intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Mao A Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

25
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khoá luận "Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên" nêu lên hiện trạng môi trường tại xã Hồng Tiến, Thị xã Phổ Yên. Tìm hiểu sự nhận thức, hiểu biết của người dân về môi trường. Đề xuất các giải pháp nâng cao nhận thức của người dân về môi trường. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

  1. ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- QUÁCH VĂN LUÂN Tên đề tài: TÌM HIỂU NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HỒNG TIẾN, THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- QUÁCH VĂN LUÂN Tên đề tài: TÌM HIỂU NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HỒNG TIẾN, THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K47 - KHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Dư Ngọc Thành Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Môi trường và các thầy cô Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp. Em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành là người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn các bác các cô, chú, anh, chị Cán bộ UBND xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đã hết lòng tận tình, chỉ bảo hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại xã. Cuối cùng em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những người đã khích lệ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình, nhưng do kinh nghiệm và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên khóa luận chắc không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong thầy cô và các bạn góp ý bổ sung để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2019 Sinh viên Quách Văn Luân
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số hộ dân phân loại rác thải sinh hoạt hàng ngày trước khi xử lý (N = 49)................................................................................................ 17 Bảng 2.2: Đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh hoạt chia theo giới tính (N= 49) ..................................................................... 18 Bảng 2.3: Ý kiến người dân về tầm quan trọng của việc xử lý rác thải sinh hoạt ( N = 49) .................................................................................. 19 Bảng 2.4: Kiến thức, thái độ thực hành của người dân về nguồn nước sạch . 19 Bảng 2.5: Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về vệ sinh môi trường ......................................................................................................... 20 Bảng 4.1: Giới tính của người tham gia phỏng vấn ........................................ 26 Bảng 4.2: Trình độ học vấn của người tham gia phỏng vấn ........................... 27 Bảng 4.3: Nghề nghiệp của người tham gia phỏng vấn .................................. 27 Bảng 4.4: Các hình thức cung cấp nước cho ăn uống và sinh hoạt tại địa phương ............................................................................................ 28 Bảng 4.5 Đánh giá chất lượng nước dùng cho sinh hoạt tại địa phương ........ 28 Bảng 4.6: Kết quả điều tra về việc sử dụng loại cống thải ............................. 29 Bảng 4.7: Kết quả điều tra về hoạt động xả nước thải .................................... 30 Bảng 4.8. Tỷ lệ hộ gia đình có các hình thức đổ rác....................................... 31 Bảng 4.9: Kiểu nhà vệ sinh trên địa bàn xã Hồng Tiến .................................. 32 Bảng 4.10: Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh ............................. 33 Bảng 4.11: Nhận thức của người dân về các khái niệm liên quan đến môi trường .............................................................................................. 34 Bảng 4.12: Thành phần của chất thải rắn trong xã ......................................... 35 Bảng 4.13: Ý kiến của người dân trong việc tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường....................................................................................... 37
  5. iii Bảng 4.14 : Đánh giá của người dân về tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh hoạt chia theo giới tính ..................................................... 38 Bảng 4.15: Đánh giá ý thức về thu gom rác theo nhóm các đối tướng trong xã ......................................................................................................... 39 Bảng 4.16: Hiểu biết của người dân về luật môi trường theo các nhóm đối tượng trong xã ................................................................................. 41 Bảng 4.17: Nguồn cung cấp thông tin về MT và bảo vệ môi trường ............. 42
  6. iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tăt 1 BĐKH Biến đổi khí hậu 2 BVMT Bảo vệ Môi trường 3 CBCNVC Cán bộ công nhân viên chức 4 Chương trình SEMILA Dự án hợp tác Việt Nam – Thụy Điển về lĩnh vực Tài Nguyên & Môi Trường 5 DN Doanh nghiệp 6 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 7 HGĐ Hộ gia đình 8 IPCC Hội đồng liên Chính Phủ về Biến đổi khí hậu 9 ISWM Hiệp hội quốc tế của trọng lượng và đo lường 10 KCN Khu công nghiệp 11 ONMT Ô nhiễm môi trường 12 SL Số lượng 13 UBND Uỷ ban nhân dân 14 UNEP Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc VSMT Vệ sinh môi trường
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1 1.2.Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học .......................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... 4 2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu......................... 4 2.2. Một số vấn đề MT cần quan tâm trên Thế giới và Việt Nam .................. 5 2.2.1. Một số vấn đề về Môi trường cần quan tâm trên Thế giới ..................... 5 2.2.2. Một số vấn đề về môi trường của Việt Nam ......................................... 10 2.3. Những nghiên cứu về nhận thức người dân về các vấn đề môi trường ở các địa phương của Việt Nam ......................................................................... 15 2.3.1. Nhận thức của người dân về Luật BVMT ............................................ 15 2.3.2. Nhận thức của người dân tại TPHCM về tác hại của biến đổi khí hậu 16 2.3.3. Nhận thức của người dân về việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải ... 17 2.3.4. Nhận thức của người dân về vệ sinh môi trường .................................. 19 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 22 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 22 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 22 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23
  8. vi 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ...................................... 23 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 23 3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 23 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 24 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hồng Tiến ............................ 24 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Hồng Tiến ................................................... 24 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Hồng Tiến ........................................ 24 4.2. Hiện trạng môi trường tại xã Hồng Tiến .................................................. 25 4.2.1. Thông tin về đối tượng điều tra ............................................................. 26 4.2.2. Kết quả điều tra về sử dụng nước sinh hoạt tại địa phương ................. 28 4.2.3. Tình hình xả nước thải tại địa phương .................................................. 29 4.2.4. Nhận thức về vấn đề rác thải tại địa phương ........................................ 30 4.2.5. Kiểu nhà vệ sinh của người dân sử dụng trong xã ................................ 31 4.3. Kết quả điều tra về sự hiểu biết và hành động của người dân xã Hồng Tiến về môi trường .......................................................................................... 33 4.3.1. Hiểu biết của người dân về các khái niệm môi trường ......................... 34 4.3.2. Nhận thức của người dân trong việc tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường .............................................................................................................. 36 4.3.3. Nhận thức của người dân trong việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt .......................................................................................................... 37 4.3.4. Hiểu biết của người dân về luật bảo vệ môi trường và các văn bản khác có liên quan ..................................................................................................... 40 4.3.5. Những hoạt động của người dân về công tác bảo vệ môi trường sống, công tác tuyên truyền của xã Hồng Tiến......................................................... 41 4.4 Đánh giá chung và đề xuất giải pháp nâng cao nhận thức của người dân về môi trường tại xã Hồng Tiến ........................................................................... 44 4.4.1.Đánh giá chung ...................................................................................... 44
  9. vii 4.4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao nhận thức của người dân về môi trường tại xã Hồng Tiến ................................................................................................... 46 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 48 5.1. Kết luận .................................................................................................... 48 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50 PHỤ LỤC
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Môi trường là yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật trên trái đất. Môi trường là nơi cung cấp không gian sống của con người và sinh vật, cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người, đồng thời cũng là nơi chứa đựng các phế thải do con người thải ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất. Việt Nam là một nước đang phát triển, đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, đô thị hoá thì việc giữ gìn môi trường là vấn đề hết sức quan trọng. Ô nhiễm suy thoái môi trường đang ngày càng gia tăng và trở thành vấn đề nhức nhối của xã hội. Bảo vệ môi trường đòi hỏi cần có sự chung tay và góp sức của toàn xã hội. Ngoài việc đề ra các biện pháp công nghệ kỹ thuật, pháp luật để bảo vệ, phục hồi môi trường thì việc giáo dục, nâng cao nhận thức cho người dân về vấn đề môi trường cũng là một việc làm vô cùng quan trọng. Thái Nguyên là một tỉnh ở Đông Bắc Việt Nam, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội và là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Thái Nguyên là một trung tâm kinh tế - xã hội lớn của khu vực đông bắc hay cả vùng trung du và miền núi phía Bắc. Tỉnh Thái Nguyên được tái lập ngày 1/1/1997 với việc tách tỉnh Bắc Thái thành hai tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên. Thái Nguyên nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc thủ đô Hà Nội, một trung tâm kinh tế đang lên ở miền Bắc. Thái Nguyên được coi là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Thái Nguyên cũng là một địa bàn chiến lược về quốc phòng, là nơi đóng trụ sở Bộ tư lệnh, cùng nhiều cơ quan khác của Quân khu 1.
  11. 2 Hồng Tiến là một xã thuộc thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. Xã nằm tại cực bắc khu vực phía Đông của thị xã và có các tuyến đường quốc lộ 3 chạy qua ranh giới phía tây. Ngoài ra, Hồng Tiến cũng có tuyến đường liên huyện Phú Bình và thị xã Phổ Yên cùng tuyến đường nối thành phố Sông Công và quốc lộ 3 tới xã Điềm Thụy của huyện Phú Bình chạy qua. Tuyến đường sắt Hà Nội - Quan Triều cũng đi qua địa bàn xã Hồng Tiến. Những năm gần đây trước những tác động mạnh của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, đô thị hoá, cùng với sự gia tăng dân số đã tạo nên những áp lực làm môi trường suy giảm. Môi trường thiên nhiên như: môi trường đất, nước, không khí đã có dấu hiệu suy thoái. Môi trường sống từng ngày thay đổi, song nhận thức và hiểu biết của người dân về môi trường trên địa bàn xã còn hạn chế. Để thấy rõ được thực trạng này em tiến hành thực hiện đề tài “Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành – Giảng viên khoa Môi trường, trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên. 1.2.Mục tiêu của đề tài - Đánh giá hiện trạng môi trường tại xã Hồng Tiến, Thị xã Phổ Yên - Tìm hiểu sự nhận thức, hiểu biết của người dân về môi trường -. Đề xuất các giải pháp nâng cao nhận thức của người dân về môi trường 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học - Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu.
  12. 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Biết được nhận thức của người dân tại xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên về môi trường như tế nào để từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường.
  13. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu - Nhận thức: + Quá trình và kết quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong tư duy, quá trình con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan hoặc kết quả của quá trình đó. + Nhận ra và biết được. + Nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể. - “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con ngươì, ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, sự tồn tại, sự phát triển của con người và sinh vật”[11] . - Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất khác. - Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.[5] - Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong sạch, phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học. - Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế
  14. 5 hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường [4]. - Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật. - Rác thải là những chất được loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất hoặc trong các hoạt động khác. Có nhiều loại rác thải khác nhau và có nhiều cách phân loại. - Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng. - Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. - Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải. Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để dùng làm nguyên liệu sản xuất. - Quản lý môi trường. "Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia"[4] - Thông tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất thải; về mức độ môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, và các thông tin về môi trường khác. 2.2. Một số vấn đề MT cần quan tâm trên Thế giới và Việt Nam 2.2.1. Một số vấn đề về Môi trường cần quan tâm trên Thế giới Theo GS.TS Võ Quý chúng ta đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường, cấp bách nhất là:
  15. 6 * Rừng - “lá phổi của Trái đất” đang bị phá hủy do hoạt động của loài người: Rừng xanh trên thế giới che phủ khoảng một phần ba diện tích đất liền của Trái đất, chiếm khoảng 40 triệu km2. Tuy nhiên, các vùng rừng rậm tốt tươi đã bị suy thoái nhanh chóng trong những năm gần đây. Các hệ sinh thái rừng bao phủ khoảng 10% diện tích Trái đất, khoảng 30% diện tích đất liền. Tuy nhiên, các vùng có rừng che phủ đã bị giảm đi khoảng 40% trong vòng 300 năm qua và theo đó mà các loài động thực vật, thành phần quan trọng của các hệ sinh thái rừng, cũng bị mất mát đáng kể. Từ trước đến nay, lượng CO2 có trong khí quyển luôn ổn định nhờ sự quang hợp của cây xanh. Tuy nhiên trong những năm gần đây, một diên tích lớn rừng bị phá hủy, nhất là rừng rậm nhiệt đới, do đó hàng năm có khoảng 6 tỷ tấn CO2 được thải thêm vào khí quyển trên toàn thế giới, tương đương khoảng 20% lượng khí CO2 thải ra do sử dụng các nhiên liệu hóa thạch (26 tỷ tấn/năm). Điều đó có nghĩa là việc giảm bớt sử dụng nhiên liệu hóa thạch và khuyến khích bảo vệ rừng và trồng rừng để giảm bớt tác động của biến đổi khí hậu là rất quan trọng[12]. * Đa dạng sinh học đang giảm sút hàng ngày Đa dạng sinh học đem lại rất nhiều lợi ích cho con người như làm sạch không khí và dòng nước, giữ cho môi trường thiên nhiên trong lành, cung cấp các loại lương thực thực phẩm, thuốc chữa bệnh, đa dạng sinh học còn góp phần tạo ra lớp đất màu, tạo độ phì cho đất để phục vụ sản xuất sinh hoạt…Tất cả các dịch vụ của hệ sinh thái trên thế giới đã đem lại lợi ích cho con người với giá trị ước lượng khoảng 21-72 tỷ đôla Mỹ/năm, so với tổng sản phẩm toàn cầu năm 2012 là 58 tỷ đôla Mỹ (UNEP, 2014). Sụp đổ hệ sinh thái và mất đa dạng sinh học sẽ gây nên nhiều khó khăn trong cuộc sống nhất. Vì thế, việc bảo tồn đa dạng sinh học là hết sức quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo mà chúng ta đang theo đuổi trong sự phát triển xã hội ở nước ta.
  16. 7 * Tài nguyên nước đang bị cạn kiệt dần Trái đất là một hành tinh xanh, có nhiều nước, nhưng 95,5% lượng nước có trên Trái đất là nước biển và đại dương. Lượng nước ngọt mà loài người có thể sử dụng được chỉ chiếm khoảng 0,01% lượng nước ngọt có trên Trái đất. Cuộc sống của chúng ta và nhiều loài sinh vật khác phụ thuộc vào lượng nước ít ỏi đó. Lượng nước quý giá đó đang bị suy thoái một cách nhanh chóng do các hoạt động của con người và con người đang phải vật lộn với sự thiếu hụt nước ngọt tại nhiều vùng trên thế giới. Để có thể bảo tồn nguồn tài nguyên nước hết sức ít ỏi của chúng ta, chúng ta phải nhận thức được rằng cần phải giữ được sự cân bằng nhu cầu và khả năng cung cấp bằng cách thực hiên các biện pháp thích hợp. Để có thể hồi phục được sự cân bằng mỗi khi đã bị thay đổi sẽ tốn kém rất lớn, tuy nhiên có nhiều trường hợp không thể sửa chữa được. Vì thế cho nên, nhân dân tại tất cả các vùng phải biết tiết kiệm nước, giữ cân bằng giữa nhu cầu sử dụng với nguồn nước cung cấp, có như thế mới giữ được một cách bền vững nguồn nước với chất lượng an toàn. Theo báo cáo của chương trình môi trường của Liên Hiệp Quốc UNEP trong tạp chí Toàn cảnh môi trường toàn cầu năm 2017 đã có 1/3 đất nông nghiệp trên toàn thế giới bị cằn cỗi. Khoảng 20% diện tích đất trồng trọt, 16% đất lâm nghiệp, 19% đồng cỏ… giảm năng suất. Trên thế giới, khoảng 20%, tương đương 63 triệu hec-ta đất canh tác trồng trọt bị nhiễm mặn (tương ứng diện tích nước Pháp). * Mức tiêu thụ năng lượng ngày càng cao và nguồn năng lượng hóa thạch đang cạn kiệt Trong lúc vấn đề cạn kiệt nguồn chất đốt hóa thạch đang được mọi người quan tâm như dầu mỏ và khí đốt, thì Trung Quốc và Ấn Độ với diện tích rộng và dân số lớn, đang là nhưng nước đang phát triển nhanh tại châu Á, đặc biệt là Trung Quốc có nguồn than đá và khí đốt thiên nhiên dồi dào, đang tăng sức tiêu thụ nguồn năng lượng này một cách nhanh chóng. Ở Trung
  17. 8 Quốc, sức tiêu thụ loại năng lượng hàng đầu này từ 961 triệu tấn (tương đương dầu mỏ) vào năm 1997 lên 1.863 triệu tấn vào năm 2007, tăng gần gấp đôi trong khoảng 10 năm. Tất nhiên lượng CO2 thải ra cũng tăng lên gần ½ lượng thải của Mỹ năm 2000, và đến nay Trung Quốc đã trở thành nước thải lượng khí CO2 lớn nhất trên thế giới, vượt qua cả Mỹ năm 2007. Con người đã đạt được bước tiến rất lớn trong quá trình phát triển, bằng cuộc Cách mạng Công nghiệp nhờ sự tiêu thụ lớn các chất đốt hóa thạch. Tuy nhiên, ước lượng nguồn dự trữ dầu mỏ trên thế giới chỉ còn sử dụng được trong vòng 40 năm nữa, dự trữ khí tự nhiên được 60 năm và than đá là khoảng 120 năm. Nếu chúng ta vẫn bị lệ thuộc vào chất đốt hóa thạch thì chúng ta không thể đáp ứng được nhu cầu năng lượng ngày càng cao và sẽ phải đối đầu với sự cạn kiệt nhanh chóng nguồn tài nguyên thiên nhiên này trong thời gian không lâu. Việc sử dụng các nguồn năng lượng hồi phục được như năng lượng mặt trời, địa nhiệt, gió, thủy lực và sinh khối sẽ không làm tăng thêm CO2 vào khí quyển và có thể sử dụng được một cách lâu dài cho đến lúc nào Mặt trời còn chiếu sáng lên Trái đất. Tuy nhiên, so với chất đốt hóa thạch, năng lượng mặt trời rất khó tạo ra được nguồn năng lượng lớn, mà giá cả lại không ổn định. Làm thế nào để tạo được nguồn năng lượng ổn định từ các nguồn có thể tái tạo còn là vấn đề phải nghiên cứu, và rồi đây khoa học kỹ thuật sẽ có khả năng hạ giá thành về sử dụng năng lượng mặt trời và các dạng năng lượng sạch khác. Chúng ta không thể giải quyết vấn đề năng lượng chỉ bằng cách sử dụng nguồn năng lượng sạch, mà chúng ta cần phải thay đổi cách mà chúng ta hiện nay đang sử dụng nguồn năng lượng để duy trì cuộc sống của chúng ta và đồng thời phải tìm các làm giảm tác động lên môi trường. Tiết kiệm năng lượng là hướng giải quyết mà chúng ta phải theo đuổi mới mong thực hiện được sự phát triển bền vững, trước khi năng lượng mặt trời được sử dụng một cách phổ biến.
  18. 9 * Trái đất đang nóng lên: Nóng lên toàn cầu không phải chỉ có nhiệt độ tăng thêm, nó còn mang theo hàng loạt biến đổi về khí hậu, mà điều quan trọng nhất là làm giảm lượng nược mưa tại nhiều vùng trên thế giới. Một số vùng thường đã bị khô hạn, lượng mưa lại giảm bớt tạo nên hạn hán lớn và sa mạc hóa. Theo báo cáo lần thứ tư của IPCC, nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng 0,7oC so với trước kia. Do nóng lên toàn cầu, dù chỉ 0,7oC mà trong những năm qua, thiên tai như bão tố, lũ lụt, hạn hán, nắng nóng bất thường, cháy rừng… đã xảy ra tại nhiều vùng trên thế giới. Theo dự báo thì rồi đây, nếu không có các biện pháp hữu hiệu để giảm bớt khí thải nhà kính, nhiệt độ mặt đất sẽ tăng thêm từ 1.8 oC đến 6,4oC vào năm 2100, lượng mưa sẽ tăng lên 5-10%, băng ở hai cực và các núi cao sẽ tan nhiều hơn, nhanh hơn, nhiệt độ nước biển ấm lên, bị giãn nở mà mức nước biển sẽ dâng lên khoảng 70-100cm hay hơn nữa và tất nhiên sẽ có nhiều biến đổi bất thường về khí hậu, thiên tai sẽ diễn ra khó lường trước được cả về tần số và mức độ. * Dân số thế giới đang tăng nhanh Sự tăng dân số một cách quá nhanh chóng của loài người cùng với sự phát triển trình độ kỹ thuật là nguyên nhân hàng đầu gây ra sự suy thoái thiên nhiên. Tuy rằng dân số loài người đã tăng lên với mức độ khá cao tại nhiều vùng ở châu Á trong nhiều thế kỷ qua nhưng ngày nay, sự tăng dân số trên thế giới đã tạo nên một hiện tượng đặc biệt của thời đại của chúng ta, được biết đến là như là sự bùng nổ dân số trong thế kỷ XX. Hiện tượng này có lẽ còn đáng chú ý hơn cả phát minh về năng lượng nguyên tử hay phát minh về điều khiển học. Tình trạng quá đông dân số loài người trên trái đất đã đạt trung bình khoảng 33 người trên km2 trên đất liền (kể cả sa mạc và các vùng cực). Với dân số như vậy, loài người đang ngày càng gây sức ép mạnh lên vùng đấy có khả năng nông nghiệp để sản xuất lương thực và cả lên những hệ sinh thái tự nhiên khác.
  19. 10 2.2.2. Một số vấn đề về môi trường của Việt Nam * Độ che phủ và chất lượng rừng giảm sút nghiêm trọng Qua quá trình phát triển, độ che phủ của rừng ở Việt Nam đã giảm sút đến mức báo động. Chất lượng của rừng ở các vùng còn rừng đã bị hạ thấp quá mức. Trước đây, toàn bộ đất nước Việt Nam có rừng che phủ, nhưng chỉ mới mấy thập kỷ qua, rừng bị suy thoái nặng nề. Diện tích rừng toàn quốc đã giảm xuống từ năm 1943 chiếm khoảng 43% diện tích tự nhiên, thì đến năm 1990, chỉ còn 28,4%. Tình trạng suy thoái rừng ở nước ta là do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có sự tàn phá của chiến tranh, nhất là chiến tranh hóa học của Mỹ. Trong mấy năm qua, diện tích rừng có chiều hướng tăng lên, 28,8% năm 1998 và đến năm 2000, độ che phủ rừng là 33,2% năm 2002 đã đạt 35,8% và đến cuối năm 2004 đễ lên đến 36,7%. Đây là một kết quả hết sức khả quan. Chúng ta vui mừng là độ che phủ rừng nước ta đã tăng lên khá nhanh trong những năm gần đây, tuy nhiên chất lượng rừng lại giảm sút đáng lo ngại. Các số liệu chính thức gần đây đã xác định độ che phủ rừng của Việt Nam, bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng trồng là 12,3 triệu ha, chiếm hơn 37% tổng diện tích tự nhiên toàn quốc. Khoảng 18% diện tích này là rừng trồng, chỉ có 7% diện tích rừng là rừng nguyên sinh và gần 70% diện tích rừng còn lại được coi là rừng thứ sinh nghèo. Trong mười năm trở lại đây, tình trạng phá rừng tại các tỉnh Tây Nguyên diễn biến rất phức tạp. Mặc dù các ngành chức năng đã tăng cường kiểm tra, truy quét, nhưng đến nay, các vi phạm về rừng vẫn chưa chấm dứt, gây ảnh hưởng lớn đến kinh tế, môi trường và trật tự an toàn xã hội. Theo báo cáo của UBND tỉnh Gia Lai, trong năm 2014 trên địa bàn tỉnh đã phát hiện và xử lý 745 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng; trong đó có 28 vụ phá rừng; 43 vụ khai thác rừng; 646 vụ mua bán, vận chuyển, cất giữ lâm sản trái phép... Có nhiều vụ việc, khi các đối tượng bị phát hiện đã không ngần ngại dùng vũ khí tấn công lực lượng thi hành công vụ. Tổng diện tích rừng bị phá,
  20. 11 lấn chiếm trái phép trên địa bàn từ năm 2009 đến 2014 là hơn 26.500 ha, trong khi đó các ngành chức năng của Ðắc Lắc mới chỉ thu hồi được gần 2.000 ha để trồng lại rừng... Chỉ tính riêng sáu tháng đầu năm nay, lực lượng chức năng của tỉnh đã kiểm tra, xử lý 1.207 vụ vi phạm; trong đó, 17 vụ phá rừng trái phép với diện tích 10 ha; 36 vụ khai thác rừng trái phép; 819 vụ vận chuyển, mua bán, cất giữ, chế biến trái pháp luật gỗ, lâm sản... Cơ quan chức năng đã khởi tố hình sự bảy vụ, tịch thu 1.458 phương tiện và 1.963 m3 gỗ các loại; thu phạt sau xử lý 10,9 tỷ đồng. Năm 2018 sảy ra nhiều vụ chặt phá rừng trong nhiều tỉnh trên cả nước, các vụ điển hình là tại xã An Thắng (huyện Pắc Nậm, tỉnh Bắc Cạn có 16 lô với tổng cộng gần 11 ha rừng bị phá, với lượng gỗ bị chặt hạ lên đến hơn 600 m3. Ðiều đáng nói, vụ phá rừng có quy mô lớn nhất tại địa phương này đã được phát hiện rất sớm, nhưng cấp ủy, chính quyền xã không báo cáo cấp trên, mà cố ý bao che, dung túng cho việc làm sai trái bởi có hơn 20 gia đình đã phá rừng, trong đó có cả gia đình bí thư, phó bí thư chi bộ, trưởng thôn và những người có trách nhiệm tham gia. Chỉ khi cơ quan có trách nhiệm đến xác minh hiện trường, vụ việc mới được ngăn chặn. Trên địa bàn tỉnh Hà Giang, các lực lượng chức năng đã phát hiện 157 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, chủ yếu là khai thác, mua bán, vận chuyển, cất giữ lâm sản trái phép. Tổng số lâm sản bị tịch thu là hơn 64 m3 gỗ các loại. Rừng đặc dụng Phong Quang có diện tích gần 10 nghìn héc-ta, nằm trên địa bàn bốn xã biên giới của huyện Vị Xuyên, vốn được coi là "vựa nghiến" của tỉnh với những cây nghiến hàng trăm năm tuổi. Nhiều năm nay, đây luôn là địa bàn nóng về tình trạng khai thác gỗ trái phép. "Lâm tặc" cắt hạ những cây nghiến lớn, cắt thành khúc dạng thớt, gùi qua biên giới, bán lấy tiền. Ở tỉnh Quảng Ninh, hàng chục héc-ta rừng phòng hộ tại xã An Sinh, huyện Ðông Triều cũng bị các hộ dân chặt phá để lấy đất trồng cây dược liệu. Mặc dù việc chặt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0