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................22 3.3.2. Phương pháp xử lí thông tin số liệu ..................................................................23 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................24 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Hùng An - huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang .......................................................................................................................24 4.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ...................................................24 4.1.2. Nguồn tài nguyên ...............................................................................................25 4.2. Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội của xã Hùng An - huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang .......................................................................................................................28 4.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................................28 4.3.Thực trạng xây dựng Nông thôn mới tại xã Hùng An .........................................31 4.3.1.Thành lập bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp xã.............................31 4.3.2. Kết quả tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. ..................................................................................33 4.3.3. Nguyên nhân các tiêu chí chưa đạt....................................................................56 4.3.4. Người dân với vấn đề xây dựng nông thôn mới (3 thôn Tân Hùng, Hùng Thắng, Hùng Tiến) .......................................................................................................57 4.3.5. Đánh giá của người dân về xây dựng nông thôn mới ......................................58 4.3.6.Nhận thức của người dân về xây dựng NTM tại địa phương. .........................59 4.3.7.Sự tham gia của người dân vào việc xây dựng NTM .......................................60 4.3.8.Ý kiến của cán bộ UBND xã Hùng An về xây dựng nông thôn mới ..............61 4.4.Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong tiến trình xây dựng nông thôn mới tại xã Hùng An ......................................................................................................63
  8. vi 4.5. Giải pháp phát triển xây dựng NTM tại xã Hùng An trong giai đoạn tới. .................................................................................................................................66 4.5.1. Quan điểm xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Hùng An ........66 4.5.2. Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xây dựng NTM trên địa bàn xã Hùng An ..................................................................................................................................67 Phấn 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................77 5.1.Kết luận ...................................................................................................................77 5.2.Kiến nghị .................................................................................................................78 5.2.1. Đối với xã Hùng An ...........................................................................................78 5.2.2. Đối với người dân trong xã Hùng An ...............................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................80 PHỤ LỤC
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của để tài Phát triển nông thôn toàn diện đang là vấn đề cấp bách hiện nay trên phạm vi cả nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ định hướng phát triển nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn tới là: “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn phát triển kinh tế với xây dựng NTM (Nông thôn mới) có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức hợp lý, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh xã hội được giữ vững; đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, gắn phát triển kinh tế với an ninh quốc phòng”. Xây dựng NTM là mục tiêu của quốc gia, nhằm tạo ra sự chuyển biến về mọi mặt trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đồng thời rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Nhưng do nhận thức chưa thống nhất việc chỉ đạo đầu tư còn phân tán nên kết quả đạt được còn hạn chế và việc xây dựng NTM còn nhiều khó khăn cần khắc phục [1]. Được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền các cấp, các cơ quan chuyên môn của tỉnh, huyện. Trong hơn 6 năm thực hiện chương trình xây dựng NTM, đến nay xã Hùng An đã đạt được 11/19 tiêu chí, kết quả đạt được đã dần góp phần làm thay đổi một phần diện mạo nông thôn. Tuy vậy, xã Hùng An còn có nhiều khó khăn như: Địa bàn rộng, đông dân cư, trình độ dân trí còn thấp chưa phát triển đồng đều, sự hiểu biết của người dân còn hạn chế, một số cán bộ và nhân dân còn chưa nhận thức được đầy đủ vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc xây dựng NTM, công tác tuyên truyền chưa được sâu rộng. Vì vậy,
  10. 2 để tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong chương trình xây dựng nông thôn mới nên em đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Hùng An - huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng việc triển khai thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, tìm ra những khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức trong việc thực hiện xây dựng NTM để đưa ra những giải pháp hợp lý nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng NTM một cách nhanh chóng và toàn diện. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Đánh giá thực trạng việc xây dựng NTM tại xã Hùng An theo các tiêu chí trong bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM. Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng xây dựng NTM trên địa bàn xã, tìm ra những thuận lợi, khó khăn cần khắc phục trong việc xây dựng nông thôn mới. Xác định vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện các tiêu chí trên địa bàn xã. Phân tích được những khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức trong xây dựng NTM ở xã Hùng An huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang. Đề xuất được một số giải pháp nhằm thực hiện xây dựng NTM được hiệu quả hơn. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa học tập Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên tổng hợp và củng cố kiến thức đã học.
  11. 3 Có được tư duy một cách logic và biết cách vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn và cũng là cơ hội để gặp gỡ, học tập trao đổi kiến thức với những người có kinh nghiệm và người dân địa phương. Quá trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi sinh viên. Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các cơ quan trong ngành và các sinh viên các khóa tiếp theo. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các nhà lãnh đạo địa phương đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm xây dựng nông thôn mới một cách hợp lý, có hiệu quả để nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Hùng An và các xã khác. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các Bộ, Ngành có liên quan xem xét trong việc điều chỉnh, bổ sung các chính sách trong việc thực hiện xây dựng NTM.
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1. Các khái niệm về nông thôn * Khái niệm nông thôn: Cho đến nay, vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác nào được chấp nhận một cách rộng rãi về nông thôn, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về nông thôn, và khi nói về nông thôn người ta thường đặt nó trong mối tương quan với đô thị. Trong từ điển Tiếng Việt của viện ngôn ngữ học, nông thôn được định nghĩa “là khu vực tập trung chủ yếu dân cư làm nghề nông”. Thành thị được định nghĩa “là khu vực dân cư làm các ngành nghề ngoài nông nghiệp”. Hai định nghĩa nêu trên mới chỉ nói lên một đặc điểm cơ bản khác nhau giữa nông thôn và thành thị. Thực tế sự khác nhau giữa nông thôn và thành thị không phải chỉ ở đặc điểm nghề nghiệp của dân cư, mà còn khác nhau về mặt tự nhiên, kinh tế và xã hội. Về tự nhiên, nông thôn là vùng đất đai rộng lớn, thường bao quanh các đô thị. Những vùng đất đai này khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy văn...Về kinh tế, nông thôn chủ yếu làm nông nghiệp. Cơ sở hạ tầng ở vùng nông thôn lạc hậu, thấp kém hơn đô thị. Trình độ phát triển cơ sở vật chất và kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa...cũng kém hơn đô thị. Về xã hội, trình độ học vấn, điều kiện cho giáo dục, y tế, đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn thấp hơn dân cư thành thị. Tuy nhiên những di sản văn hóa, phong tục tập quán cổ truyền ở nông thôn lại thường phong phú hơn thành thị. Quan điểm khác lại nêu ra chỉ cần dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường phát triển hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường. Nhưng có ý kiến khác
  13. 5 lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp chủ yếu, tức nguồn sinh kế chính của dân cư trong vùng đều từ sản xuất nông nghiệp. Những quan điểm này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng nước. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối theo thời gian, theo tiến trình phát triển kinh tế xã hội. Khái niệm về nông thôn chỉ có tích chất tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”[2]. Như vậy khi nói về nông thôn người ta nghĩ ngay đến các hoạt động nông nghiệp và những hoạt động, tổ chức liên quan đến nông nghiệp. * Khái niệm về phát triển nông thôn : Phát triển vùng nông thôn phải đảm bảo sự bền vững về môi trường, ngày nay vấn đề phát triển nông thôn bền vững được đặt ra nhằm tạo ra sự phát triển lâu dài, ổn định không những cho các vùng nông thôn mà còn đối với cả quốc gia. Có thể hiểu phát triển nông thôn bền vững một cách ngắn gọn là sự phát triển tập trung vào người dân (tiếp cận từ dưới lên), đồng thời phải phát triển đa ngành và giải quyết thích đáng mối liên hệ đa ngành (tiếp cận tổng hợp) và phát triển đảm bảo sự cân xứng với việc quản lý môi trường (tiếp cận quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên). Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công nghệ, văn hoá, xã hội, thể chất và môi trường. Nó không thể tiến hành một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương
  14. 6 trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sự đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của cả đất nước. Có rất nhiều quan điểm về khái niệm phát triển nông thôn. Trong điều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như sau: “Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Quá trình này, trước hết là do chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác”[3]. * Khái niệm Nông thôn mới: Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ NTM. NTM có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội[4]. * Khái niệm xây dựng nông thôn mới: Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
  15. 7 Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh[4]. * Đặc trưng của nông thôn mới: Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản Lao động 2010)[5], đặc trưng của NTM thời kỳ CNH - HĐH (Công nghiệp hóa - hiện đại hóa), giai đoạn 2010 - 2020, bao gồm: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; An ninh tốt, quản lý dân chủ; Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao… 2.1.2. Các vấn đề về nông thôn Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng chủ yếu sản xuất nông nghiệp. Các hoạt động sản xuất và dịch vụ phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp, cho cộng đồng nông thôn. Mật độ dân cư vùng nông thôn thấp hơn đô thị. Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, có trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị. Nông thôn chịu sức hút của thành thị về nhiều mặt, người dân nông thôn thường tìm cách di chuyển vào thành thị. Nông thôn là vùng có trình độ văn hóa, khoa học và kỹ thuật thấp hơn thành thị và trong chừng mực nào đó mức độ dân chủ, tự do và công bằng xã
  16. 8 hội cũng thấp hơn đô thị. Thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần của vùng nông thôn thấp hơn thành thị. Nông thôn trải trên địa bàn khá rộng, chịu tác động nhiều bởi điều kiện tự nhiên, đa dạng về quy mô, trình độ phát triển và về các hình thức tổ chức sản xuất và quản lý. Tính đa dạng đó diễn ra không chỉ giữa nông thôn các nước khác nhau mà ngay cả giữa các vùng nông thôn trong cả nước [6]. 2.1.3. Vai trò của nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị trường hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành thị. Xây dựng các HTX (Hợp tác xã) theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét đặc trưng của từng địa phương. Chú ý đến các ngành chăm sóc cây trồng, vật nuôi, trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản sau thu hoạch. Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành pháp luật, tôn trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ chức, hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới. Về văn hóa - xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các làng xã văn minh, văn hóa. Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và sẵn sàng giúp đỡ mọi người Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành, đảm bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo
  17. 9 vệ nghiêm ngặt. Chất thải sinh hoạt được xử lý trước khi vào môi trường. Phát huy tinh thần tự nguyện chấp hành pháp luật của mỗi người dân. 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của 1 số nước trên thế giới 2.2.1.1. Mô hình nông thôn mới ở Hàn Quốc Những năm đầu 60 của thế kỉ XX đất nước Hàn Quốc còn phát triển chậm, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, dân số trong khu vực nông thôn chiếm đến 2/3 dân số cả nước. Trước tình hình đó Hàn Quốc đã đưa ra nhiều chính sách mới nhằm phát triển nông thôn. Qua đó xây dựng niềm tin của người nông dân, tích cực sản xuất phát triển, làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng cao. Trọng tâm là phong trào xây dựng “Làng mới” (Seamoul Undong)[7]. Nguyên tắc cơ bản của làng mới là: Nhà nước hỗ trợ vật tư cùng với sự đóng góp của nhân dân. Nhân dân quyết định các dự án thi công, nghiệm thu và chỉ đạo các công trình. Nhà nước Hàn Quốc chú trọng tới nhân tố con người trong việc xây dựng nông thôn mới. Do trình độ của người nông dân còn thấp, việc thực hiện các chính sách gặp phải khó khăn, vì thế chú trọng đào tạo các cán bộ cấp làng, địa phương. Tại các lớp tập huấn, sẽ thảo luận với chủ đề: “Làm thế nào để người dân hiểu và thực hiện chính sách nhà nước”, sau đó các lãnh đạo làng sẽ đưa ra ý kiến và tìm giải pháp tối ưu phù hợp với hoàn cảnh địa phương. Nội dung thực hiện dự án nông thôn mới của Hàn Quốc gồm có: Phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Cải thiện cơ sở hạ tầng cho từng hộ dân và hỗ trợ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất cũng như đời sống sinh hoạt của người dân. Thực hiện các dự án làm tăng thu nhập cho nông dân, tăng năng suất cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng xen canh. Kết quả đạt được, các dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái nhà ở, xây dựng cống và máy bơm, sân chơi cho trẻ em đã được tiến hành. Sau 7 năm
  18. 10 từ khi triển khai thực hiện thu nhập bình quân của hộ dân tăng lên khoảng 3 lần từ 1000 USD/người/năm tăng lên 3000 USD/người/năm vào năm 1978. Toàn bộ nhà ở nông thôn đã được ngói hóa và hệ thống giao thông nông thôn đã được xây dựng hoàn chỉnh. Mô hình NTM đã đem lại cho Hàn Quốc sự cải thiện rõ rệt. Hạ tầng cơ sở nông thôn được cải thiện, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, trình độ tổ chức nông dân được nâng cao. Đặc biệt, xây dựng được niềm tin của người nông dân, ý chí sản xuất phát triển kinh tế, tinh thần người dân mạnh mẽ. Đến đầu những năm 80, quá trình hiện đại hóa nông thôn đã hoàn thành, Hàn Quốc chuyển chiến lược phát triển sang một giai đoạn mới. 2.2.1.2. Mô hình nông thôn mới ở Thái Lan Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân. Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh với các hình thức như: Tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác.
  19. 11 Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước… Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại nghành nghề phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu. Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông nghiệp, thủy hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát triển. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan phát triển rất mạnh[8]. 2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 2.2.2.1. Khái quát về tình hình xây dựng nông thôn mới ở nước ta Theo cổng thông tin điện tử chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM[9]: Năm 2017, cả nước có 3.289 xã (36,84%) được công nhận đạt chuẩn NTM (mục tiêu là 31%); có 50 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM. Cả nước còn 121 xã dưới 5 tiêu chí, giảm 136 xã (vượt mục tiêu năm 2017 giảm số xã dưới 5 tiêu chí xuống dưới 150 xã). Bình quân tiêu chí trên xã đạt 14,25 tiêu chí, vượt mục tiêu đạt 14 tiêu chí. Góp phần có được kết quả này, cả nước đã huy động được khoảng 269.561 tỷ đồng để thực hiện chương trình. Trong
  20. 12 đó, vốn ngân sách Trung ương: 8.000 tỷ đồng (3,0%), vốn ngân sách địa phương: 33.887 tỷ đồng (12,6%). Trong đó, 51 tỉnh nhận hỗ trợ từ ngân sách Trung ương đã bố trí được khoảng 19.528 tỷ đồng. Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác là: 38.076 tỷ đồng (14,1%). Vốn tín dụng: 158.420 tỷ đồng (58,8%). Vốn doanh nghiệp đóng góp là: 12.218 tỷ đồng (4,5%). Nhân dân và cộng đồng đóng góp: 18.959 tỷ đồng (7%). Bộ NN & PTNT dẫn số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê cho thấy, từ năm 2011-2017, cả nước đã hoàn thành một khối lượng đường giao thông gấp hơn 5 lần của giai đoạn 2001-2010, có 99,4% tổng số xã trên cả nước có đường ô tô đến trung tâm xã, đặc biệt ở những địa bàn vùng núi cao, địa hình phức tạp (Hà Giang, Cao Bằng, Yên Bái, Thanh Hóa, Nghệ An…). Tính chung về tiêu chí giao thông, 4.850 xã đã đạt (54,3%), 7.611 xã đạt tiêu chí thủy lợi (đạt 85,3%), 4.983 xã đạt tiêu chí trường học (đạt 55,8%), 4.681 xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa (đạt 52,4%), 6.330 xã đạt tiêu chí nhà ở đân cư (đạt 70,9%)… Trong tổ chức sản xuất, phát triển kinh tế các địa phương đã tập trung đầu tư và phát triển được khoảng 21.000 mô hình sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao trên diện rộng, dần hình thành được một số vùng sản xuất tập trung theo hướng hàng hóa, trong đó đã có 744 chuỗi nông sản an toàn. Tỉnh Đồng Nai hiện có khoảng 11.000 ha xoài, hơn 3.800 ha bưởi da xanh; huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang có 16.300 ha vải thiều; Hưng Yên có khoảng 4.000 ha nhãn; huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình có khoảng 2.800 ha trồng cây có múi (trong đó diện tích trồng cam hơn 1.650 ha…); mô hình cây vụ đông có giá trị cao đạt 300-400 triệu đồng/ha (Hà Nội, Hải Dương, Hà Nam, Ninh Bình…); phát triển các mô hình nông thôn mới gắn với sản xuất nông nghiệp sạch theo quy trình chuẩn, hình thành chuỗi liên kết (Hà Nam, Hà Nội, Bắc Giang, Hòa Bình, Lâm Đồng, Vĩnh Long…); mô hình nông thôn mới gắn với du lịch sinh thái (Quảng Ninh, Ninh Bình, Thành phố Cần Thơ, Sơn La, Lào Cai, Bắc Kạn, Thừa Thiên -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2