intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Điều chỉnh chính sách thương mại hàng dệt may của Việt Nam khi tham gia vào hệ thống thương mại quốc tế

Chia sẻ: Dfddgf Dfddgf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

151
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Điều chỉnh chính sách thương mại hàng dệt may của Việt Nam khi tham gia vào hệ thống thương mại quốc tế nêu tổng quan về Hệ thống thương mại thế giói và điểu chỉnh chính sách thương mại hàng dệt may. Yêu cầu cùa WTO đối với các thành viên về việc điều chinh chính sách thương mại hàng dệt may.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Điều chỉnh chính sách thương mại hàng dệt may của Việt Nam khi tham gia vào hệ thống thương mại quốc tế

  1. H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G INH TẾ Đ Ố I NGOẠI Giáo viên hướng dẫn : GS.TS Nguyễn Thị M ơ Sinh viên thực hiện : Nguyễn Phương Chi Lớp I Pháp Ì Khóa : K41E - Kinh tế đôi ngoại Hà Nội, tháng 10/2006
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI KHOA: KINH TE Đối NGOẠI KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN Đ Ể TẢI: ĐIÊU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI H À N G DỆT MAY CỦA VIỆT NAM KHI THAM GIA V À O HẸ THỐNG THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI. Giáo viên hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Thị M ơ Họ và tên sinh viên: Nguyễn Phương Chi Lớp: Pháp Ì Khóa: K41E-Kinh tế đối ngoại Hà Nội, tháng 10/2006
  3. MỤC LỤC Lòi nói đầu Ì Chương ì: Tổng quan về Hệ thống thương mại thế giói và điểu chỉnh chính sách thương mại hàng dệt may 4 ì Hệ thống thương mại thế giói . 4 1. Từ OA ÍT đến WTO 4 2. Các nguyên tắc cơ bản cùa WTO 6 2.1. Sự cần thiết phải thành lập WT() 6 2.2. Các nguyên tắc cơ bản cùa WTO 7 li. Chính sách thương mại hàng (lệt may của WTO 8 1. Các q u y định c h u n g c ủ a GATT về ihiKíng m ạ i hàng dệt may inrớc vònụ đ à m phán Uruguay X 2. Hiệp định dệt may ATC 13 3. Yêu cầu cùa WTO đối với các thành viên về việc điều chinh chính sách thương mại hàng dệt may IX 3.1. Đôi với thành viên là các nước phái triển IX 3.2. Đ ố i với thành viên là các nước đang phái triển 27 Chương li: Thục trạng điều chỉnh chính sách thương mại hàng dệt may của Việt Nam 31 ì. Thực trạng chính sách thương mại hàng dệt may Việt Nam 31 1. Khái quái chung về ngành thương mại dệt may ViệiNam 31 1.1. Vị trí ngành dệt may trong công nghiệp Việt Nam 31 1.2. Cơ câu xuặt nhập khẩu hàng dội may Việt Nam theo mặt hàng và (heo thị trường 32 1.3. Quy mô, năng lực sản xuặt 33 1.4. Tinh hình đầu tu cùa ngành dột may 36 1.5. Về chủng loại và chặt lượng sản phẩm 37 1.6. Nguồn nhân lực IX 2. Thực trạng chính sách thương mại hàng dệt may Việt Nam 39
  4. 2. Ì. Chính sách thuế quan 39 2.2. Hạn ngạch 41 2.3. Trợ cấp xuất khẩu 46 2.4 Các biện pháp tự vệ, thuế chông bán phá giá 47 2.5. Các chính sách hỗ trợ đầu tư liên quan đến ngành dệt may 47 l i . Thực trạng điều chỉnh chính sách thương mại hàng dệt may của Việt Nam... 49 1. Thực trạng điều chỉnh chính sách thuế quan theo cá cam kết song phương và khu c vực 49 1.1. Cắt giảm thuế quan theo CEPT 50 1.2. Cắt giảm thuế theo hiệp định hàng dệt may Việt Nam- EU giai đoạn 2000-2006 53 1.3. Cắt giảm thuế theo hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ 53 2. Điều chỉnh chính sách về hàng rào phi thuế quan 55 2.1. Hạn ngạch 55 2.2 . Bãi bỏ dần các trợ cấp 57 IU. Nhận xét chung về nhớng khó khăn, tổn tại trong việc điều chỉnh chính sách thương mại hàng dệt may Việt Nam sau khi gia nhập WTO 59 Ì. Khó khăn 59 1.1.Việc Trung Quốc gia nhập WTO và việc bãi bỏ hạn ngạch cho các nước thành viên sẽ làm cho Việt Nam mất lợi thế cạnh tranh về xuất khâu 59 1.2. Việt Nam vẫn chưa được coi là nền kinh tế thị trường 63 2. Tồn tại , 64 2.1. Ngành công nghiệp phụ trợ của Việt Nam chưa phát triển 64 2.2.Nhận thức chung của doanh nghiệp về tiến trình hội nhập chưa dầy dù 65 2.3 .Cơ sờ pháp lý chưa hoàn thiện, ihiếu tính đồng bộ và thống nhát 66 2.4 .Chưa phát huy được tính liên kết cao trong toàn ngành 66 Chương HI: Giải pháp tiếp tục điểu chỉnh chính sách thương mại hàng dệt may sau khi gia nhập W T O 6X ì. Giải pháp tù phía nhà nước 69 1. Đ ổ i mới chính sách tín dụng, chính sách thuế phù hợp dối với ngành dệt may 69 2. uú tiên đầu tư có trọng điểm để đổi mới công nghệ cho ngành dệt may 70 3. Có chính sách phù hợp để phát triển nguyên phụ liệu trong nước 72
  5. tình hình mới ~I 5. Đ ổ i mới chính sách hỗ trợ và xúc tiến thương mại cho ngành dệt may Ì 6. Có giải pháp kịp thời để xử lý tình trạng hàng dệt may Trung Quốc đang bán lan tràn ờ Việt Nam ' 7. Có chính sách đủ mạnh để tăng cường đào tạo nguồn nhãn lực cho ngành dệt may 7 l i . Giải pháp về phía ngành dệt may 8 1. Hiệp hội cữn tạo sự liên kết và gắn bó chặt chẽ hơn nữa giữa các doanh nghiệp trong ngành K 2. Có nhiều chương trình đào tạo cán bộ cho ngành dệt may 8 3. Hiệp hội cữn nâng cao năng lực thu thập và xử lý thông tin về các chính sách và thị trường các nước nhập khẩu X 4. Thành lập hệ thống phân phối hiệu quả các sản phẩm dệt may X IU. Giải pháp về phía doanh nghiệp xuất kháu hàng đét may 8 1. Đa dạng hoa khách hàng X 2. Đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường phi hạn ngạch X 3. Tăng cường kiểm tra, giám sát để nâng cao chất lượng sản phẩm dệt may Việt Nam X 4. Tăng cường đữu tư dù mạnh để đổi mới 8 5. Đẩy mạnh các hoại dộng thương mại điện tử 8 6. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực 9 Két luận Tài liệu tham khảo
  6. DANH MỰC CÁC BẢNG Bảng Ì: Các vòng đàm phán của GATT Bảng 2: Lịch trình sát nhập vào GATT 1994. Bảng 3: Lịch trình tự do hạn ngạch Bảng 4: Cam kết xoa bỏ hạn ngạch cùa các nước phát triển. Bảng 5: Chương trình giảm thuế hàng may cùa các nước phát triển Bảng 6: Nhập khẩu nguyên phụ liệu cho sản xuất sản phẩm may Bảng 7: Năng lực sản xuất của ngành dệt may Bảng 8: Biểu thuế đối với những mặt hàng có thuế suất t = 2 0 % Bảng 9: Biểu thuế đối với những mặt hàng có thuế suất t= 1 0 % Bảng 10: Biểu thuế đối với những mặt hàng dệt may có thuế suất t=30-40% Bảng 11: L trình cắt giảm thuế và phi thuế hàng dệt may Việt Nam Bảng 12: Biểu thuế đối với những mặt hàng dệt may có thuế suất t = 5 0 % Bảng 13: Biểu thuế EU dành cho hàng dệt may Việt Nam giai đoạn 2000-2006
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các nước khu vực Đông Nam Á ATC Hiệp định dệt may CMT Phương thức gia công xuất khẩu uỷ thác DSB Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO EU Liên minh Châu Âu FOB Phương thức xuất khẩu trực tiếp GATS Hiệp định chung về thương mại dịch vụ GATT Hiệp định chung về thương mại hàng hoa LTA Hiệp định dài hạn về bông sợi MFA Hiệp định Đa sợi MFN Quy chế tối huệ quốc NT Chế độ đãi ngộ quốc gia STA Hiệp đinh ngán hạn về bông sợi TMB Cơ quan giám sát hàng dệt (Textiles Monitoring Body) TRIPS Hiệp định về QSHTT liên quan đến thương mại TSB Cơ quan kiểm soát hàng dệt VINATEX T ng công ty dệt may Việt Nam WTO T chức Thương mại thế giới
  8. LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính c ấ p t h i ết c ủ a đề tài Toàn cầu hoa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoa thương mại đang là xu thế nổi bật của kinh tế thếgiới đương đại. Thếgiới đã và đang chứng kiến sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và sinh học, làm tăng nhanh lực lượng sỗn xuất và tạo ra sự thay đổi sâu sắc cơ cấu sỗn xuất, phân phối, tiêu dùng, thúc đẩy quá trình quốc tế hoa, xã hội hoa nên kinh tế, cũng như quá trình tham gia của mỗi quốc gia vào phân công lao động và hợp tác quốc tế. Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài xu thếchung đó. Cho đến nay hầu hế các nước trên thế giới đều thực hiện chính sách hội nhập t (Ngay cỗ Trung quốc, một nước có thị trường 1,3 tỷ dân, lớn hơn bất cứ một khu vực mậu dịch tự do nào, lại có khỗ năng tự sỗn xuất được gắn như hầu hết mọi thứ, từ đơn giỗn đến phức tạp, có những lợi thế có thể đem ra mặc cỗ được với những nền kinh tế lớn nhất thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bỗn nhưng vẫn kiên trì đàm phán hội nhập vào nền kinh tế thếgiới ). 1 Đương nhiên, đối với những nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, kinh tế yế kém, sức cạnh tranh thấp, trình độ quàn lý nhà nước và kinh doanh u còn hạn chế, thì hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực không chỉ có cơ hội mà còn có cỗ khó khăn, thách thức, thậm chí khó khăn thách thức là lớn, nhưng nếu cứ đứng ngoài cuộc, khó khăn có thể còn lớn hơn nhiều. Quyết định đúng đán là: chủ động hội nhập gắn với chủ động điểu chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy lợi thế so sánh, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chếquỗn lý, cỗi cách hành chính.... trên cơ sở đó mà phát huy nội lực, vượt qua khó khăn - thách thức, tận dụng cơ hội để phát triển đất nước. Thực hiện chù trương hội nhập kinh tế quốc tế, từ tháng 6/1994 Việt nam đã nộp đơn xin gia nhập GATT và tiến hành đàm phán gia nhập WTO. Việc gia nhập WTO sẽ giúp ' Trung Quốc đã kiên t ì đàm phán gia nhập WTO trong suốt 15 năm. r Ì
  9. các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội mở rộng thị trường, xuất khẩu hàng hoa đến các thành viên WTO, là bước đi tất yếu trong xu thế chung của quốc tế. Các ngành kinh tế của Việt Nam đang từng bước hội nhập rất tích cực, tàng cường xuất khẩu, mở rộng thị trường. Trong số các ngành kinh tế của Việt Nam thì dệt may là một trong những ngành phát triển nhanh nhất, nhưng cũng chịu nhiều tác động nhất của hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là một trong những ngành hàng xuất khẩu chù lực, chiếm tỉ trổng cao trong cơ cấu hàng xuất khẩu nên ngành dệt may thực sự có một vai trò vô cùng to lớn đối với nền kinh tế. Nó đã đóng góp một phần không nhỏ vào tổng thu nhập quốc dân trong những năm gần đây, tạo nhiều công ăn việc làm, thu hút đầu tư.. Tuy nhiên, để hội nhập thành công thì còn nhiều vấn đề phải điều chình về chính sách thương mại liên quan đến dệt may. Ngoài việc nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn ngành, sự tổn tại và phát triển của ngành dệt may khi Việt nam tham gia WTO còn phải điều chỉnh các chính sách có liên quan của nhà nước, của ngành Dệt may và tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực này theo hướng phù hợp với các quy định của WTO. Điểu đó đòi hỏi nỗ lực rất lớn của nhà nước, tất cả các cấp, các ngành và sự nỗ lực của chính bản thân ngành dệt may. Vì những lý do trên, em đã lựa chổn để tài:" Điều chinh chính sách thương mại hàng dệt may của Việt Nam khi tham gia vào hệ thông thương mại thế giới" làm để tài khoa luận tốt nghiệp đại hổc cùa mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Mục đích nghiên cứu của để tài: Mục đích nghiên cứu của để tài là trên cơ sờ làm rõ các quy định của WTO trong thương mại hàng dệt may và sự cần thiết phải điều chỉnh chính sách thương mại hàng dệt may của Việt Nam, đề t i đề xuất những giải pháp tiếp tục điều chình chính sách à thương mại hàng dệt may sau khi Việt Nam đã gia nhập WTO. - Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: Đ ể đạt được mục đích nêu trên, để tài phải thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây: + Làm rõ các quy định của WTO về thương mại hàng dệt may. 2
  10. + Vai trò của Hiệp định ATC đối với các nước thành viên. + Cam kết của các nước thành viên WTO / ATC trong việc điêu chỉnh chính sách thương mại hàng dệt may. + Thực trạng điểu chỉnh chính sách hàng dệt may của Việt Nam. + Giải pháp tiếp tục điểu chỉnh chính sách thương mại hàng dệt may của Việt Nam sau khi gia nhập WTO. 3. Đ ố i tượng và phạm vi nghiên cứu: Đôi tượng nghiên cứu của để tài là các quy định của WTO về hàng dệt may. Đôi tượng nghiên cứu của luận vãn còn bao gồm cả các quy định trong chính sách của Việt Nam trong thương mại hàng dệt may. Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ có hạn của mửt luận văn tốt nghiệp, người viết chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu chính sách thương mại cùa Việt Nam mửi cách khái quát nhất trong lĩnh vực dệt may. 4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề t i là dựa trên thế giới quan duy à vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đổng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp như phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh và phương pháp dự báo... S.BỐ cục của đề tài: Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, để tài gồm có ba chương: -Chương ì: Tổng quan về hệ thống thương mại thế giới và điểu chỉnh chính sách thương mại hàng dệt may -Chương li: Thực trạng điều chình chính sách thương mại hàng dệt may của Việt Nam -Chương HI: Giải pháp tiếp tục điểu chỉnh chính sách thương mại hàng dệt may của Việt Nam sau khi gia nhập WTO 3
  11. C H Ư Ơ N G ì: TỔNG QUAN VẾ HỆ THỐNG T H Ư Ơ N G MẠI THẾ GIỚI VÀ ĐIỂU CHỈNH CHÍNH SÁCH T H Ư Ơ N G MẠI H À N G DỆT MAY ì. HỆ THỐNG THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI 1 Từ GATT đến WTO . GATT là chữ viết tắt của General Agreemant Ôn Trade And Tariff- Hiệp định chung về thương mại và thuế quan. Cho tới năm 1930 các quốc gia còn dễ dàng tìm được một điểm chung trong những vấn để kinh tế thương mại quốc tế phát sinh. Cuộc khủng hoảng kinh tế của thập kỷ 1930 dổn mỗi quốc gia tới việc đơn phương tìm một giải pháp trong điểu kiện khủng hoảng quy m ô toàn cẩu. Khi đó dâng cao hàng rào bảo hộ là một biện pháp phổ biến. Nhưng khi mọi quốc gia đểu nâng cao hàng rào thuế quan và phi thuế quan, kiểm soát chặt chẽ ngoại hối, chia cắt thị trường thế giới, đi ngược lại khả năng có được một giải pháp thích hợp cho cuộc khủng khoảng chung. Nhằm giải quyết nhu cẩu thị trường, năm 1941 Anh Quốc và Hoa kỳ đã ký Hiến chương Đại Tây Dương với nội dung mở cửa thị trường trên cơ sở tương hỗ. N ă m 1944 Tại hội nghị Bretton-Wood Ngân hàng Thế giới và Quỹ tiền tệ Quốc tế đã được thành lập, là những thể chế thường trực cho sự hợp tác quốc tế về tài chính và tiên tệ. N ă m 1947, theo để nghị của tướng Marshall (Hoa Kỳ) Tây Âu đổng ý tiếp nhận viện trợ tái thiết của Hoa Kỳ với điều kiện cho phép Hoa Kỳ tham gia hoạch định kế hoạch xây dựng lại nền kinh tế Châu âu. Từ đó tổ chức kinh tế Châu âu về hợp tác và phát triển ra đời với mục đích tự do hoa mậu dịch và liên kết trong thanh toán, sau này được mở rộng thành tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD). Tháng 2/1946, hội đồng kinh tế xã hội Liên hợp Quốc triệu tập Hội nghị thương mại và việc làm. Sau nhiều phiên họp văn kiện cuối cùng của Hội nghị được gọi là Hiến 4
  12. chương La havana. Hiến chương thành lập một ban lâm thời xúc tiến việc thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế nhằm mục đích thúc đẩy thương mại quốc tế và tạo công ăn việc làm. Tuy nhiên những tiến triển sau đó đã không dẫn đến sự thành lập như mong muốn. Quyết tâm xây dựng một khuôn khổ thương mại quốc tế cũng với những mục tiêu đưắc nêu tại Hiến chương La Havana, 23 nước vẫn tiếp tục đàm phán và ngày 23/10/1947 họ đã ký Nghị định thư tạm thời về việc thi hành GATT. Nghị định thư bắt đâu có hiệu lực từ 1/1/1948. Trong 48 năm GATT đã tổ chức 8 vòng đàm phán ( Xem bảng Ì): B Ả N G Ị: C Á C V Ò N G Đ À M P H Á N C Ủ A G A T T Năm Địa điểm/Tên Chủ đề đàm phán Số nước 1947 Geneva Thuế quan 23 1949 Annecy Thuế quan 13 1951 Torquay Thuế quan 38 1956 Geneva Thuế quan 26 1960- Geneva Thuế quan 26 1961 (Vòng Dillon) 1964- Geneva Thuế quan và các biện phấp chống bán 62 1967 (Vòng phá giá Kenedy) 1973- Geneva Thuế quan, các biện pháp phi quan thuế, 102 1979 (Vòng Tokyo) các hiệp định "khung" 1986- Geneva Thuế quan, các biện pháp phi quan thuế, 123 1994 (Vòng dịch vụ, sở hữu t í tuệ, giải quyết tranh r Uruguay) chấp, hàng dệt, nông nghiệp, thành lập WTO, v.v... (Nguồn: Bộ Thương M ạ i ) 5
  13. Cho tới trước khi Tổ chức Thương mại Thế giới - WTO được thành lập vào ngày 1/1/1995 GATT đã có 123 bên ký kết và tiếp nhận 25 đơn xin gia nhập. Trong 48 năm tồn tại với nội dung ngày một bao trùm và quy m ô ngày một lớn; bắt đầu từ việc giảm thuế quan cho tới các biện pháp phi thuế và tìm kiếm một cơ chế quốc tế giải quyết các tranh chấp thương mại giữa các quốc gia. Từ mức thuế trung bình 4 0 % cễa năm 1948 đến năm 1995 mức thuế trung bình cùa các nước phát triển chỉ còn khoảng 4 % và thuế quan trung bì cễa các nước đang phát triển khoảng 15%. Tại lễ kỷ niệm 50 thành lập nh hệ thống thương mại đa biên người ta đã tổng kết: trong nửa thế kỷ qua hệ thống này đã góp phẩn cơ bản đàm bảo sự tăng trưởng kinh tế tạo việc làm, làm cho thương mại quốc tế tăng ló lẩn về khôi lượng và trên 100 lần vé trị giá (với giao dịch năm 1947 khoảng 55 tỷ USD tăng lên khoảng 7000 tỷ vào năm 1997). Hệ thống thương mại đa biên đã được mở tông từ thuần thúy nhân nhượng thuế quan trong thương mại hàng hoa đến toàn bộ các định chế về thương mại hàng hoa và sang các lĩnh vực khác đẩy tiềm năng như thương mại dịch vụ, đầu tư liên quan tới thương mại và sở hữu trí tuệ[2]. 2. WTO - Tổ chức thương mại thế giới. 2.1. Sự cần thiết phải thành lập WTO Thành công cễa GATT trong việc thúc đẩy tự do hoa thương mại trong thời kỳ này là điều không thể tranh cãi. Chì riêng việc cắt giảm thuế quan, theo thoa thuận đạt được tại 8 vòng đàm phán đã góp phần đưa tốc độ tăng trưởng cễa thương mại hoa toàn cầu lên một mức kỷ lục: Bình quân 8 % trong hai thập niên 50 và 60. Và tự do hoa mậu dịch đã giúp cho tốc độ tăng trưởng cễa thương mại luôn luôn vượt tốc độ tăng trưởng kinh tế trong suốt thời kỳ GATT tổn tại- một thước đo vẻ khá năng các nước có thể buôn bán với nhau và được hưởng lợi từ thương mại. Tuy nhiên, đến thập niên 80 thì Hiệp định GATT không còn đáp ứng được những yêu cầu thực tế như thập niên 40 nữa, í nhất t ì hệ thống thương mại thế giới đã trở nên t h phức tạp và quan trọng hơn rất nhiều so với 40 năm trước. Nền kinh tế thế giới đang trong quá trình toàn cầu hoa, đầu tư quốc tế bùng nổ, thương mại dịch vụ và sở hữu t í r tuệ- 2 lĩnh vực không được GATT điểu chỉnh đã trở thành lợi ích càn bản cễa nhiều 6
  14. nước. Ví dụ đối vói lĩnh vực dệt may, đạt được duy nhất Hiệp định đa sợi MFA m à xét về bản chất, tạm thời vẫn nằm ngoài khuôn khổ của GATT. Bên cạnh đó, cơ chế giải quyết tranh chấp hoạt động kém hiệu quả vì thù tục rườm rà, chểm chạp và không có cơ chế pháp lý đảm bảo vững chắc cho việc thi hành các phán quyết. Vì vểy để khắc phục và cải thiện những hạn chế trên, sau gần 8 năm đàm phán, ngày 15/4/1994 tại Mararkech (Maroc), các bộ trưởng đại diện cho tất cả các bên kí kết hiệp định GATT đã nhất trí kí kết văn kiện cuối cùng với 500 trang văn bản và 26.000 trang danh mục cam kết các kết quả của Vòng Uruguay. Hiệp định thành lểp tổ chức thương mại thế giới và hệ thống các hiệp định liên quan điểu chỉnh hệ thống thương mại toàn cầu. WTO chính thức được thành lểp vào ngày 1/1/1995, sau 48 năm tồn tại của GATT. WTO ra đời đã đặt ra các mục tiêu cơ bản cho các hoạt động chủ yếu gôm: • Tự do hoa thương mại hàng hoa và dịch vụ thông qua đàm phán nhằm cắt giảm thuế quan, loại bỏ các hạn chế số lượng, quy chế hoa các trở ngại phi thuế quan, tiến tới một thị trường thương mại thế giới tự do hơn nữa. • Không phân biệt đối xử giữa các nước tuy nhiên vẫn tạo điều kiện để phát triển kinh tế bằng cách chấp nhển một cách mềm dẻo các thoa thuển riêng và ngoại lệ. • Thiết lểp và cùng cố môi trường để thương mại quốc tế phát triển. Môi trường đó phải đảm bảo tính trong suốt và tính tiên liệu được. •> Giải quyết tranh chấp nhanh gọn, hợp lý và hiệu quả. Các chức năng và nhiệm vụ cơ bản cùa WTO: • Điểu hành hoạt động của WTO • Tổ chức các cuộc đàm phán mểu dịch đa biên. • Điều hành cơ chế để giải quyết tranh chấp • Điều hành cơ chế xem xét chính sách thương mại của các thành viên • Hợp tác chặt chẽ với các tổ chức khác như WB, IMF. 2.2. Các nguyên tấc cơ bản của WTO WTO có năm nguyên tắc chủ đạo điều tiết toàn bộ hoạt động: - Nguyên tác thứ nhất: không phán biệt đối xử. 7
  15. +ĐỐÌ xử tối huệ quò'c-MFN: M ỗ i thành viên sẽ dành cho sản phẩm của một thành viên khác đối xử không kém ưu đãi hơn đối xử m à thành viên đó dành cho sản phẩm của nước thứ ba. +Đối xử quốc gia-NT: Mỗi thành viên sẽ không dành cho sản phẩm của công dân nước mình đối xử ưu đãi hơn so với của người nước ngoài. -Nguyên tác thứ hai: thương mại phải ngày càng được tự do hơn thông qua đàm phán. Các hàng rào cản trở thương mại dẩn dẩn được loại bỏ, do đó giúp cho các nhà sản xuất trong nước có thời gian điểu chắnh nâng cao sức cạnh tranh hoặc chuyển đổi cơ cấu. Mức độ cắt giảm các hàng rào bảo hộ được thảo thuận thông qua các cuộc đàm phán song phương và đa phương. - Nguyên tác thứ ba: dễ dự đoán. Các nhà đẩu tư cũng như chính phủ nước ngoài tin chắc rằng các hàng rào thương mại (thuế quan và các hàng rào phi thuế khác) sẽ không bị tăng một cách tuy tiện. Cam kết về thuế quan và các biện pháp khác bị "ràng buộc" về mặt pháp lý. - Nguyên tắc thứ tu: tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng. Hạn chế tác động tiêu cực của các biện pháp cạnh tranh không bình đẳng như bán phá giá, trợ cấp hay dành các đặc quyển cho một số doanh nghiệp nhất định. - Nguyên tắc thứ năm: dành cho các thành viên đang phát triển một số ưu đãi Các ưu đãi này được thể hiện thông qua việc cho phép các thành viên đang phát triển không phải thực hiện một số nghĩa vụ hay có thời gian quá độ dài hơn để điểu chắnh chính sách. n. C H Í N H S Á C H T H Ư Ơ N G M Ạ I H À N G D Ệ T M A Y C Ủ A WTO 1 Các quy định chung của G A T T về thương mại hàng dệt may trước vòng đàm . phán Uruguay. • Hiệp định ngán hạn về mậu dịch quốc tế bông sợi STA và Hiệp định dài hạn về mậu dịch quốc tê bóng sợi L T A Ngay từ đầu của hệ thống thương mại GATT m à sau này là WTO, ngành dệt may đã là một vấn đề khúc mắc trong các vòng thương thảo nhằm tự do hoa các luồng 8
  16. thương mại. Trong hơn 30 năm, ngành này không được điểu tiết bởi các quy tắc chung áp dụng cho mậu dịch hàng hoa mà bời các chế độriêng:Các Hiệp định ngắn hạn về mậu dịch quốc tế bông sợi ( Short Term Arrangement Regarding Intemational Trade in cotton textiles- STA), 1961, Hiệp định dài hạn về mậu dịch quốc tế bông sợi (Long Term Arrangement Regarding International Trade in cotton textiles- LTA), 1962-1973 và Hiệp định về các loại sợi hay còn gọi là Hiệp định đa sợi (Multiíibre Arrangement- MFA), 1974- 1994. Từ năm 1995, ngành dệt may được điều tiết bời Hiệp định dệt may(Agreement ôn Textiles and Clothing- ATC), một trong những hiệp ước ký kết sau vòng thương thễo Uruguay Round, thay thế hiệp định đa sợi MFA và qui định những biện pháp chuyển tiếp nhằm đưa toàn bộ ngành dệt may vào khung pháp l chung của ý WTO. Để phân tích những diễn tiến của khung pháp lý từ hiệp định STA đến Hiệp ước ATC, phễi điểm sơ qua bối cễnh chung cùa thời kỳ ấy. Trong những năm ngay sau đệ nhị thế chiến, đa số các luồng thương mại quốc tế bị chi phối bời nhiều chế độ quốc gia khác nhau và phức tạp. Một sô nước phát triển viện lý do cán cân thanh toán gặp khó khăn sau chiến tranh đề nghị áp thuế suất cao, thủ tục thuế quan nặng nể, và rất nhiều biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu. Từ những năm 1950 trở đi, các hàng rào mậu dịch dần dần được hạ xuống để tiến tới tự do hoa thương mại thông qua các vòng đàm phán trong khuôn khổ của GATT. Song song với xu hướng này và sự phục hồi của các cân thanh toán trong các nước phát triển, Nhật Bễn cũng tham gia trở lại vào thương mại dệt may thế giới. Cùng lúc, một số nước nghèo bắt đầu xuất khẩu hàng dệt và trong chừng mực í hơn, các hàng may mặc. Nhờ nhân công và nguyên liệu rẻ, các nước này t nhanh chóng xuất càng ngày càng nhiều hàng dệt may bằng bông sợi sang các nước phát triển, cạnh tranh ồ ạt với ngành sễn xuất nội địa của họ. Trước nguy cơ bị lỗ lã, phá sễn đe doa việc làm của cễ một ngành sễn xuất, gây ra căng thẳng trong xã hội, một số nước phát triển đã thương thuyết song phương với 4 nước xuất khẩu chính lúc ấy là Nhật Bễn, Hổng Kông, An Đ ộ và Pakistan để ép họ phễi tự giới hạn lại việc xuất khẩu của chính mình, những thoa thuận" Hạn chế xuất khẩu tự nguyện"- VERS (Voluntary 9
  17. export restraints) này trở thành biện pháp phổ biến để ngăn chặn nhập khẩu, không chì cho hàng dệt may m à còn trong nhiều ngành khác. N ă m 1959, theo yêu cầu của Douglas Dillion- Bộ trường Bộ tài chính Hoa Kỳ, GATT bất đầu họp bàn vẻ vấn đề " Nhập khẩu tăng vọt trong thời gian ngắn cho vài mặt hàng và có thể gây ra hậu quợ nghiêm trọng về mặt kinh tế, chính trị và xã hội trong các nước nhập khẩu". N ă m 1960, các thành viên GATT công nhận hiện tượng " xáo trộn thị trường"(market disruption) đưa ra những quy định bao gồm một số điểu kiện cụ thể, cho phép nước nhập dùng các biện pháp phòng chống để bợo vệ ngành sợn xuất nội địa. Hai câu đáng chú ý trong các điểu kiện này là " Nhập khẩu xuất phát từ một số nguồn cụ thể" và " sự khác biệt về giá cà giữa hàng nhập và hàng nội không do nước xuất khẩu bán phá giá". Nói cách khác, một là các nước nhập khẩu có thể áp dụng các biện pháp phòng chống đối với một hoặc vài nước, một cách chọn lọc, trong khi theo điều X I X của Hiệp ước GATT, các biện pháp này phợi nhằm tất cợ mọi nguồn, không phân biệt. Hai là họ có thể phòng chống ngay cợ khi các nước xuất khẩu không vi phạm bất cứ quy tắc nào về bán phá giá. Năm 1961, để vận động cho đạo luật Trade Act 1962, chính phủ Hoa Kỳ để xướng một hội nghị các nước xuất khẩu hàng dệt trong khuôn khổ cùa GATT. Kết quợ của hội nghị này là hiệp định STA ra đời, dẫu là trong ngắn hạn như nói rõ trong tên gọi và chỉ có hiệu lực Ì năm. STA cho phép các nước nhập khẩu, đơn phương hoặc qua thoa thuận song phương ấn định hạn ngạch (quota) để giới hạn nhập khẩu khi có nguy cơ "xáo trộn thị trường". Các cuộc thương thợo vẫn tiếp tục và năm 1962, STA được thay thế bởi LTA, hiệp định dài hạn vì các nước liên quan công nhận đây là một vấn đề cần phợi giợi quyết lâu dài. LTA có hiệu lực 5 năm và để bù lại, các hạn ngạch bắt buộc phợi được nâng cao và tăng 5 % môi năm. Hiệp định này được gia hạn năm 1967 và 1970. Tháng 12/1972, GATT hoàn tất một cuộc điều tra nghiên cứu tình hình dệt may. Trên cơ sô bợn báo cáo này và các cuộc thương thuyết sau đó, L T A được thay thế bởi hiệp định đa sợi MFA áp dụng từ tháng 1/1974. Hai hiệp định STA và LTA chỉ nhằm vào hàng bông sợi vì thời ấy các nước đang phát triển chỉ xuất khẩu loại hàng đó. Một trong những l do sợn xuất sợi hoa học tăng í lũ
  18. nhanh trong các nước phát triển cũng vì các nước này muốn tránh bị lệ thuộc vào nguồn nguyên liệu đang tập trung ờ cấc nước thuộc thế giói thứ 3, không kể là sợi hoa học ngày càng được dùng cho đủ mọi ứng dụng tiên tiến và dựa vào nguồn nguyên liệu rẻ, dầi dào, tưởng như có thể khai thác võ tận cho đến cuộc khủng hoảng dầu lửa 1973. Cho đến lúc ấy, nhiều người vẫn nghĩ rằng sợi hoa học sẽ loại hẳn các loại sợi tự nhiên ra khỏi thị trường. Nhưng chính khuynh hướng này cũng tác động lên các nước đang phát triển, họ cũng muốn gia tăng giá trị xuất khẩu cùa mình và bát đầu tham gia vào ngành sợi hoa học. Do đó Hiệp định MFA không chì chi phối sợi bông mà còn áp dụng cho cả len và sợi hoa học. Do tranh chấp về lợi ích từ ngành dệt may của các nước thành viên ngày càng trở nên quyết liệt cho nên tại vòng đàm phán Uruguay vấn để đã trờ nên gay gắt giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển. Kết quả là hiệp định đa sợi MFA phải được thay thế bằng một cơ chế ràng buộc tất cả các thành viên như mọi quy chế khác của WTO và Hiệp định ATC ra đời thay thế cho hiệp định MFA- là một công cụ cho một giai đoạn chuyển tiếp và sẽ kết thúc vào "ngà đẩu tiên của y tháng thứ 121"(điều 9 ATC) khi ấy ngành dệt may sẽ hoàn toàn sát nhập vào hiệp định GATT 1994 tức là ngày 1.1.2005. • Hiệp định đa sợi MFA: N ă m 1961, theo sáng kiến của Hoa Kỳ, một hiệp định đa phương đầu tiên được ký kết nhằm chính thức hoa các hạn chế. Đ ó là Hiệp định đa sợi MFA. Hiệp định này chi được áp dụng với thương mại sản phẩm bông. Hiệp định này được gia hạn bằng một hiệp định mói được ký kết và 1962 và có hiệu lực đến năm 1973. N ă m 1974, hiệp định o này đã bao hàm tất cả các sản phẩm dệt may trừ vải lụa. Do có phạm vi toàn diện hơn nên mới được gọi là Hiệp định đa sợi MFA. Tuy nhiên, MFA mâu thuẫn với các quy tắc cân bản của GATT ở 2 điểm.Thứ nhất, các nước có mong muốn hạn chế nhập khẩu các sản phẩm dệt may có quyền đưa ra hạn ngạch.Thứ hai, nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các quốc gia thành viên của GATT đã bị vi phạm do hạn ngạch không được phân phối một cách bình đẳng. Một số nước được phép xuất khẩu phi hạn ngạch hoàn toàn, một số khác được xuất khẩu với mức hạn ngạch khá hào phóng trong khi một số các nước khác lại bị hạn li
  19. chế bởi nhũng quy định về hạn ngạch rất khắt khe. Do vậy, MFA không tương hợp với nội dung không phân biệt đối xử và tự do hoa - vốn được coi là một đạc trưng cơ bản cùa GATT. MFA được gia hạn 4 lần vào các năm 1977, 1981, 1986 và 1991, sau khi được thương thuyết và sau mỗi lỹn thương thuyết lại kèm theo những điều lệ mới.Trong những năm cuối, tham gia MFA chi có 8 nước phát triển (nước nhập khỹu) - Áo, Canada, EU, Mỹ, Phỹn Lan, Nhật, Thụy Sĩ và Nauy cùng 36 nước đang phát triển với tư cách nước xuất khỹu. Nhiều nước công nghiệp, tận dụng lợi thế của việc áp dụng hạn ngạch. Các thị trường quan trọng nhất áp dụng hạn ngạch là Hoa Kỳ, EU và Canada. Thụy Điển và Nauy cũng đưa ra hạn ngạch.Trong khi đó Nhật Bản, Thụy Sĩ lại không áp dụng bất kì hình thức hạn ngạch nào. Các nước đang phát triển cũng không đưa ra chế độ hạn ngạch vì trên thực tế các nước này không cần hạn ngạch để bảo vệ thị trường nội địa.Thuế quan cao cộng với các hàng rào thương mại phi thuế quan là đã đủ. Thế nhưng áp lực từ phía các nước nhập khỹu buộc các nước xuất khỹu phải đổng ý tự hạn chế xuất khỹu hàng dệt may. Bởi vì tại thời điểm đó, tương quan với các nước phát triển thì các nước đang phát triển đang ờ vị trí rất yếu so với hiện nay. Khi đó, nếu các nước này từ chối chấp nhận các hiệp định song phương về hạn ngạch thì các nước nhập khỹu cũng có thể đáp trả bằng các biện pháp tự vệ thậm chí đơn phương và kèm theo những điểu kiện còn tồi tệ hơn so với những điều kiện của MFA. Thực tế trong suốt 21 năm thi hành từ năm 1973 đến năm 1994, MFA đã là công cụ của các nước giàu có ngăn chặn nhập khỹu từ các nước nghèo hơn là việc chú trọng mờ rộng thương mại, giảm các hàng rào mậu dịch và dần dỹn tự do hoa mậu dịch quốc tế về hàng dệt, cùng lúc điều tiết sự phát triển cùa luồng thương mại này và tránh các hậu quả gây xáo trộn thị trường và ngành sản xuất trong các nước nhập khỹu như mục tiêu chính thức để ra. Các hạn ngạch được đề ra trên cơ sờ song phương, thường xuyên xem xét lại và tỷ lệ gia tăng hạn ngạch thường thấp hơn con số 6% qui định trong MFA. Do các nước xuất khỹu không ngừng đòi hỏi phải bãi bỏ chế độ hạn ngạch này và cơ sở pháp lý của nó cho nên vấn đề dệt may là để tài khúc mắc của vòng đàm phán Uruguay và các nước nghèo cũng chỉ đổng ý với một số nhượng bộ cho 2 hiệp ước 12
  20. GATS và TRIPS với điều kiện là các nước giàu cũng phải nhượng bộ về mặt nông nghiệp và dệt may. Một trong những thoa nhượng này là tuy không chấm dứt ngay trong 1994 nhung MFA phải được thay thế bời một cơ chế khác hợp lý hơn để chuẩn bị cho việc sát nhập ngành dệt may vào khung pháp lý chung của WTO. Cơ chế này tức Hiệp định ATC chỉ là công cầ trong giai đoạn quá độ và không thể duy trì quá lâu. Do đó điểu 9 của ATC khẳng định là " ngày đầu tiên của tháng thứ 121 sau khi hiệp ước WTO ban hành, khi ấy ngành dệt may sẽ hoàn toàn sát nhập vào GATT 1994". 2. Hiệp định dệt may ATC Xuất phát từ khía cạnh pháp lý đơn thuần, việc duy trì những hạn chế số lượng của MFA không phù hợp với những quy định của GATT. Tuy nhiên, MFA đã tạo ra một cơ sở pháp lý để có thể vi phạm nguyên tắc cùa GATT. Vì thế mầc đích chính cùa ATC là đưa thương mại hàng dệt may tuân thủ những quy định của GATT tức là xoa bỏ những hạn chế đang được một số nước phát triển với tư cách là các nước nhập khẩu áp dầng để hạn chế nhập khẩu hàng dệt may bằng cách yêu cầu các nước thành viên đang sử dầng những hạn chế số lượng phải cất giảm chúng trong vòng l o năm. Sau khoảng thời gian l o năm, từ ngày 1/1/2005 không nước nào được sử dầng hạn chế số lượng nhập khẩu hàng dệt may trừ khi họ có thể chứng minh rằng biện pháp này phù hợp với những điều khoản của Hiệp định về các biện pháp tự vệ. Nói cách khác, một nước nhập khẩu chỉ có thể áp đạt những hạn chế sau khi họ đã chứng minh được qua quá trình điểu tra rằng sự gia tăng hàng nhập khẩu chính là nguyên nhân gây ra những tổn hại nghiêm trọng đối với ngành dệt may trong nước. Hơn nữa, những hạn chế này sẽ phải được áp dầng cho hàng nhập khẩu từ tất cả các nguồn, không phân biệt đối xử với hàng nhập khẩu từ Ì hoặc 2 nước nào như trong trường hợp các hạn chế của Hiệp định đa sợi. • Quy định của Hiệp định A T C về lộ trình nhất thể hoa hàng dệt may: • Hiệp định đã liệt kê những quy định được các nước thành viên áp dầng trong thời kì quá độ. Các thành viên đồng ý sẽ tăng cơ hội cho các nhà cung cấp nhỏ trong việc tiếp 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2