Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
lượt xem 11
download
Mục đích của Khoá luận nhằm đánh giá được tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc Hà Nhì tại xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Đánh giá được hoạt tính kháng khuẩn của một số loài cây thuốc có giá trị cao được cộng đồng dân tộc Hà Nhì tại xã Y Tý, huyện Bát Xát, Tỉnh Lào Cai sử dụng trong phòng và trị bệnh. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- HOÀNG THỊ THANH Tên đề tài: NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA SỬ DỤNG CÂY THUỐC TẠI XÃ Y TÝ, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Tài nguyên rừng Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- HOÀNG THỊ THANH Tên đề tài: NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA SỬ DỤNG CÂY THUỐC TẠI XÃ Y TÝ, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Tài nguyên rừng Lớp : K47 - QLTNR Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thu Hiền Thái Nguyên – 2019
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, khách quan, chưa công bố trên tài liệu nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên. Thái Nguyên, tháng 05 năm 2019 Người viết cam đoan Hoàng Thị Thanh
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thấy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thấy giáo, cô giáo của khoa Lâm Nghiệp đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Thu Hiền đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, và cán bộ Chi cục Kiểm lâm huyện Bát Xát, cùng sự chỉ bảo tận tình của các thấy lang, bà mế thuộc xã Y Tý. Em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có được nhiều kinh nghiệm nên Khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Em kính mong được sự góp ý hoàn thiện của Quý thấy cô. Em xin trân trọng cảm ơn ! Thái Nguyên, tháng 05 năm 2019 Sinh viên HOÀNG THỊ THANH
- iii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Mẫu bảng điều tra nguồn cây thuốc được cộng đồng dân tộc thiểu số ở khu vực nghiên cứu ................................................................. 24 Bảng 4.1: Số loài cây thuốc đã phát hiện được ở khu vực nghiên cứu ........... 29 Bảng 4.2 Số lượng họ, chi, loài thuộc 2 lớp trong ngành Ngọc Lan .............. 30 Bảng 4.3 Sự phân bố số lượng loài cây thuốc trong các họ ............................ 31 Bảng 4.4: So sánh các họ có nhiều loài cây thuốc ở khu vực nghiên cứu (1) với số họ của từng họ trong hệ thực vật Việt Nam (2) ................... 32 Bảng 4.5. Thống kê các chi có nhiều loài được sử dụng làm thuốc ............... 33 Bảng 4.6 Sự đa dạng về dạng sống của các loài cây thuốc ở khu vực nghiên cứu ................................................................................................... 34 Bảng 4.7. Sự phân bố nguồn cây thuốc theo môi trường sống ở khu vực nghiên cứu ....................................................................................... 37 Bảng 4.8. Danh lục cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ghi nhận ở khu vực nghiên cứu ....................................................................................... 40 Bảng 4.9. Đa dạng các bộ phận cây được sử dụng làm thuốc của trong cộng đồng dân tộc Hà Nhì ....................................................................... 41 Bảng 4.10. Đa dạng tần số các bộ phận cây được sử dụng làm thuốc trong cộng đồng dân tộc Hà Nhì .............................................................. 43 Bảng 4.11. Tỷ lệ số loài có công dụng chữa các nhóm bệnh cụ thể ............... 44 Bảng 4.12 . Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ cây Lạc tiên và cây Lá gan ................................................................................................... 48
- iv DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Các dụng cụ sử dụng cho nghiên cứu trong đề tài .......................... 25 Hình 4.1. tỷ lệ các dạng sống của nguồn cây ở khu vực nghiên cứu .............. 35 Hình 4.2. Hình ảnh một số dạng sống của nguồn cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ................................................................................................... 36 Hình 4.3. Sự phân bố cây thuốc theo môi trường sống của nguồn cây thuốc ở khu vực nghiên cứu ......................................................................... 39 Hình 4.4. Hoạt tính ức chế S. aureus và E. coli của cây Lạc tiên và cây Lá gan ...49
- v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học......................................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4 2.1. Cơ sở thực hiện đề tài................................................................................. 4 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 5 2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trên thế giới....................... 5 2.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt nam ....................................................... 11 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 18 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 18 2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ..................................... 21 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 22 3.1. Đối tượng, phạm vi thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................ 22 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22 3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23 3.3.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 23 3.3.2. Phương pháp điều tra cộng đồng .......................................................... 23 3.3.3. Phương pháp thu mẫu ........................................................................... 25
- vi 3.3.4. Phương pháp đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ........ 26 3.3.5. Phương pháp đánh giá mức độ nguy cấp .............................................. 26 3.3.6. Phương pháp nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn .................................. 26 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 29 4.1. Đa dạng nguồn cây thuốc sử dụng trong cộng đồng dân tộc Hà Nhì tại xã Y Tý, huyện Bát xát, tỉnh Lào Cai .................................................................. 29 4.1.1. Đa dạng các bậc taxno........................................................................... 29 4.1.2. Đa dạng về dạng sống của thực vật làm thuốc ...................................... 34 4.1.3. Đa dạng về môi trường sống của thực vật làm thuốc ........................... 37 4.1.4. Những cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ở Việt Nam đã ghi nhận được tại xã Y Tý ....................................................................................................... 39 4.2. Đánh giá tình hính sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc Hà Nhì tại xã Y Tý. ..................................................................................................... 41 4.2.1. Đa dạng về bộ phận sử dụng của cây thuốc .......................................... 41 4.2.2 Đa dạng về công dụng chữa bệnh của các loài cây thuốc ...................... 44 4.4. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của một số loài cây thuốc được sử dụng trong cộng đồng dân tộc Hà Nhì khu vực nghiên cứu .................................... 47 PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................... 50 5.1. Kết luận .................................................................................................... 50 5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 51 5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 51 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt/ký hiệu Cụm từ đầy đủ Cc Cả cây Đ Sống ở đồi HTKK Hoạt tính kháng khuẩn KVNC Khu vực nghiên cứu KH&CN Khoa học & công nghệ L Lá Lp Dây leo Me Cây gỗ trung bình Mi Cây gỗ nhỏ Na Cây bụi NCTN&MT Nghiên cứu và tài nguyên và môi trường NĐ – CP Nghị định Chính phủ Pp Kí sinh và bán kí sinh Q Quả, hoa R Rễ R Sống ở rừng ST&TNSV Sinh thái và tài nguyên sinh vật Th Thân thảo/thân UBND Ủy ban nhân dân V Vỏ Vs Sống ven sông ven suối Vu Sống ở vườn
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1.Tính cấp thiết của đề tài Cây thuốc dân gian từ lâu đã được nhiều người quan tâm đến đây là nguồn tài nguyên thực vật có giá trị thiết thực cho các cộng đồng địa phương trong việc phòng chữa bệnh, ngoài ra nó còn có giá trị trong việc bảo tồn nguồn gen, cung cấp cho lĩnh vực dược học. Cho đến nay Việt Nam vẫn được đánh giá là nước có nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng và phong phú, trong đó có tài nguyên cây thuốc, đặc biệt là khu vực Trường Sơn. Thêm vào đó với những kinh nghiệm đã được tích lũy qua 4000 năm lịch sử, đã sử dụng nguồn tài nguyên phục vụ cho nhu cầu cuộc sống từ ăn, mặc, ở, chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh vv… của cộng đồng 54 dân tộc anh em. Đó là một ưu thế lớn trong việc sử dụng nguồn tài nguyên thực vật trong đó có nguồn tài nguyên cây thuốc góp phần nâng cao đời sống và sức khỏe của mọi người đặc biệt là các đồng bào Dân tộc thiểu số ở các vùng sâu, vùng xa nơi cuộc sống của họ gặp nhiều khó khăn phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên thiên nhiên trong đó có rừng. Theo các nhà phân loại thực vật ở Việt Nam giàu tài nguyên thực vật nhất Đông Nam Á, nơi có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao. Trong đó có 3.948 loài được dùng làm thuốc (Viện Dược liệu, 2004) [8] chiếm khoảng 37% số loài đã biết. Đó chưa kể đến những cây thuốc gia truyền của 54 dân tộc thiểu số Việt Nam, cho đến nay chúng ta chỉ mới biết được có một phần. Ngoài ra các nhà khoa học Nông Nghiệp đã thống kê được 1.066 loài cây trồng trong đó cũng có 179 loài cây sử dụng làm thuốc. Theo kết quả điều tra của viện dược liệu trong thời gian 2002 – 2005 số loài cây thuốc ở một số vùng trọng điểm thuộc các tỉnh gắn với dãy Trường Sơn như sau: Đắc Lắc (751 loài), Gia Lai (783 loài), Kon Tum (814 loài), Lâm Đồng (756 loài).
- 2 Với hệ thực vật như vậy, thành phần các loài cây thuốc hết sức phong phú và đa dạng. Cây thuốc dân gian từ lâu đã được nhiều người quan tâm đến đây là nguồn tài nguyên thực vật có giá trị thiết thực cho các cộng đồng địa phương trong việc phòng chữa bệnh, ngoài ra nó còn có giá trị trong việc bảo tồn nguồn gen, cung cấp cho lĩnh vực dược học. Dân tộc Hà Nhì là một trong những dân tộc thiểu số ít người. Nguồn kiến thức bản địa của họ vô cùng quý giá, nhất là nguồn kiến thức về các loài thực vật được sử dụng làm dược liệu. Kho kiến thức của họ về dược liệu được đúc kết qua rất nhiều thế hệ và được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Nguồn kiến thức này chưa được khoa học công nhận nhưng qua việc sử dụng và kiểm nghiệm trên thực tế đã được người dân sử dụng một cách có hiệu quả và tốt hơn cả mong đợi. Bằng chứng là bao đời nay họ đã sử dụng chúng để chữa bệnh cho cộng đồng, các bài thuốc Đông Nam đều được chế biến từ các loài cây dược liệu có nguồn gốc từ rừng tự nhiên. Những kinh nghiệm quý báu, công thức pha chế, cách sử dụng cây cỏ tự nhiên làm thuốc đã được lưu truyền và tích luỹ qua nhiều thế hệ. Các ông lang, bà mế của đồng bào các dân tộc miền núi nước ta đã tích luỹ nhiều đời tạo nên nhiều bài thuốc dân gian quý giá lấy từ cây cỏ. Những kiến thức này chủ yếu được người dân truyền miệng, truyền từ đời này sang đời khác. Vấn đề đặt ra là làm thế nào có thể ghi nhận và gìn giữ vốn kiến thức qúy báu trong việc trong việc sử dụng cây thuốc, bài thuốc đồng thời làm sao để việc khai thác nguồn tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc Hà Nhì đạt một cách hiệu và bền vững. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên và được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai”.
- 3 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài - Đánh giá được tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc Hà Nhì tại xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. - Đánh giá được hoạt tính kháng khuẩn của một số loài cây thuốc có giá trị cao được cộng đồng dân tộc Hà Nhì tại xã Y Tý, huyện Bát Xát, Tỉnh Lào Cai sử dụng trong phòng và trị bệnh. - Xác định được những cây thuốc thuộc diện quý hiếm ở Việt Nam, hiện có ở khu vực nghiên cứu. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học - Xác định tri thức bản địa sử dụng các loài cây thuốc của cộng đồng dân tộc thiểu số tại xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. - Xác định được hoạt tính kháng khuẩn của loài cây thuốc có giá trị cao tại khu vực nghiên cứu. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả thu được sẽ là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất công tác bảo tồn và phát triển nguồn gen cây thuốc của cộng đồng dân tộc Hà Nhì tại xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
- 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở thực hiện đề tài Tri thức bao gồm sự hiểu biết về sự vật, hiện tượng của thế giới tự nhiên xung quanh con người. Hệ thống tri thức là sản phẩm trí tuệ của loài người được tích lũy từ những kinh nghiệm của quá trình lao động sản xuất thực tiễn trong cuộc sống hàng ngày. Hệ thống tri thức này hình thành trong thời gian dài lịch sử, tồn tại và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội qua sự trải nghiệm của nhân dân lao động. Vậy tri thức bản địa là gì? Theo định nghĩa chung của tổ chức Di sản văn hóa thế giới (UNESCO), tri thức bản địa là tri thức hoàn thiện được duy trì, tồn tại và phát triển trong một thời gian dài với sự tương tác qua lại gần gũi giữa con người với môi trường tự nhiên nó được truyền miệng từ đời này sang đời khác và rất ít khi được ghi chép lại. Tri thức bản địa là tri thức được tạo ra bởi một nhóm người qua nhiều thế hệ sống và quan hệ chặt chẽ với thiên nhiên trong một vùng nhất định. Tri thức bản địa là nguồn tài nguyên quốc gia giúp ích rất nhiều cho quá trình phát triển theo những phương sách ít tốn kém, có sự tham gia của người dân và đạt được sự bền vững. Các dự án phát triển dựa trên cơ sở tri thức bản địa sẽ lôi kéo được nhiều người dân tham gia, vì nó hợp với suy nghĩ của nhân dân, dân biết phải làm gì và làm như thế nào. Đó chính là cơ sở của sự thành công. Đặc điểm quan trọng của tri thức bản địa là luôn thích ứng với sự thay đổi của môi trường, các cộng đồng cư dân địa phương luôn có ý thức bản địa hóa những du nhập từ bên ngoài có lợi và thích hợp với cộng đồng. Trước đây người ta khái niệm lâm sản chủ yếu là gỗ, ít quan tâm đến các thành phần khác gỗ. Ngày nay, trong các chiến lược phát triển bền vững của các dự án lâm nghiệp xã hội, nông lâm kết hợp người ta đã chú ý nhiều đến
- 5 các lâm sản khác ngoài gỗ. Và có khái niệm cơ bản về Lâm sản ngoài gỗ là bao gồm tất cả các sản phẩm có nguồn gốc sinh học và các dịch vụ thu được từ rừng hoặc từ bất kỳ vùng đất nào có kiểu sử dụng đất tương tự, loại trừ gỗ ở tất cả các hình thái của nó. Các loài cây thuốc đa phần là các sản phẩm Lâm sản ngoài gỗ thuộc một phần của tài nguyên thực vật. Tài nguyên thực vật là tổng hợp của sinh quyển trong một loạt các thảm thực vật. Tài nguyên thực vật như là các nhà sản xuất chính, để duy trì chu kỳ dinh dưỡng sinh quyển và cơ sở dòng năng lượng trên trái đất. Tài nguyên thực vật giữ một vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của con người nói riêng và sinh vật nói chung. Nhưng trong thời gian vừa qua tài nguyên này đã bị suy thoái nghiêm trọng do sự tác động tiêu cực của con người, chính vì vậy, gần đây Đảng và nhà nước ta đã có những chủ trương, đường lối mới như: Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Luật đất đai năm 2013, Luật đa dạng sinh học năm 2008, Nghị định 32 của Chính phủ năm 2010,…cùng với hàng loạt các văn bản khác đã ra đời nhằm bảo vệ và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên hợp lí. Đây là một cơ sở pháp lí quan trọng để thực hiện thành công đề tài tri thức bản về khai thác và sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc Hà Nhì ở xã Y Tý 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trên thế giới Trên thế giới, nhiều nước đã sử dụng nguồn Lâm sản ngoài gỗ để làm thuốc, họ đã sớm phát hiện những cây cỏ trong tự nhiên có thể sử dụng làm thuốc, các nước đã có các đề tài nghiên cứu về thuốc và họ cũng đã sử dụng nhiều nguồn tài nguyên này để xuất khẩu làm dược liệu và thu được một nguồn tài chính khá lớn. Trong những năm gần đây, những nghiên cứu về sử dụng cây thuốc cho mục đích chữa bệnh của người dân bản địa ở các khu vực, các quốc gia được các nhà khoa học thực hiện trên khắp các châu lục trên Thế giới:
- 6 Châu Á là châu lục có nhiều dân tộc bản địa sinh sống, với vốn tri thức bản địa về việc sử dụng các loài thực vật làm thuốc phong phú và đa dạng, đã có những nghiên cứu cụ thể ở các cộng đồng người, các khu vực khác nhau như: “Nghiên cứu việc sử dụng truyền thống cây thuốc giữa các cộng đồng của vùng Manju Panghal và cộng sự (2010) khi nghiên cứu kiến thức bản địa về cây thuốc được sử dụng ở cộng đồng Saperas của làng Khetawas, quận Jhajjar, Haryana, Ấn Độ đã tìm thấy 57 loài thực vật thuộc 51 chi và 35 họ được người dân sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau, theo nghiên cứu này cây thuốc được cộng đồng Saperas sử dụng nhiều nhất là các cây thuộc họ Fabaceae [10]. Arshad Abbasi và cộng sự (2013) khi thẩm định về thực vật học và các giá trị văn hóa của các loại rau ăn được hoang dã quan trọng trong y học của Lesser dãy Hymalaya đã ghi nhận 45 loại rau ăn được hoang dã thuộc 38 chi và 24 họ đã được người dân sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau và tiêu thụ [34]. Mi-Jang Song và cộng sự (2013) khảo sát cây thuốc ở đảo Jeju, Hàn Quốc đã tìm thấy 171 loài thực vật thuộc 141 chi và 68 họ, 777 cách sử dụng các loài cây thuốc của người dân bản địa được ghi lại [54]. Auemporn Junsongduang và cộng sự (2013) nghiên cứu về cây thuốc từ nương rẫy và rừng thiêng của dân tộc Karen và Lawa ở Thái Lan đã chỉ ra 365 loài thực vật thuộc 244 chi và 82 họ được sử dụng làm thuốc, trong đó các cây thuộc họ Euphorbiaceae và Lauraceae được người dân sử dụng nhiều nhất [35]. Homervergel G. Ong và Young - Dong Kim (2014) nghiên cứu về thực vật học định lượng của các cây thuốc được sử dụng bởi các nhóm bản địa Ati
- 7 Negrito ở đảo Guimaras, Philippin đã tìm thấy 142 loài cây dược liệu thuộc 55 họ được sử dụng trong 16 loại bệnh [47]. Mi-Jang Song và cộng sự (2014) khi điều tra và phân tích các kiến thức truyền thống về cây thuốc được sử dụng bởi các cư dân tại Vườn quốc gia (VQG) Gayasan, Hàn Quốc đã điều tra và thống kê 200 loài thực vật thuộc 168 chi và 87 họ được các cư dân sử dụng để điều trị các loại bệnh khác nhau như: rối loạn cơ xương, đau nhức, rối loạn hệ hô hấp, bệnh gan và các vết cắt vết thương [55]. Dol Luitel và cộng sự (2014) khi nghiên cứu cây thuốc được sử dụng bởi cộng đồng người Tamang ở quận Makawanpur của Trung tâm Nepal đã tìm thấy 161 loài thực vật thuộc 144 chi và 86 họ đã được người dân sử dụng để điều trị các loại bệnh khác nhau [42] Ở châu Âu, những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về việc sử dụng các loài thực vật để điều trị các loại bệnh của người dân bản địa được thực hiện: “Một nghiên cứu về thực vật học của cây thuốc trong công viên tự nhiên của Joana Camejo – Rodrigues và cộng sự (2004) khi nghiên cứu về thực vật học của cây thuốc trong công viên tự nhiên của Sera de Saox Mamede, Bồ Đào Nha đã cung cấp thông tin của 165 loài thực vật được sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau [48]. Y học dân gian châu Âu có một lịch sử lâu dài, những tri thức dân gian bản địa được truyền lại cho các thế hệ sau bằng việc ghi chép lại và thông qua truyền miệng qua nhiều thế kỉ (Cassandra L. Quave và cộng sự 2012) [39]. Những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về việc sử dụng các loài thực vật để điều trị các loại bệnh của người dân bản địa được thực hiện: Maria Leporatti và cộng sự (2007) khi nghiên cứu về một số công dụng của cây thuốc trong khu vực Alto Tirreno Cosentino, Calabria, miền Nam nước Ý đã chỉ ra 52 loài thực vật thuộc 35 họ được người dân sử dụng
- 8 để điều trị các loại bệnh chủ yếu như: bệnh ngoài da, bệnh về đường hô hấp, đau răng, sâu răng và đau thấp khớp [50]. Maria Leporatti và Kamel Gheddira (2009) khi phân tích so sánh các cây thuốc được sử dụng trong y học cổ truyền tại Ý và Tunisia đã ghi nhận 153 loài thực vật thuộc 60 họ được người dân sử dụng trong việc điều trị các bệnh khác nhau [51]. Behxhet Mustafa và cộng sự (2012) nghiên cứu về các loài thực vật được sử dụng làm thuốc của dãy núi Alps Albania ở Kosovo đã ghi nhận 98 loài thực vật thuộc 39 họ được người dân sử dụng để điều trị các loại bệnh khác nhau, trong đó các cây được sử dụng nhiều nhất chủ yếu thuộc các họ Rosaceae, Asteraceae và Lamiaceae [37]. Gorka Menedez-Baceta và cộng sự (2014) nghiên cứu về cây dược liệu truyền thống được sử dụng ở phía Tây Bắc của xứ Basque, bán đảo Iberia đã chỉ ra 139 loài thực vật thuộc 58 họ được người dân sử dụng để điều trị bệnh, trong đó các cây được sử sụng nhiều nhất thuộc họ Asteraceae [46]. Cecilia Almeida và cộng sự (2006) nghiên cứu cây thuốc phổ biến được sử dụng trong các khu vực Xingo – một khu vực khô hạn ở Đông Bắc Brazil đã tìm thấy 187 loài thực vật thuộc 128 chi và 64 họ được người dân sử dụng để điều trị các bệnh: cảm lạnh thông thường, viêm phế quản, bệnh tim mạch, bệnh thận, viêm và an thần [40]. Gabriele Volpato và cộng sự (2009) nghiên cứu sử dụng cây thuốc của người nhập cư Haiti và con cháu của họ ở tỉnh Camaguey, Cuba đã chỉ ra 123 loài thực vật thuộc 112 chi và 63 họ được người nhập cư Haiti sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau [44] Gaia Luziatelli và cộng sự, (2010) khi nghiên cứu cây thuốc của cộng đồng Ashaninka, một nghiên cứu từ các cộng đồng bản địa của Bajo Quimiriki, Junin, Peru đã tìm thấy 402 loài thực vật được cộng đồng sử dụng để điều trị các loại bệnh, trong đó các cây được sử dụng nhiều nhất chủ yếu
- 9 thuộc các họ: Asteraceae, Araceae, Rubiaceae, Euphorbiaceae, Solanaceae và Piperaceae [45]. Theo nghiên cứu “Thực vật dân tộc của người dân Rayones, Nuevo León, Mexico” năm 2014, đã ghi nhận 252 loài thực vật thuộc 228 chi và 91 họ được người dân Rayones sử dụng để điều trị các bệnh, trong đó các họ được sử dụng chủ yếu là: Asteraceae và Fabaceae (Eduardo Estrada-Castillón và cộng sự, 2014) [43]. Ở châu Phi, nhiều nghiên cứu về việc sử dụng cây thuốc của Người dân đã sử dụng cây thuốc bản địa hàng nghìn năm nay để bảo vệ sức khỏe của họ, những nghiên cứu gần đây cho thấy việc sử dụng cây thuốc của những người dân bản địa ở châu Phi rất đa dạng và phong phú: Theo nghiên cứu của David J. Simbo “Một cuộc khảo sát về các loài thực vật được sử dụng làm thuốc trong Babungo, khu vực Tây Bắc, Cameroon”, đã xác định và ghi nhận 107 loài thực vật thuộc 98 chi và 54 họ được người dân địa phương sử dụng để điều trị các bệnh, trong đó họ được sử dụng chủ yếu là họ Asteraceae (David J. Simbo, 2010) [40]. “Nghiên cứu về thực vật học và kiến thức bản địa về sử dụng cây thuốc của các thầy lang trong khu vực Oshikoto, Namibia”, đã tìm thấy 61 loài cây thuốc thuộc 25 họ được các thầy lang trong khu vực sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau như: Tâm thần, nhiễm trùng da, vết thương ngoài da, rắn cắn và các vấn đề tim mạch (Ahmad Cheikhyoussef và cộng sự, 2011) [33]. “Nghiên cứu cây thuốc của Otwal và Ngãi ở quận Oyam, Bắc Uganda”, đã chỉ ra 71 loài thực vật thuộc 41 họ được người dân địa phương sử dụng để điều trị các loại bệnh khác nhau, trong đó họ được sử dụng chủ yếu là họ Asteraceae (Maud M. Kamatenesi và cộng sự, 2011) [52]. Nghiên cứu “cây thuốc được sử dụng bởi phụ nữ từ rừng ven biển Agnalazaha Đông Nam Madagascar”, đã thống kê được 152 loài cây thuốc được sử dụng bởi người dân địa phương để điều trị các bệnh, trong đó ghi
- 10 nhận 8 loài được sử dụng bởi những người phụ nữ để điều trị các biến chứng trong khi sinh, các bệnh nhiệt đới như: sốt rét, giun chỉ và các bệnh liên quan đến tình dục như bệnh lậu và giang mai (Mendrika Razafindraibe và cộng sự, 2013) [53]. Nghiên cứu về “sử dụng và quản lý cây thuốc truyền thống của cộng đồng dân tộc thiểu số Maale và Ari, ở miền nam Ethiopia”, đã ghi nhận 128 loài cây thuốc thuộc 111 chi và 49 họ được cộng đồng người Maale và Ari sử dụng để điều trị các loại bệnh khác nhau (Berhane Kidane và cộng sự, 2014) [38]. Kết quả nghiên cứu về cây thuốc được sử dụng trong y học cổ truyền bởi những người Oromo, quận Ghimbi, Tây Nam Ethiopia, đã thống kê được 49 loài cây thuốc thuộc 31 họ và 46 chi được người Oromo sử dụng để điều trị các loại bệnh khác nhau (Balcha Abera, 2014) [36]. Ở châu Úc: Những nghiên cứu về việc sử dụng cây thuốc bản địa được thực hiện ở châu Úc còn rất ít. Một nghiên cứu về các loài cây thuốc được sử dụng bởi cộng đồng thổ dân Yaegl ở miền Bắc New South Wales, Australia, đã ghi nhận 32 loài cây thuốc thuộc 21 họ được thổ dân Yaegl sử dụng để điều trị các bệnh (Joanne Packera và cộng sự, 2012) [49]. Như vậy, việc điều tra và thống kê các loài cây thuốc đã để lại những công trình mang tính khoa học, tính dân tộc sâu sắc, cho thấy vốn tri thức dân gian bản địa về sử dụng cây thuốc trên thế giới là vô cùng đa dạng và phong phú. Vậy để, phục vụ cho mục đích chăm sóc bảo vệ sức khỏe con người và để chồng lại các bệnh nan y là vấn đề thực sự cần thiết của các nhà khoa học, các nhà y học cổ truyền. Có thể thấy việc điều tra và nghiên cứu các loài cây thuốc của các nhà khoa học, để lại những công trình nghiên cứu mang tính khoa học, tính dân tộc sâu sắc, cho thấy vốn tri thức dân gian bản địa về sử dụng cây thuốc trên thế giới là vô cùng đa dạng và phong phú.
- 11 2.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt nam Ở Việt Nam, phong tục tập quán sử dụng cây thuốc đã có từ lâu đời. Hơn 4000 năm dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã trải qua cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm, đấu tranh với thiên nhiên và bệnh tật. Ngay từ những buổi đầu sơ khai, khi con người còn sống theo lối nguyên thủy, trong quá trình tìm thức ăn, tổ tiên chúng ta đã phát hiện ra công dụng và tác hại của nhiều loại cây. Suốt một thời gian dài như vậy, tổ tiên chúng ta đã dần dần tích lũy được nhiều kinh nghiệm, biết lợi dụng tính chất của cây rừng để làm thức ăn và làm thuốc chữa bệnh (Trần Thúy và cộng sự, 2005) [27]. Thế kỷ thứ XI (TCN), nhân dân ta có tục ăn trầu cho ấm người, thơm miệng, uống nước chè xanh cho mát, nụ vối cho dễ tiêu,… điều đó nói lên những hiểu biết về dinh dưỡng và sử dụng thuốc của dân tộc (Lê Trần Đức, 1997) [12]. Từ thời Hùng Vương, tổ tiên ta đã biết nấu rượu, biết dùng Thủy ngân để ướp xác và sử sách đã ghi chép về một lương y tên là Thôi Vỹ đã biết chữa bệnh lao hạch ở thời An Dương Vương (257 – 207) (Trần Thúy và cộng sự, 2005) [27]. Thời nhà Lý (1010 – 1221) đã có tổ chức Ty Thái Y chăm lo và bảo vệ sức khỏe cho nhà vua, có nhiều thầy thuốc chuyên lo việc chữa bệnh cho nhân dân và phương pháp chữa bệnh bằng tâm lý liệu pháp phát triển. Trong sử sách còn ghi lại năm 1136, vua Lý Thần Tông bị điên được lương y Nguyễn Chí Thành người Gia Viễn – Ninh Bình dùng tâm lý liệu pháp và tắm nước Bồ hòn chữa cho khỏi bệnh. Nhà Lý đặt quan hệ với Tống Huy Tông (Trung Quốc) trao đổi thuốc Nam lấy thuốc Bắc (Trần Thúy và cộng sự, 2005) [27]. Ở thời này, làng Đại Yên là một làng thuốc nổi tiếng, chuyên trồng và bán các loại cây thuốc Nam phục vụ công tác chữa bệnh (Viện Dược liệu, 1993) [30].
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương Khóa luận Tốt nghiệp Đại học: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang Angimex
71 p | 705 | 71
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm sò trắng (Pleurotus florida) trên giá thể mùn cưa bồ đề
48 p | 326 | 68
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
89 p | 288 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn Hóa học lớp 11 THPT theo hướng đổi mới
148 p | 186 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Người kể chuyện trong tiểu thuyết Tạ Duy Anh
72 p | 201 | 27
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Quản lý rác thải tại bệnh viện đa khoa Thủ Đức hiện trạng một số giải pháp
20 p | 177 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ thông tin: Phân đoạn từ Tiếng Việt sử dụng mô hình CRFs
52 p | 191 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát khả năng hấp phụ Amoni của vật liệu đá ong biến tính
59 p | 134 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Kỹ năng nhập vai của nhà báo viết điều tra - Nguyễn Thùy Trang
127 p | 179 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ sinh học: Khảo sát hiệu quả của thanh trùng lên một số chỉ tiêu chất lượng của rượu vang
53 p | 188 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hóa một số chỉ thị phân tử ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
47 p | 77 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát hiệu ứng trùng phùng tổng trong đo phổ Gamam
74 p | 92 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xác định hoạt động phóng xạ trong mẫu môi trường bằng phương pháp FSA
65 p | 93 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Khảo sát tình hình vi khuẩn họ đường ruột sinh ESBL từ các mẫu bệnh phẩm được phân lập tại Khoa Vi sinh Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
63 p | 60 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng quy trình chế tạo mẫu chuẩn Uran và Kali để xác định hoạt độ phóng xạ trong mẫu đất
54 p | 110 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình mô phỏng vận chuyển Photon Electron bằng phương pháp Monte Carlo
71 p | 94 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hoá chỉ thị phân tử SEPT9 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
84 p | 69 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình hiệu chỉnh trùng phùng cho hệ phổ kế gamma
69 p | 104 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn