intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Thực trạng và giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên đất ruộng trên địa bàn xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

37
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của Khoá luận nhằm đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên đất ruộng tại địa bàn xã, phân tích những thuận lợi và khó khăn của vùng từ đó đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên đất ruộng tại địa bàn xã Mậu Duệ. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Thực trạng và giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên đất ruộng trên địa bàn xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ THÊU Tên đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT RUỘNG TẠI XÃ MẬU DUỆ, HUYỆN YÊN MINH, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ THÊU Tên đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT RUỘNG TẠI XÃ MẬU DUỆ, HUYỆN YÊN MINH, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lưu Thị Thùy Linh Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo Khoa KT & PTNT – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Lưu Thị Thùy Linh đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí cán bộ UBND xã Mậu Duệ, cùng nhân dân trong xã đã giúp đỡ tôi nhiệt tình trong thời gian tôi thực tập tại địa phương. Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019 Sinh viên Hoàng Thị Thêu
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Mậu Duệ qua 3 năm 2015-2017.... 25 Bảng 4.2. Tình hình chăn nuôi của xã Mậu Duệ từ năm 2015-2016 .............. 26 Bảng 4.3. Tình hình dân số và lao động của xã Mậu Duệ qua 3 năm 2015 – 2017 ..27 Bảng 4.4. Cơ cấu diện tích các loại cây trồng chủ yếu trên địa bàn xã Mậu Duệ qua 3 năm 2015 – 2017 ................................................................... 31 Bảng 4.5. Cơ cấu diện tích các loại cây trồng trên đất ruộng chủ yếu trên địa bàn xã Mậu Duệ qua 3 năm 2015 – 2017 ....................................... 33 Bảng 4.6. Năng suất một số cây trồng chủ yếu tại địa phương qua 3 năm 2015- 2017 ................................................................................................. 34 Bảng 4.7. Cơ cấu giá trị sản xuất một số cây trồng chủ yếu trên địa bàn xã Mậu Duệ qua 3 năm 2015 – 2017 ........................................................... 36 Bảng 4.8. Cơ cấu diện tích gieo trồng trên đất ruộng theo mùa vụ trên địa bàn xã Mậu Duệ qua 3 năm 2015 - 2017............................................... 38 Bảng 4.9. Cơ cấu giống lúa trên đất ruộng tại địa bàn xã Mậu Duệ năm 2017 ....40 Bảng 4.10. Cơ cấu giống của một số cây trồng hàng năm trên địa bàn xã Mậu Duệ năm 2017 ................................................................................. 41 Bảng 4.11. Một số công thức luân canh trên đất lúa của địa phương qua 3 năm 2015 - 2017 ..................................................................................... 43 Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế của một số công thức luân canh của hộ điều tra ......45
  5. iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT NGHĨA 1 CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa 2 HTX Hợp tác xã 3 CN-TTCN-XD Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng 4 HĐND Hội đồng nhân dân 5 KT&PTNT Kinh tế và phát triển nông thôn 6 KHKT Khoa học kỹ thuật 7 AN- QP An ninh- quốc phòng 8 TTCN Tiểu thủ công nghiệp 9 UBND Ủy ban nhân dân 10 CLB Câu lạc bộ 11 TDTT Thể dục thể thao 12 GĐVH Gia đình văn hóa 13 THCS Trung học cơ sở 14 THPT Trung học phổ thông
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa học tập ....................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4 2.1. Cơ sở lý luận về đề tài ................................................................................ 4 2.1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 4 2.1.2. Các quan điểm về chuyển dịch cơ cấu cây trồng .................................... 6 2.1.3. Ý nghĩa của việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng...................................... 9 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 10 2.2.1. Quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên thế giới ........................... 10 2.2.2. Quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng tại Việt Nam .......................... 11 2.2.3. Quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng của tỉnh Hà Giang ................. 16 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...19 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 19 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
  7. v 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19 3.2. Địa điểm, thời gian và nội dung nghiên cứu ............................................ 19 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 19 3.4.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên ......................................... 21 3.4.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 21 3.4.4. các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất ..................................... 22 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 24 4.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ............................................................ 24 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24 4.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 26 4.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây trồng của địa phương qua 3 năm 2015 – 2017 ........................................................................................... 31 4.2.1. Cơ cấu diện tích các cây trồng trên đất ruộng tại địa phương qua 3 năm 2015 - 2017...................................................................................................... 33 4.2.2. Năng suất một số cây trồng chủ yếu tại địa phương qua 3 năm 2015 – 2017 ..34 4.2.3. Giá trị sản xuất của một số cây trồng trên đất ruộng địa bàn xã Mậu Duệ qua 3 năm 2015 - 2017 .................................................................................... 36 4.2.4. Cơ cấu diện tích gieo trồng theo mùa vụ tại địa phương ...................... 37 4.2.5. Cơ cấu giống một số cây trồng chính của địa phương năm 2017 ......... 39 4.2.6. Một số công thức luân canh trên đất lúa ............................................... 42 4.2.7. So sánh hiệu quả kinh tế của 1 số công thức luân canh ........................ 45 4.3. Những thuận lợi và khó khăn của xã Mậu Duệ trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng ................................................................................................... 46 4.4. Một số giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng ...................... 48 4.4.1. Giải pháp về khoa học kỹ thuật ............................................................. 48
  8. vi 4.4.2. Giải pháp về đất đai............................................................................... 48 4.4.3. Giải pháp về vốn ................................................................................... 49 4.4.4. Giải pháp về thị trường ......................................................................... 49 4.5. Quy hoạch vùng sản xuất ......................................................................... 50 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 51 5.1. Kết luận .................................................................................................... 51 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53 PHỤ LỤC
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề 1.1.1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một nước nông nghiệp với điểm xuất phát thấp, hiện nay vẫn còn trên 70% dân số sống ở nông thôn và 70% lao động xã hội làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp (năm 2015), năng suất khai thác ruộng đất và năng suất lao động còn thấp, sản xuất còn manh mún nhỏ lẻ, chưa khai thác hết tiềm năng sẵn có của đất nước. Nông nghiệp chưa đáp ứng nhu cầu cải thiện đời sống nhân dân, chưa cung cấp đủ nguyên liệu cho công nghiệp hàng hoá và xuất khẩu, chưa tạo được động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Để giải quyết những vấn đề này thì thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nói chung và cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp nói riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nước ta trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng nhằm phát huy mọi tiềm năng sản xuất của mỗi vùng hướng tới sản xuất chuyên môn hóa phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho người nông dân. Do đó, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp trên phạm vi cả nước cũng như với từng địa phương là rất cần thiết. Huyện Yên Minh đã đưa ra một số mô hình chuyển đổi đem lại hiệu quả kinh tế cao. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên toàn huyện đã đạt được nhiều thành tựu và chuyển biến tích cực. Mậu Duệ là một trong những xã của huyện Yên Minh có nhiều tiềm năng thuận lợi cho quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên cơ cấu sản xuất nông nghiệp còn chuyển đổi chậm trong khi nhiều tiềm năng của vùng chưa được khai thác hết.
  10. 2 Từ thực tiễn của xã Mậu Duệ trong thời gian thực tập tại địa phương tôi đã chọn nghiên cứu đề tài "Thực trạng và giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên đất ruộng trên địa bàn xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên đất ruộng tại địa bàn xã, phân tích những thuận lợi và khó khăn của vùng từ đó đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên đất ruộng tại địa bàn xã Mậu Duệ. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên đất ruộng tại địa bàn xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang. - Đánh giá thực trạng cơ cấu cây trồng trên đất ruộng và sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên đất ruộng tại địa bàn xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang. - Đưa ra những giải pháp chủ yếu mang tính khả thi nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên đất ruộng của toàn xã. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa học tập - Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên tổng hợp và củng cố những kiến thức đã được học. - Có được tư duy một cách logic và biết cách vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong thực tế và cũng là cơ hội gặp gỡ, học tập trao đổi kiến thức với những người có kinh nghiệm và người dân địa phương.
  11. 3 - Quá trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi sinh viên. - Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các cơ quan trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo địa phương đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý, hiệu quả để nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Mậu Duệ nói riêng và người dân nông thôn nói chung.
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận về đề tài 2.1.1. Các khái niệm cơ bản 2.1.1.1. Khái niệm về cơ cấu cây trồng Cơ cấu cây trồng là thành phần các giống và các loại cây được bố trí theo không gian và thời gian trước một hệ sinh thái nông nghiệp nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lực về tự nhiên kinh tế xã hội sẵn có của vùng. Cơ cấu cây trồng là một biện pháp kinh tế và kỹ thuật tổng hợp nhằm đẩy mạnh sự phát triển của sản xuất nông nghiệp, thể hiện cụ thể của phương hướng sản xuất về mặt trồng trọt. Cơ cấu cây trồng cũng quyết định sự phát triển của ngành chăn nuôi và các ngành phụ khác của nông nghiệp. Sự chuyên môn hoá, tập trung sản xuất phải được phản ánh cụ thể trong cơ cấu cây trồng. Cơ cấu cây trồng cũng là kết quả của quy hoạch sử dụng ruộng đất và quan trọng nhất là sử dụng ruộng đất nào để trồng cây gì thì có hiệu quả kinh tế cao nhất. Ngoài ra cơ cấu cây trồng còn có quan hệ chặt chẽ với việc đầu tư vốn và sử dụng lao động, tuỳ cơ cấu cây trồng mà mức độ đầu tư vốn và lao động vào ruộng đất sẽ thay đổi. Cũng như cơ cấu cây trồng có quyết định độ màu mỡ của đất đai, bảo vệ môi trường sinh thái có khả năng làm giảm sự phát triển của sâu bệnh hại cây trồng. Đặc biệt cơ cấu cây trồng làm giảm tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích gieo trồng.[7] 2.1.1.2. Khái niệm về cơ cấu cây trồng hợp lý Cơ cấu cây trồng hợp lý là cơ cấu cây trồng phù hợp với phương thức sản xuất của từng vùng hay đơn vị sản xuất nông nghiệp. Đáp ứng được yêu cầu của đơn vị sản xuất của người lao động, khai thác hết tiềm năng về tự nhiên kinh tế xã hội và lợi thế sẵn có của vùng. Để nâng cao năng suất lao động, năng
  13. 5 suất cây trồng, tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai cho thu nhập lớn, góp phần nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân. Cơ cấu cây trồng hợp lý còn là sự thể hiện tính hiệu quả của mỗi quan hệ giữa các cây trồng được bố trí trên đồng ruộng. Thể hiện mỗi quan hệ tương hỗ trợ nhau cùng nhau phát triển, sinh trưởng bằng cách tạo ra môi trường thuận lợi về sinh dưỡng ánh sáng cho nhau. Làm cơ sở cho nông nghiệp phát triển một cách mạnh mẽ toàn diện vững chắc theo hướng thâm canh không ngừng nâng cao hiệu suất lao động và bảo vệ môi trường sinh thái.[8] 2.1.1.3. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu cây trồng Chuyển dịch cơ cấu cây trồng là sự thay đổi về tỷ lệ phần trăm diện tích gieo trồng, giá trị sản lượng của nhóm cây trồng trong tổng thể ngành trồng trọt về từng loại cây trồng trong nhóm cây trồng chịu sự thay đổi của các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội và thị trường. Nó là một quá trình thực hiện bước chuyển dịch từ hiện trạng của một cơ cấu cây trồng cũ sang một cơ cấu cây trồng mới, nhằm đáp ứng những yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.[3] Chuyển dịch cơ cấu cây trồng là sự thay đổi tỷ lệ từng loại cây trồng trên một đơn vị diện tích đất canh tác. Là việc đưa vào ngành sản xuất trồng trọt những loại cây có năng suất, chất lượng, giá trị cao để thay thế cho những cây trồng, giống cây trồng cũ có năng suất, chất lượng, giá trị thấp hơn để đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn trong sản suất nông nghiệp, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng phù hợp với nhu cầu thị trường.[7] Chuyển dịch cơ cấu cây trồng thực chất là phá thế độc canh trong nông thôn để hình thành một cơ cấu cây trồng mới phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, khí hậu, sinh thái của vùng đồng thời đạt hiệu quả kinh tế cao dựa vào những đặc tính sinh học của từng loại cây trồng. Đây chính là quá trình
  14. 6 tổng hợp lại các công thức luân canh các thành phần giống cây trồng và các cây trồng, đảm bảo các thành phần trong cơ cấu có mỗi quan hệ tương tác với nhau, thúc đẩy lẫn nhau nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực sẵn có về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của địa phương để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp bảo vệ môi trường sinh thái.[8] 2.1.2. Các quan điểm về chuyển dịch cơ cấu cây trồng 2.1.2.1. Quan điểm phát triển sản xuất hàng hóa Sản xuất nông sản hàng hoá là một yếu tố khách quan của nền kinh tế thị trường. Nó là sự thể hiện của lực lượng sản xuất tiến bộ. Sản xuất hàng hoá phát sinh là do lực lượng sản xuất phát triển và có liên quan đến sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Sản xuất hàng hoá gắn liền với thị trường và có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, vì thị trường là nơi tiêu thụ của hàng hoá, trao đổi và giao lưu hàng hoá chỉ có thị trường mới phản ánh được giá trị hàng hoá. Nhà nước sẽ điều chỉnh cung cầu của thị trường thông qua các chính sách thuế khoán, tài chính, tiền tệ. Trong quá trình tái sản xuất bao gồm bốn khâu: Sản xuất, phân phối, lưu thông, tiêu thụ (theo Paul A. Samelson, kinh tế học 1989, dịch ra tiếng việt). Mọi nền sản xuất đều sản xuất đều giải quyết ba vấn đề cơ bản là: Sản xuất cái gì với tổng lượng bao nhiêu? Sản xuất như thế nào bằng những công nghệ và tài nguyên nào? Hàng hoá được sản xuất cho ai? Tất cả đều phải gắn chặt với thị trường. Nông nghiệp nói chung và cơ cấu cây trồng nói riêng cũng là ngành sản xuất vật chất và nó cũng không thể dừng lại ở một khâu nào trong bốn khâu trên, mà nó là một chuỗi liên tục chi phối trong mỗi quan hệ tương tác lẫn nhau theo hướng hoàn thiện trong từng hoàn cảnh cụ thể, theo sự thay đổi của thị trường. Quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng từ tự cung tự cấp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng là một yếu tố khách quan đối với sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp hiện đại. Trong điều kiện nước ta hiện nay thì thị trường có tác động mạnh mẽ vào sản xuất nông nghiệp. Đòi hỏi sản xuất
  15. 7 nông nghiệp phải đa dạng hoá sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường ở mọi lúc, mọi nơi. Do vậy, vấn đề hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng phải gắn liền với việc nghiên cứu thị trường và chỉ có thông qua thị trường mới đánh giá được hiệu quả của nó. Vì vậy cần phải nhận thức đầy đủ về quan hệ cung cầu để hành động phù hợp với các quy luật của nó.[5] 2.1.2.2. Quan điểm phát triển hàng hóa xuất khẩu Muốn phát triển nền kinh tế toàn diện và vững chắc thì cần phải có sự giao lưu trao đổi hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước. Bởi vì việc giao lưu mở rộng mối quan hệ với các nước trên thế giới là rất cần thiết và quan trọng trong việc tăng cường vốn, khoa học kỹ thuật trang thiết bị máy móc hiện đại vào sản xuất để khai thác những tiềm năng của mỗi vùng mỗi quốc gia. Mỗi vùng mỗi quốc gia chuyên môn hoá cần chú trọng tăng cường một hay một số hàng hoá nông sản có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên khí hậu, đất đai của vùng. Thực tế trong những năm vừa qua, cùng với quá trình công nghiệp hoá đô thị hoá, thị trường hoá, sản xuất trong các ngành ở các nước đều có sự phát triển, thoả mãn ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu của con người. Song mục đích cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất đều là tối đa hoá lợi nhuận. Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp thì vấn đề chuyển dịch cơ cấu cây trồng cũng không nằm ngoài mục đích đó. Do chạy theo lợi nhuận trước mắt mà các hộ nông dân, các chủ thể sử dụng đất nông nghiệp có những hoạt động sản xuất đã vắt kiệt sức sản xuất của đất đai, khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên đất nước. Tối thiểu chi phí và tối đa hoá lợi nhuận dẫn đến hiện tượng thoái hoá đất, bạc màu đất, tính chất vật lý, hoá học của đất cũng thay đổi. Vấn đề đặt ra ở đây là chuyển dịch cơ cấu cây trồng muốn đạt được hiểu quả kinh tế cao và bề vững thì đòi hỏi các hộ nông dân, các nhà sản suất phải nắm được các đặc tính sinh
  16. 8 học, khả năng chống chịu với điệu kiện ngoại cảnh của cây trồng. Để có những biện pháp tác động đúng và thích hợp nhằm cải tạo đất và làm sạch môi trường sinh thái.[3] 2.1.2.3. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng nông nghiệp bền vững Như chúng ta đã biết nông nghiệp có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta và có ý nghĩa quyết định ở giai đoạn đầu của sự phát triển kinh tế. Một nền nông nghiệp phát triển mới tạo tiền đề vững chắc cho sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. Do vậy để chương trình xoá đói giảm nghèo có hiệu quả thì cần phải quan tâm tới sản xuất nông nghiệp nhất là vẫn đề an toàn lương thực, không chỉ đơn thuần là về mặt số lượng mà nó còn bao gồm cả chất lượng. Chính điều này đã thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn được chú ý và phát triển, tạo cho nông nghiệp phát triển bền vững.[11] 2.1.2.4. Quan điểm bảo vệ môi trường sinh thái Thực tế trong những năm vừa qua, cùng với quá trình công nghiệp hoá đô thị hoá, thị trường hoá, sản xuất trong các ngành ở các nước đều có sự phát triển, thoả mãn ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu của con người. Song mục đích cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất đều là tối đa hoá lợi nhuận. Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp thì vấn đề chuyển dịch cơ cấu cây trồng cũng không nằm ngoài mục đích đó. Do chạy theo lợi nhuận trước mắt mà các hộ nông dân, các chủ thể sử dụng đất nông nghiệp có những hoạt động sản xuất đã vắt kiệt sức sản xuất của đất đai, khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên đất nước. Tối thiểu chi phí và tối đa hoá lợi nhuận dẫn đến hiện tượng thoái hoá đất, bạc màu đất, tính chất vật lý, hoá học của đất cũng thay đổi. Vấn đề đặt ra ở đây là chuyển dịch cơ cấu cây trồng muốn đạt được hiểu quả kinh tế cao và bền vững thì đòi hỏi các hộ nông dân, các nhà sản suất phải nắm được các đặc tính sinh
  17. 9 học, khả năng chống chịu với điệu kiện ngoại cảnh của cây trồng. Để có những biện pháp tác động đúng và thích hợp nhằm cải tạo đất và làm sạch môi trường sinh thái.[11] 2.1.3. Ý nghĩa của việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng Ở bất cứ nước nào dù giàu hay nghèo, nông nghiệp đều chiếm vị trí quan trọng. Nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu của nền kinh tế cung cấp những sản phẩm cần thiết phục vụ cho đời sống con người tồn tại và phát triển. Trong sản xuất nông nghiệp nước ta trồng trọt là ngành sản xuất chủ yếu, sản xuất ra lương thực, thực phẩm. Sản xuất lương thực tăng nhanh bình quân mỗi năm tăng lên trên 1,3 triệu tấn. Nó không những cung cấp lương thực, thực phẩm phục vụ cho đời sống con người, làm thức ăn cho gia súc, cung cấp nhiên liệu cho sản xuất công nghiệp, giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái, mà còn là nguồn hàng xuất khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao tạo ra nguồn thu nhập ngoại tệ lớn cho đất nước thông qua xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp tạo tiền đề vững chắc cho công cuộc CNH-HĐH đất nước. Cơ cấu cây trồng hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc chuyển nền sản xuất nông nghiệp từ chỗ độc canh cây lương thực sang nền nông nghiệp đa dạng hoá cây trồng. Tạo ra các loại cây trồng, những nông sản phẩm có chất lượng giá trị cao, có hiệu quản kinh tế cao phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu, phương hướng sản xuất của vùng, cũng như đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước, nhu cầu của con người và xã hội. Cơ cấu cây trồng hợp lý dẫn đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào đầy đủ và hợp lý hơn. Nó còn là căn cứ để xây dựng kế hoạch đầu tư vốn, sử dụng lao động, đất đai, các tư liệu sản xuất và các yếu tố đầu vào khác trong sản xuất nông nghiệp một cách có hiệu quả, giảm bớt tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp và hạn chế được lao động nông nghiệp có tính chất thời vụ trong sản xuất nông nghiệp.
  18. 10 Cơ cấu cây trồng còn có vai trò quan trọng trong việc cải tạo và bồi dưỡng đất, hạn chế sự phát triển của sâu bệnh, tăng năng suất cây trồng và tăng giá trị hàng hoá. Đặc biệt cơ cấu cây trồng còn thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị diện tích. Từ đó làm tăng thu nhập cho người nông dân làm cho đời sống của họ được nâng cao. Cơ cấu cây trồng hợp lý còn là cơ sở làm cho nông nghiệp phát triển một cách mạnh mẽ, toàn diện vững chắc. Lợi dụng một cách tốt nhất các điều kiện tự nhiên khí hậu, đất đai, nguồn nước với đặc tính sinh học của cây trồng để có năng suất, sản lượng cao nhất trên một đơn vị diện tích. Tránh được tác hại của sâu bệnh, bồi dưỡng và cải tạo đất tốt. 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.2.1. Quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên thế giới 2.2.1.1. Nhóm các nước phát triển Đặc điểm nổi bật của các nước này là chuyên môn hoá, tập trung cao độ hình thành các vùng chuyên canh lớn, các trang trại lớn.Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp ở mức tiên tiến. Sản phẩm sản xuất theo nhu cầu của thị trường với khối lượng lớn, chất lượng giá trị cao, sản phẩm làm ra được ngành công nghiệp chế biến tiêu thụ và phục vụ xuất khẩu. Cơ cấu cây trồng không đơn thuần vì mục đích thu sản phẩm mà còn vì mục đích cải tạo môi trường sinh thái, để phát triển nền nông nghiệp bền vững. Tuy nhiên cơ cấu cây trồng thường bị biến đổi, lệ thuộc vào nền kinh tế thị trường mang tính chất sản xuất hàng hoá cao độ.[7] 2.2.1.2. Nhóm các nước đang phát triển Đặc điểm của những nước này là mới đi vào chuyên môn hoá và tập trung. Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp còn nhiều hạn chế, trình độ quản lý chưa cao, thiếu vốn trong sản xuất, năng suất cây trồng vẫn thấp. Sản xuất mang tính truyền thống tự nhiên chưa mang tính sản
  19. 11 xuất hàng hoá, thị trường. Một phần các nước này còn gặp khó khăn về giải quyết lương thực, cơ cấu cây trồng chưa vì mục đích bảo vệ môi trường.[3] 2.2.1.3. Nhóm các nước nghèo Phần lớn các nước này nằm ở Châu Phi và một số nước ở Châu Á. Đặc điểm nổi bật đáng chú ý ở các nước này là sản xuất nông nghiệp mang nặng tính tự nhiên, tự cung tự cấp, kỹ thuật canh tác thủ công lạc hậu. Chủ yếu là quảng canh, phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, bóc lột đất đai và môi trường một cách vô thức. Ở các vùng này đời sống nhân dân nói chung, đặc biệt các hộ nông dân còn gặp nhiều khó khăn. Tình trạng đói nghèo vẫn tồn tại nhiều, thiếu vốn, khoa học kỹ thuật. Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp còn rất hạn chế.[8] 2.2.2. Quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng tại Việt Nam 2.2.2.1. Giai đoạn trước đổi mới (trước năm 1986) Ở nước ta các nhà khoa học cũng đi từ những nghiên cứu riêng rẽ từng cây, tách rời môi trường tự nhiên, môi trường xã hội đến nghiên cứu hệ thống cây trồng trong một môi trường cụ thể. Truyền thống xây dựng đê điều, thuỷ lợi, kỹ thuật làm đất bằng trâu, bò, tập quán đầu tư nhiều lao động sống, tận dụng phân chuồng, phân xanh đi liền với việc thâm canh đã làm nên nền văn minh lúa nước của dân tộc Việt Nam. Ngay từ những năm 1960 viện sĩ Đào Thế Tuấn đã cùng các nhà nghiên cứu khoa học của viên khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam nghiên cứu đưa cây lúa vụ xuân với các giống lúa gắn ngày có tiềm năng năng suất cao và tập đoàn cây vụ đông vào chân đất hai vụ lúa, đưa cây màu vụ xuân vào chân đất một vụ mùa, đã tạo nên bước chuyển biến rõ nét về sản lượng lương thực, thực phẩm trong vùng đồng bằng sông Hồng. Năm 1970 nhờ chuyển vụ mạnh, năng suất lúa chiêm xuân toàn miền Bắc được nâng lên 19,73 tạ/ ha so với năng suất lúa chiêm xuân từ 1960 - 1969 đến 18,94 tạ/ ha. Năm 1974 sản lượng lúa miền Bắc chỉ đạt 5,48 triệu tấn, năng
  20. 12 suất lúa đạt 34,2 tạ/ ha, lương thực đầu người chỉ đạt 276 kg, lương thực nhập khẩu lên tới 1,5 triệu tấn. Từ 1975 đến năm 1980 lương thực cả nước dậm chân tại chỗ (năm 1975 là 13,4 triệu tấn, năm 1980 là 14,4 triệu tấn). Lương thực bình quân đầu người giảm dần từ 274 kg năm 1975 xuống 257 kg năm 1980, đặc biệt năng suất lúa bình quân cả nước rất thấp lại còn giảm năm 1975 là 22,3 tạ/ ha, năm 1980 là 21,1 tạ/ ha. Năm 1985 năng suất chung miền Bắc đạt 31,9 tạ/ ha. Điển hình các tỉnh Thái Bình bình quân tăng năng suất 42 tạ / ha, Hải Hưng 38 tạ/ha. Có những xã đạt năng suất cao như: HTX Vũ Thắng 70 tạ/ ha,Trực Đông - Hải Hậu 72 tạ/ ha.[13] Sản xuất nông nghiệp nước ta nói chung và trồng trọt nói riêng, giai đoạn này rất còn lạc hậu, mang tính tự nhiên, tự cung tự cấp. Cây trồng chủ yếu là cây lúa nước nên năng suất và giá trị kinh tế thấp, lúa thường xuyên bị sâu bệnh và thiên nhiên tàn phá, nhiều nơi còn bị mất trắng. Ngoài cây lúa, một số cây trồng khác như: Ngô, khoai, sắn cũng được gieo trồng nhưng chỉ là sản xuất nhỏ, manh mún và không có sự đầu tư, chỉ đạo đúng đắn. Cơ cấu cây trồng ở thời kỳ này đơn giản, chủ yếu vẫn là độc canh cây lương thực. Hơn nữa, sản xuất lại chịu ảnh hưởng của cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, trình độ dân trí thấp, thiếu hiểu biết về khoa học kỹ thuật... dẫn đến không hình thành vùng chuyên canh. Sản lượng thấp không phát huy được tiềm năng sẵn có, lợi thế so sách của mỗi địa phương. Đời sống của nhân dân nhất là nông dân còn gặp nhiều khó khăn, diện đói nghèo tăng. Nhà nước phải nhập khẩu mỗi năm trên dưới một triệu tấn lương thực, nhập khẩu 5,6 tấn lương thực trong những năm 1976 - 1980. Qua đó ta có thể nói những năm cuối thập kỷ 70 tình hình kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn và lâm vào tình trạng thiếu lương thực, thực phẩm một cách trầm trọng.[5]
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2