Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu hoạt động của một số tập đoàn tài chính trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam
lượt xem 14
download
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu hoạt động của một số tập đoàn tài chính trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam nhằm nghiên cứu sự ra đời, vai trò và điều kiện hình thành tập đoàn tài chính, phân tích các tập đoàn tài chính trên tất cả các mặt hoạt động. Thực trạng hình thành và phát triển của các tập đoàn tài chính Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực bảo hiểm và khả năng hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng. Một số kiến nghị và giải pháp phát triển tập đoàn tài chính ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu hoạt động của một số tập đoàn tài chính trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam
- Nghiên cứu hoạt động của một số Tập đoàn tài chính trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ======== i KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH TRÊN THẾ GIỚI VÀ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn : TS. Đỗ Hƣơng Lam Sin viên thực hiện : Đặng Thị Hồng Loan Lớp : A10 K42C hµ néi, 11- 2007 Đặng Thị Hồng Loan – A10K42C
- Nghiên cứu hoạt động của một số Tập đoàn tài chính trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH.............. 10 I. TẬP ĐOÀN KINH TẾ ........................................................................ 10 1. TẬP ĐOÀN KINH TẾ VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TẬP ĐOÀN KINH TẾ ............................................................................................... 10 1.1 CÁC QUAN ĐIỂM VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ ............................. 10 1.2 CÁC HÌNH THỨC LIÊN KẾT TẬP ĐOÀN KINH TẾ ................... 12 2. NGUYÊN TẮC TẠO LẬP TẬP ĐOÀN KINH TẾ ........................... 17 3. MỘT SỐ MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN KINH TẾ CỦA CÁC NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI.............................................................................................. 18 3.1 MÔ HÌNH KEIRETSU CỦA NHẬT BẢN ...................................... 18 3.2 MÔ HÌNH CHEABOL Ở HÀN QUỐC .......................................... 20 3.3 MÔ HÌNH JITUAN GONGSI Ở TRUNG QUỐC .......................... 21 II. TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH VÀ SỰ HÌNH THÀNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH .................................................................................................... 24 1. TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH VÀ XU THẾ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH.......................................................... 24 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH ..................... 26 2.1 TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH CÓ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG RỘNG LỚN ........................................................................................................... 26 2.2 TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH CÓ QUY MÔ LỚN VỀ VỐN, NHÂN LỰC VÀ DOANH SỐ HOẠT ĐỘNG ........................................................... 27 2.3 TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH CÓ HÌNH THỨC SỞ HỮU HỖN HỢP . 28 2.4 TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH CÓ CƠ CẤU TỔ CHỨC PHỨC TẠP .... 29 2.5 TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐA NGÀNH, ĐA LĨNH VỰC .................................................................... 29 Đặng Thị Hồng Loan – A10K42C
- Nghiên cứu hoạt động của một số Tập đoàn tài chính trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam 2.6 TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH CÓ KHẢ NĂNG TẬP TRUNG, ĐIỀU HOÀ VỐN, KHẮC PHỤC SỰ HẠN CHẾ VÀ THIẾU VỐN CỦA TỪNG ĐƠN VỊ RIÊNG LẺ ............................................................................ 30 2.7 VỀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH .................. 30 3. VAI TRÒ CỦA TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ CÁC NƢỚC TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ............................................................................. 31 4. ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH .................... 33 4.1 ĐIỀU KIỆN KHÁCH QUAN ........................................................ 33 4.2 ĐIỀU KIỆN VỀ VỐN.................................................................... 34 4.3 ĐIỀU KIỆN VỀ CON NGƢỜI ...................................................... 34 4.4 VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP ................................................ 34 5. CƠ CHẾ QUẢN LÝ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH................................. 35 CHƢƠNG II: KHẢ NĂNG VẬN DỤNG KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH TRÊN THẾ GIỚI VÀO XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH VIỆT NAM ............................. 38 I. TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ............ 38 1. TỔNG QUAN SỰ RA ĐỜI TẬP ĐOÀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM .. 38 1.1 HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔNG CÔNG TY 90, 91....................... 38 1.2 SỰ CHUYỂN ĐỔI TỪ CÁC TỔNG CÔNG TY 90, 91 SANG TẬP ĐOÀN KINH TẾ THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ – CÔNG TY CON 40 2. XU HƢỚNG HÌNH THÀNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................................................ 43 3. TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH – BẢO HIỂM BẢO VIỆT ........................ 45 4. TRIỂN VỌNG XÂY DỰNG TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM ........................................................................... 49 II. KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH TRÊN THẾ GIỚI ..................................................................... 52 Đặng Thị Hồng Loan – A10K42C
- Nghiên cứu hoạt động của một số Tập đoàn tài chính trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam 1. TẬP ĐOÀN CITIGROUP ................................................................. 52 1.1 GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐOÀN CITIGROUP .................................. 52 1.2 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CITI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ........................................................................................... 55 1.3 VÀI NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CITIBANK ...... 58 2. TẬP ĐOÀN HSBC HOLDINGS ....................................................... 61 2.1 GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐOÀN HSBC HOLDINING....................... 61 2.2 CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH CỦA HSBC HOLDINGS......................... 62 2.2.1 CƠ CẤU QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH......................................... 62 2.2.2 KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẬP ĐOÀN .......................................... 63 2.2.3 VÀI NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HSBC ........ 64 3. TẬP ĐOÀN BẢO HIỂM PRUDENTIAL ......................................... 66 3.1 GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐOÀN ....................................................... 66 3.2 PHƢƠNG CHÂM KINH DOANH ............................................... 68 3.2.1 PRUDENTIAL – “LUÔN LUÔN LẮNG NGHE, LUÔN LUÔN THẤU HIỂU” ................................................................................. 68 3.2.2 HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƢ CỦA PRUDENTIAL 71 4. TẬP ĐOÀN QUỐC TẾ MỸ AIG ...................................................... 71 5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM TỪ NGHIÊN CỨU CÁC TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH TRÊN THẾ GIỚI ................................ 75 CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM......................................... 79 I. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH - BẢO HIỂM BẢO VIỆT ................................................................................... 79 1. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM ..................................................................................................... 79 2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH - BẢO HIỂM BẢO VIỆT ............................................................................................ 80 Đặng Thị Hồng Loan – A10K42C
- Nghiên cứu hoạt động của một số Tập đoàn tài chính trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam 2.1 CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƢỚC CHO VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG BẢO HIỂM NÓI CHUNG ............................... 80 2.2 VỀ PHÍA BẢO VIỆT ..................................................................... 82 2.2.1 VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG ................................................ 83 2.2.2 ĐỐI PHÓ VỚI CẠNH TRANH ............................................... 83 2.2.3 TẬN DỤNG LỢI THẾ ............................................................ 85 2.2.4 CÔNG TÁC QUẢN LÝ ........................................................... 86 2.2.5 HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH ...................................... 87 2.2.6 QUAN HỆ CỘNG ĐỒNG ...................................................... 87 II. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM .......................................................................................... 88 1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC XÂY DỰNG TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM .................... 88 1.1 KHÓ KHĂN.................................................................................. 88 1.2 THUẬN LỢI ................................................................................. 91 2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM ........................................................................................ 94 2.1 GIẢI PHÁP VĨ MÔ ....................................................................... 94 2.1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM............................................ 94 2.1.2 MÔI TRƢỜNG KINH TẾ VĨ MÔ ........................................... 95 2.2 GIẢI PHÁP VI MÔ ....................................................................... 96 2.2.1 THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP TĂNG QUY MÔ VỐN ĐIỀU LỆ VÀ VỐN TỰ CÓ ........................................................................ 96 2.2.2 HOÀN THÀNH VIỆC CỔ PHẦN HOÁ ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC ............................................... 96 2.2.3 NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 97 2.2.4 CHÚ TRỌNG NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ ........... 97 Đặng Thị Hồng Loan – A10K42C
- Nghiên cứu hoạt động của một số Tập đoàn tài chính trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam 2.2.5 XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN CÁC TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG .................................................................. 98 2.2.6 PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG .................................. 99 2.2.7 VỀ NHÂN LỰC ................................................................... 100 KẾT LUẬN ............................................................................................... 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 102 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................... 104 DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................... 105 Đặng Thị Hồng Loan – A10K42C
- Nghiên cứu hoạt động của một số Tập đoàn tài chính trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam LỜI MỞ ĐẦU Từ cuối thế kỷ XIX, các Tập đoàn kinh tế (TĐKT) trên thế giới đã đƣợc hình thành và ngày càng phát triển mạnh về số lƣợng, tạo nên những cơ sở vật chất quan trọng cho việc nâng cao tiềm lực kinh tế và ảnh hƣởng ngày càng lớn đến sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia và nền kinh tế thế giới. Đặc biệt, xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, sự phát triển của khoa học công nghệ - thông tin và sự nới lỏng các quy định pháp lý về tài chính - ngân hàng đã thúc đẩy các Tập đoàn tài chính (TĐTC) ra đời. Kể từ khi ra đời, các TĐTC đã đóng góp không nhỏ cho nền kinh tế thế giới, thúc đẩy sự phát triển kinh tế không chỉ quốc gia mẹ mà còn cả các quốc gia mà nó có chi nhánh hoạt động. Giờ đây, TĐTC không còn quá xa lạ với các nƣớc phát triển trên thế giới nhƣ Mỹ, Nhật Bản, EU… Xây dựng và phát triển thành các TĐTC là mục tiêu mà các Tổng công ty, các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đang hƣớng tới. Làm thế nào để các TĐTC hiện tại và các Tập đoàn tài chính - Ngân hàng (TĐTC - NH) tƣơng lai của Việt Nam có thể phát huy hiệu quả, phục vụ tốt hơn cho nền kinh tế đất nƣớc trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới? Đó chính là lý do khiến em lựa chọn đề tài “Nghiên cứu hoạt động của một số Tập đoàn tài chính trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam” với mong muốn làm sáng tỏ sự phát triển của một số TĐTC trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nhằm xây dựng các TĐTC của Việt Nam thành những tập đoàn hùng mạnh, có khả năng cạnh tranh cao trên trƣờng quốc tế. Mục đích nghiên cứu của khoá luận: Nghiên cứu sự ra đời, vai trò và điều kiện hình thành TĐTC; Phân tích các TĐTC trên tất cả các mặt hoạt động; Đặng Thị Hồng Loan – A10K42C
- Nghiên cứu hoạt động của một số Tập đoàn tài chính trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam Nghiên cứu thực trạng hình thành và phát triển của các TĐTC Việt Nam đặc biệt trong lĩnh vực bảo hiểm và khả năng hình thành TĐTC - NH; Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp phát triển TĐTC ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, cụ thể là TĐTC Bảo Việt và các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đang có xu hƣớng phát triển thành TĐTC - NH. Đối tượng nghiên cứu: Các lý thuyết chung về TĐKT và TĐTC; Hoạt động của một số TĐTC tiêu biểu trên thế giới: 2 TĐTC - NH (Citigroup, HSBC Holdings) và 2 Tập đoàn tài chính - Bảo hiểm (Prudential, AIG); Thực trạng hoạt động của TĐTC Việt Nam trong đó có tập đoàn Bảo Việt. Phương pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp mô tả và khái quát đối tƣợng nghiên cứu; phƣơng pháp phân tích - tổng hợp; Phƣơng pháp so sánh và phƣơng pháp tƣ duy logic. Kết cấu đề tài gồm 3 chương: Chƣơng I: Cơ sở lý luận về TĐTC Chƣơng II: Khả năng vận dụng kinh nghiệm của một số TĐTC trên thế giới vào xây dựng và phát triển TĐTC Việt Nam Chƣơng III: Một số giải pháp xây dựng và phát triển các TĐTC ở Việt Nam Trong thời gian nghiên cứu, do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức, cùng với đó là quá trình hình thành các TĐTC ở Việt Nam vẫn còn trong giai đoạn thử nghiệm, nên đề tài chắc chắn vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Em mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn. Đặng Thị Hồng Loan – A10K42C
- Nghiên cứu hoạt động của một số Tập đoàn tài chính trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam Em xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Hƣơng Lan đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Đặng Thị Hồng Loan – A10K42C
- Nghiên cứu hoạt động của một số Tập đoàn tài chính trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH I. Tập đoàn kinh tế 1. Tập đoàn kinh tế và quá trình hình thành Tập đoàn kinh tế 1.1 Các quan điểm về Tập đoàn kinh tế Khái niệm TĐKT đã xuất hiện từ rất sớm cùng với quá trình tích tụ và tập trung tƣ bản từ nửa cuối thế kỷ 19 khi nền sản xuất hàng hoá thế giới phát triển mạnh mẽ nhờ sự tác động trực tiếp của cuộc cách mạng công nghiệp ở các nƣớc Tây Âu và Bắc Mỹ. Nhiều công ty, doanh nghiệp trƣớc sức ép cạnh tranh về vốn, năng lực sản xuất, năng suất lao động, thị phần đã bị chèn ép, thôn tính, hoặc tự nguyện tìm cách “chung sống hoà bình” với các công ty doanh nghiệp khác trên cơ sở những liên minh hay tổ hợp để “phân chia” thị trƣờng và khai thác những tiềm năng riêng có của từng công ty, doanh nghiệp trong một vỏ bọc vững chắc hơn bởi một liên minh rộng. Thực tế cho thấy, các TĐKT là một trong những nhân tố thúc đẩy và góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân ở nhiều nƣớc. Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về TĐKT nhƣng chƣa có một định nghĩa nào đƣợc xem là chuẩn mực. TĐKT tại các nƣớc khác nhau đƣợc gắn với những tên gọi khác nhau. Nhiều nƣớc gọi là “Group” hay “Business Group”, Ấn Độ gọi là “Business houses”. Nhật Bản trƣớc chiến tranh thế giới thứ hai gọi TĐKT là “Zaibatsu”, sau chiến tranh thế giới thứ hai gọi là “Keiretsu”. Hàn Quốc gọi TĐKT là “Chaebol”, còn nƣớc láng giềng Trung Quốc gọi là Tập đoàn doanh nghiệp (Jituan Gongsi). Sự đa dạng về tên gọi hay thuật ngữ sử dụng nói lên tính đa dạng của cách thức liên kết đƣợc khái quát chung là TĐKT, do đó, quan niệm cũng nhƣ nhìn nhận chung về TĐKT cũng có sự khác nhau nhất định. Đặng Thị Hồng Loan – A10K42C
- Nghiên cứu hoạt động của một số Tập đoàn tài chính trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam Tại các nƣớc phƣơng Tây, “Tập đoàn kinh tế” đƣợc hiểu nhƣ là một tổ hợp các công ty hay chi nhánh góp cổ phần chịu sự kiểm soát của công ty mẹ hoặc “Tập đoàn kinh tế và tài chính” gồm một công ty mẹ và các công ty khác mà công ty mẹ kiểm soát hay tham gia góp vốn, mỗi công ty con cũng có thể kiểm soát các công ty khác hay tham gia các tổ hợp khác 1. Tại Nhật Bản, “Tập đoàn kinh tế” (Keiretsu) là một nhóm doanh nghiệp độc lập về mặt pháp lý nắm giữ cổ phần của nhau và thiết lập đƣợc mối quan hệ mật thiết về nguồn vốn, nguồn nhân lực, công nghệ, cung ứng nguyên vật liêu, tiêu thụ sản phẩm hay tập đoàn bao gồm các công ty có sự liên kết không chặt chẽ đƣợc tổ chức quanh một ngân hàng để phục vụ lợi ích của các bên2. Tại Malaysia và Thái Lan, “Tập đoàn kinh tế” đƣợc xác định là tổ hợp kinh doanh với các mối quan hệ đầu tƣ, liên doanh, liên kết và hợp đồng. Nòng cốt của các tập đoàn là cơ cấu công ty mẹ - công ty con tạo thành một hệ thống liên kết chặt chẽ trong tổ chức và trong hoạt động. Các thành viên trong tập đoàn đều có tƣ cách pháp nhân độc lập và thƣờng hoạt động trên cùng một mặt bằng pháp lý và là đầu mối liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên với nhau là công ty mẹ, các doanh nghiệp thành viên tham gia liên kết tập đoàn phải có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của một pháp nhân độc lập. Bản thân tập đoàn không có tƣ cách pháp nhân. Ở Việt Nam vẫn còn nhiều tranh cãi về “Tập đoàn kinh tế”. Theo điều 149, Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2005 thì “TĐKT là nhóm công ty có quy mô lớn. Chính phủ quy định hƣớng dẫn tiêu chí, tổ chức quản lý và hoạt động của TĐKT”. Và theo điều 146 của luật này cũng chỉ rõ: “Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trƣờng và các dịch vụ kinh doanh khác. 1 www.tapchibcvt.com.vn 2 www.tapchibcvt.com.vn Đặng Thị Hồng Loan – A10K42C
- Nghiên cứu hoạt động của một số Tập đoàn tài chính trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam Nhóm công ty bao gồm các hình thức sau đây: Công ty mẹ - công ty con TĐKT Các hình thức khác”. Mặc dù còn có nhiều cách hiểu khác nhau, nhƣng “TĐKT” có thể đƣợc hiểu: “là tổ hợp các doanh nghiệp hoạt động trong một hay nhiều lĩnh vực khác nhau, ở phạm vi một hay nhiều nước; trong đó có một doanh nghiệp (công ty mẹ) nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của các doanh nghiệp khác (công ty con) về mặt tài chính và chiến lược phát triển. TĐKT là cơ cấu tổ chức vừa có chức năng kinh doanh, vừa có chức năng liên kết kinh tế nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, nâng cao khả năng cạnh tranh và tối đa hoá lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh”. “Tập đoàn kinh tế ” không phải là một hình thức pháp lý cụ thể (không có tƣ cách pháp nhân) mà chỉ là tổ hợp các doanh nghiệp có tƣ cách pháp nhân. 1.2 Các hình thức liên kết Tập đoàn kinh tế TĐKT có sự liên kết bằng quan hệ tài sản và quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp thành viên. Đây là đặc trƣng cơ bản, là tiền đề cần thiết để hình thành TĐKT thể hiện xu thế tất yếu trong việc nâng cao trình độ xã hội hoá và phát triển của lực lƣợng sản xuất. - Về phạm vi liên kết, có những kiểu liên kết sau: + Liên kết ngang: là liên kết các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề kinh doanh. Hình thức này hiện không còn phổ biến do các doanh nghiệp phải đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng ngày càng phong phú, đa dạng và biến đổi nhanh chóng. Nếu áp dụng hình thức này thì khó đem lại hiệu quả cao. Các chính phủ thƣờng hạn chế hình thức này vì nó dễ tạo ra xu hƣớng độc quyền, đi ngƣợc nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trƣờng. Đặng Thị Hồng Loan – A10K42C
- Nghiên cứu hoạt động của một số Tập đoàn tài chính trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam + Liên kết dọc: là liên kết các doanh nghiệp trong cùng một dây chuyền công nghệ. Hình thức này hiện vẫn còn phổ biến trên thế giới vì chúng hoạt động có hiệu quả cao và có thể mở rộng hoạt động kinh doanh sang nhiều quốc gia khác. Tuy nhiên để phát triển theo hình thức này cần phải có một công ty có tiềm lực về tài chính, có uy tín để quản lý, kiểm soát và đảm bảo tín dụng cho cả tập đoàn. Không những thế, công ty đó cần có mối liên hệ nhiều mặt và vững chắc với Nhà nƣớc, có thị trƣờng chứng khoán phát triển mạnh mẽ, có hệ thống thông tin toàn cầu đủ khả năng xử lý và tổng hợp những thông tin về thị trƣờng. Vì vậy, các nƣớc đang phát triển chỉ mới có khả năng hình thành các tập đoàn chủ yếu ở lĩnh vực sản xuất và thƣơng mại. + Liên kết hỗn hợp: là liên kết các doanh nghiệp trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh kể cả những ngành, lĩnh vực không có liên quan đến nhau. Hình thức này đang ngày đƣợc ƣa chuộng trên thế giới và trở thành xu hƣớng phát triển các tập đoàn hiện nay. Cơ cấu tập đoàn bao gồm một ngân hàng hoặc một công ty tài chính lớn và nhiều doanh nghiệp sản xuất, thƣơng mại, trong đó hoạt động tài chính, ngân hàng xuyên suốt, bao trùm mọi hoạt động kinh doanh của tập đoàn. - Về trình độ liên kết, có những kiểu sau: + Liên kết mềm xuất phát từ châu Âu, đặc biệt là ở Đức vào thế kỷ 19. Đây là hình thức tập đoàn của các doanh nghiệp độc lập, cùng sản xuất, kinh doanh một loại sản phẩm hoặc dịch vụ. Họ hợp tác sản xuất - kinh doanh với nhau thông qua một Hiệp định chung nhằm hạn chế cạnh tranh bằng việc thống nhất về giá cả, dịch vụ, hoặc thoả thuận về lƣợng sản phẩm tiêu thụ chung, giá nguyên liệu cung ứng. Nguyên nhân thúc đẩy sự liên kết và liên minh giữa các doanh nghiệp là do những thay đổi của nền kinh tế trong nƣớc và trên thế giới, môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, các hoạt động kinh doanh không ngừng mở rộng, đòi hỏi quy mô vốn lớn và trình độ công nghệ Đặng Thị Hồng Loan – A10K42C
- Nghiên cứu hoạt động của một số Tập đoàn tài chính trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam cao hơn. Vì vậy, các doanh nghiệp liên kết lại để lợi dụng đƣợc ƣu thế của quy mô tập đoàn. + Liên kết cứng: Trong tập đoàn loại này, các doanh nghiệp thành viên kết hợp trong tổ chức thống nhất và mất tính độc lập về tài chính, sản xuất và thƣơng mại. Tập đoàn đƣợc cấu tạo dƣới hình thức đa sở hữu theo kiểu công ty cổ phần với sự góp vốn của nhiều chủ sở hữu khác nhau. Các doanh nghiệp thành viên hoạt động trong cùng một ngành nghề hoặc có liên quan với nhau về chu kỳ công nghệ sản xuất, bổ sung cho nhau trong quá trình sản xuất, kinh doanh liên tục, thống nhất theo chiến lƣợc chung của tập đoàn. Trong đó, công ty mẹ có lợi thế nắm giữ cổ phần chi phối các công ty để giữ quyền lãnh đạo, ra quyết định cho các doanh nghiệp khác. + Liên kết hỗn hợp: là sự liên kết của cả hai loại liên kết trên. Đây là hình thức phát triển cao nhất của TĐKT. Tập đoàn đƣợc hình thành trên cơ sở xác lập và kiểm soát thống nhất về tài chính. Các doanh nghiệp thành viên chịu sự chi phối về tài chính của một công ty gọi là công ty mẹ (Holding Company) thông qua quyền sở hữu cổ phiếu. Hoạt động của cả tập đoàn và các công ty con đƣợc mở rộng ra rất nhiều lĩnh vực từ tài chính đến hoạt động sản xuất, thƣơng mại, dịch vụ khác nhau và giữa các công ty con trong tập đoàn không nhất thiết phải có mối liên hệ về sản phẩm, công nghệ hay kỹ thuật. Hình thức liên kết này đang trở nên phổ biến. - Về hình thức biểu hiện có các kiểu sau3: + Cartel là một nhóm các nhà sản xuất độc lập về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhƣng có chung mục đích là tăng lợi nhuận chung bằng cách thoả thuận thống nhất về giá cả, phân chia thị trƣờng tiêu thụ, nguyên liệu và các hạn chế khác nhằm hạn chế sự cạnh tranh. Đây là hình thức liên kết theo chiều ngang. Cartel thƣờng có mặt tại những thị trƣờng bị chi phối mạnh bởi một số loại hàng hoá nhất định, nơi có ít ngƣời bán và thƣờng đòi hỏi những 3 Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội Quốc gia thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ Đặng Thị Hồng Loan – A10K42C
- Nghiên cứu hoạt động của một số Tập đoàn tài chính trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam sản phẩm có tính đồng nhất cao. Nhƣợc điểm của hình thức này là dễ bị tan vỡ do sản xuất và tiêu thụ vẫn tiến hành độc lập nên một số thành viên có thể phá bỏ hợp đồng. + Syndicate là tổ chức liên minh giữa các nhà tƣ bản độc lập về pháp lý nhƣng không độc lập về thƣơng mại mà có một ban quản trị chung quản lý việc tiêu thụ sản phẩm. Đây là loại liên minh độc quyền cao hơn, ổn định hơn so với Cartel. + Trust có quy mô lớn hơn Cartel và Syndicate. Các thành viên tham gia hoàn toàn mất tính độc lập, họ chỉ là những công ty cổ phần. + Consortium là liên minh giữa các nhà tƣ bản độc quyền đa ngành. Các thành viên tham gia có mối liên hệ với nhau về mặt kinh tế, kỹ thuật. Công ty mẹ đầu tƣ vào các công ty khác thành công ty con nhằm tạo thế lực tài chính mạnh để kinh doanh. Hình thức này gồm cả liên kết dọc và liên kết ngang giữa các doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm. + Conglomerate là tập đoàn kinh doanh đa ngành, các công ty thành viên có ít mối quan hệ hoặc không có mối quan hệ về công nghệ nhƣng có quan hệ chặt chẽ về tài chính. Tập đoàn này thực chất là một tổ chức tài chính đầu tƣ vào các công ty kinh doanh để tạo ra một tổ hợp doanh nghiệp tài chính - công nghiệp để hỗ trợ vốn đầu tƣ cho các công ty thành viên hoạt động có hiệu quả. + Concern là một tổ chức TĐKT tồn tại dƣới hình thức công ty mẹ đầu tƣ vào các công ty con và điều hành hoạt động của tập đoàn. Mục tiêu hình thành tập đoàn là tạo sức mạnh tài chính để phát triển kinh doanh, hạn chế rủi ro, hỗ trợ mạnh mẽ nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới, áp dụng phƣơng pháp quản lý hiện đại. Các công ty con hoạt động trong nhiều lĩnh vực nhƣ sản xuất, thƣơng mại, ngoại thƣơng, dịch vụ có liên quan; chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm hoạt động nhằm thực hiện lợi ích chung của tập đoàn thông qua các hợp đồng kinh tế, các khoản vay tín dụng hoặc đầu tƣ. Mô Đặng Thị Hồng Loan – A10K42C
- Nghiên cứu hoạt động của một số Tập đoàn tài chính trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam hình này đƣợc áp dụng phổ biến hiện nay do nó có nhiều tác dụng tích cực trong việc thúc đẩy sự phát triển và liên kết giữa các thành viên. + Tập đoàn đa quốc gia (MNC) là sự liên kết giữa các đơn vị sản xuất khác nhau trên quy mô quốc tế, theo chiều dọc thay theo chiều ngang, dƣới hình thức trực tiếp trong sản xuất hay gián tiếp qua lĩnh vực lƣu thông. Đó là biểu hiện của quá trình phân công lao động và xã hội hoá nền sản xuất trên quy mô quốc tế. Về hình thức, chúng có một công tymẹ đặt trụ sở ở một quốc gia tƣ bản phát triển và thƣờng mang quốc tịch của nƣớc đó và có nhiều công ty chi nhánh phụ thuộc vào công ty mẹ ở nƣớc ngoài. + Tập đoàn xuyên quốc gia (TNC): Trong những thập kỷ gần đây, việc hợp nhất hay liên kết các doanh nghiệp đã vƣợt ra khỏi biên giới một quốc gia dẫn đến việc hình thành tập đoàn xuyên quốc gia. Cơ cấu tổ chức của tập đoàn này gồm có công ty mẹ thuộc sở hữu của các nhà tƣ bản nƣớc chủ nhà và hệ thống các công ty con ở nƣớc ngoài và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau chủ yếu về tài chính, công nghệ, kỹ thuật. Các công ty con ở nƣớc ngoài có thể mang hình thức công ty 100% vốn nƣớc ngoài, cũng có thể mang hình thức công ty hỗn hợp, công ty liên doanh với hình thức công ty cổ phần. Tuy nhiên, dù dƣới hình thức nào thì các công ty con đó thực chất cũng là những bộ phận của một tổ hợp, quyền kiểm soát chủ yếu về đầu tƣ, sản xuất kinh doanh vẫn thuộc về những nhà tƣ bản nƣớc mẹ. - Về kiểu liên kết và tổ chức: tổ chức liên kết trong hầu hết các TĐKT đều thông qua mối liên kết chính yếu là liên kết công ty mẹ - công ty con. Công ty mẹ đầu tƣ toàn bộ hoặc một phần vốn chi phối vào các công ty con. Công ty con có tƣ cách pháp nhân, hạch toán độc lập với công ty mẹ. Mối liên kết đƣợc duy trì hoặc chấm dứt qua việc công ty mẹ tiếp tục duy trì hay rút vốn đầu tƣ vào công ty con. Hầu hết các công ty mẹ thƣờng nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của các công ty con về mặt tài chính và chiến lƣợc phát triển. Đặng Thị Hồng Loan – A10K42C
- Nghiên cứu hoạt động của một số Tập đoàn tài chính trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam Dù là liên minh nhƣ thế nào thì khi các doanh nghiệp liên kết lại với nhau đều mang lại lợi ích cơ bản nhƣ: tăng vốn đầu tƣ cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm; giảm thời gian thâm nhập thị trƣờng và chu kỳ sống của sản phẩm; khả năng đóng góp các kỹ năng và tài sản bổ sung mà không một công ty nào có thể dễ dàng tự mình phát triển; tiếp cận với kiến thức và kinh nghiệm từ bên ngoài; nhanh chóng đạt đƣợc quy mô, khối lƣợng và tạo đà phát triển; mở rộng kênh phân phối và thị trƣờng quốc tế. 2. Nguyên tắc tạo lập Tập đoàn kinh tế Việc phát triển TĐKT dựa trên nguyên tắc hiệu quả, tƣ nguyện và theo quy luật của thị trƣờng. Các nguyên tắc đó là: Phù hợp với chính sách và chiến lƣợc phát triển kinh tế của Nhà nƣớc. Việc hình thành TĐKT phải có tác động tích cực tới điều chỉnh cơ cấu sản xuất và cơ cấu sản phẩm. Trƣớc hết cần hình thành tập đoàn trọng điểm có khả năng thúc đẩy các ngành sản xuất khác phát triển, tác động tích cực tới việc nghiên cứu và triển khai sản xuất các mặt hàng chất lƣợng cao đáp ứng nhu cầu thị trƣờng. Khuyến khích cạnh tranh, hạn chế độc quyền: đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, nghiêm cấm các hoạt động lũng đoạn thị trƣờng hoặc phong toả theo khu vực. Phân định rõ chức năng quản lý kinh doanh với các chức năng quản lý hành chính. Công ty mẹ của tập đoàn không thể thực hiện cả hai chức năng quản lý kinh doanh và quản lý hành chính. Tập đoàn cần xác định không phải là cơ quan quản lý nhà nƣớc cũng không phải là hiệp hội ngành nghề mà là một tổ chức kinh tế. Mối quan hệ giữa công ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên đƣợc thiết lập trên cơ sở giữ cổ phần hoặc quan hệ kỹ thuật sản xuất, không phải là quan hệ hành chính. Đặng Thị Hồng Loan – A10K42C
- Nghiên cứu hoạt động của một số Tập đoàn tài chính trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam Thực hiện nguyên tắc đầu tƣ tự nguyện. Việc hình thành TĐKT phải tuân theo các quy luật kinh tế, không thể lắp ghép bằng mệnh lệnh hành chính, phải tuân theo phƣơng thức tự nguyện đóng góp cổ phần, tham gia cổ phần của ngƣời đầu tƣ, với sợi dây liên kết giữa các doanh nghiệp chủ yếu là vốn. Nhƣ vậy mới đảm bảo các mối quan hệ rõ ràng trong nội bộ tập đoàn và ổn định cơ cấu tổ chức của tập đoàn. Tóm lại, nguyên tắc hình thành TĐKT là cùng có lợi, tự do tham gia và rút khỏi tập đoàn, chống độc quyền trong hoạt động. 3. Một số mô hình Tập đoàn kinh tế của các nƣớc trên thế giới 3.1 Mô hình Keiretsu của Nhật Bản Trƣớc Chiến tranh Thế giới thứ II, nền công nghiệp Nhật Bản bị kiểm soát bởi các tập đoàn lớn gọi là Zaibatsu. Đến những năm 40 của thế kỷ XX, các liên minh (Alliance) đã phá bỏ các Zaibatsu, nhƣng các công ty đƣợc thành lập đã phá bỏ các Zaibatsu lại liên kết với nhau thông qua việc mua cổ phần để hình thành nên các liên minh liên kết theo chiều ngang giữa nhiều ngành nghề khác nhau. Từ đây Keiretsu ra đời. Do sở hữu cổ phần lẫn nhau và chịu ảnh hƣởng của một ngân hàng và công ty thƣơng mại chung, nên các doanh nghiệp trong Keiretsu thƣờng có chiến lƣợc kinh doanh giống nhau, phát huy khả năng hợp tác, tƣơng trợ, đặc biệt là khi gặp khó khăn về tài chính. Bên cạnh đó, các công ty thành viên còn chia sẻ với nhau những bí quyết kinh doanh, kinh nghiệm quản lý và các cách thức tiếp thị, thâm nhập thị trƣờng. Mỗi Keiretsu lớn thƣờng lấy một ngân hàng làm trung tâm. Ngân hàng này cung cấp tín dụng cho các công ty thành viên của Keiretsu và nắm giữ vị thế về vốn trong các công ty. Mỗi một ngân hàng trung tâm có vai trò kiểm soát rất lớn đối với các công ty trong Keiretsu và hành động với tƣ cách là Đặng Thị Hồng Loan – A10K42C
- Nghiên cứu hoạt động của một số Tập đoàn tài chính trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam một tổ chức giám sát và hỗ trợ tài chính trong các trƣờng hợp khẩn cấp. Một trong những tác động của cơ cấu này là giảm thiểu sự hiện diện của những ngƣời tiếp quản đối lập ở Nhật Bản, bởi vì không một thực thể kinh doanh nào muốn đối đầu với sức mạnh kinh tế của các ngân hàng. Trên thực tế có hai loại Keiretsu: Keiretsu liên kết dọc và Keiretsu liên kết ngang. Keiretsu liên kết dọc là điển hình của tổ chức và mối quan hệ nhƣ trong một công ty (từ khâu sản xuất, cung ứng nguyên vật liệu đến tiêu thụ sản phẩm trong một ngành nghề nhất định). Các doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu hoạt động nhƣ là những vệ tinh xoay quanh các nhà máy sản xuất lớn trên cơ sở chia sẻ về công nghệ, thƣơng hiệu và quy trình tổ chức kinh doanh. Mối liên kết giữa các doanh nghiệp này đƣợc thiết lập dựa trên lợi ích kinh tế, đồng thời là sự ràng buộc về niềm tin và sự trung thành nên rất bền chặt. Trong khi đó, Keiretsu liên kết ngang thể hiện mối quan hệ giữa các thực thể, thông thƣờng xoay quanh một ngân hàng và một công ty thƣơng mại (thƣờng gồm nhiều doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề khác nhau). Sau chiến tranh, Nhật Bản có 6 Keiretsu liên kết ngang khổng lồ trong ngành công nghiệp gồm: Mitsubishi, Mitsu, Sumitomo, Dai – Ichi Kangyo, Fuyo và Sanwa. Thời kỳ suy thoái của Nhật Bản vào những năm 1990 đã có ảnh hƣởng sâu sắc đến các Keiretsu. Nhiều ngân hàng lớn đã chịu sự tác động mạnh mẽ bởi các khoản nợ xấu và buộc phải sáp nhập hoặc đi đến phá sản. Từ đó mà có sự ra đời của Sumitomo Mitsui Banking Corporation vào năm 2001 là sự kết hợp của Ngân hàng Sumitomo và Ngân hàng Mitsui. Trong khi đó, Ngân hàng Sanwa (Ngân hàng thuộc Hankyu – Toho Group) trở thành một phần của Ngân hàng Tokyo – Mitsubishi UFJ. Các Keiretsu ở Nhật Bản rất chú ý đến việc lựa chọn đội ngũ các nhà quản trị. Các TĐKT thƣờng thích bổ nhiệm các nhà quản trị là ngƣời ngay tại địa phƣơng bởi nhà quản trị địa phƣơng thông hiểu những điều kiện hoạt động Đặng Thị Hồng Loan – A10K42C
- Nghiên cứu hoạt động của một số Tập đoàn tài chính trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam và môi trƣờng kinh doanh ở địa phƣơng. Hơn nữa, ngƣời địa phƣơng có thể tập trung vào các hoạt động nhằm phục vụ cho mục tiêu dài hạn của tập đoàn mình sao cho phù hợp với địa phƣơng. Với cách thức này, các tập đoàn Nhật Bản chỉ cần điều động một số ít chuyên gia ra nƣớc ngoài để truyền đạt những kỹ năng chuyên môn cần thiết và cách thức tiến hành các hoạt động kinh doanh chính yếu, đồng thời kiểm soát các hoạt động ở nƣớc ngoài và phát triển năng lực cho nhà quản trị. 3.2 Mô hình Cheabol ở Hàn Quốc Vào những năm 80 của thế kỷ XX, nền kinh tế Hàn Quốc đã có bƣớc phát triển vƣợt bậc. Một trong những nhân tố làm nên những kỳ tích về kinh tế của Hàn Quốc chính là các doanh nghiệp nói chung và các Cheabol nói riêng với những chiến lƣợc kinh doanh táo bạo và đầy tham vọng. Các Cheabol bắt đầu phát triển mạnh từ những năm 1950 -1960 theo mô hình công ty mẹ là công ty sở hữu thƣơng hiệu (Brand name) và thực hiện chức năng đầu tƣ tài chính. Các công ty con có mối quan hệ liên kết về tài chính, chiến lƣợc kinh doanh và sự điều phối chung trong hoạt động với công ty mẹ, ví dụ nhƣ Samsung, Daewoo hay LG. Đặc trƣng của Cheabol là toàn bộ các công ty thành viên thƣờng do một hoặc một số ít gia đình sáng lập và nắm giữ cổ phần chi phối. Vì vậy việc quản lý điều hành trong các Cheabol mang đậm màu sắc gia tộc. Đó cũng là điều khác biệt cơ bản của tập đoàn Hàn Quốc với các nƣớc công nghiệp phát triển khác. Chủ tịch hội đồng quản trị là ngƣời có quyền lãnh đạo tối cao và thƣờng là cổ đông lớn nhất của tập đoàn. Mỗi tập đoàn đều có câu lạc bộ chủ tịch (Presidents Club) bao gồm các chủ tịch là đại diện công ty mà chủ tịch đó nắm vốn. Về mặt pháp lý, Cheabol không phải là một pháp nhân và không phải là một thực thể hữu hình. Các hoạt động kinh doanh đều thực hiện thông qua các công ty thành viên. Tuy nhiên cái bóng vô hình của Cheabol bao trùm Đặng Thị Hồng Loan – A10K42C
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu tính toán lưới và áp dụng giải bài toán trong an toàn thông tin
66 p | 369 | 123
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu chính sách phân phối của công ty Unilever Việt Nam - Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam
102 p | 425 | 115
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu thử nghiệm chế biến rượu vang chuối
89 p | 459 | 82
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu và mô phỏng mạng truy nhập quang FTTX
89 p | 297 | 76
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu thị trường logistics miền Bắc Việt Nam
119 p | 387 | 71
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu công tác quản trị nhân lực của Công ty Cổ phần tư vấn khảo sát thiết kế xây dựng Hà Nội
125 p | 262 | 67
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái khu vực Hồ Núi Cốc , Thái Nguyên
114 p | 448 | 57
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong hạt Tiêu đen (Piper nigrum L.) ở huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai
53 p | 397 | 56
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu việc sử dụng nghiệp vụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro. Tỷ giá đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam
121 p | 259 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu hoạt động marketing-mix của Công ty Cổ phần Công nghệ ASD Việt Nam
68 p | 475 | 48
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu xử lý Amoni bằng phương pháp sinh học sử dụng các vi khuẩn tự dưỡng
59 p | 268 | 43
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu vấn đề sử dụng các hợp đồng ngoại hối phát sinh đối với bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam
107 p | 190 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu mô hình xúc tiến và hỗ trợ thương mại điện tử cho doanh nghiệp - Kinh nghiệm trên thế giới và bài học đối với Việt Nam
98 p | 162 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu và ứng dụng kiểm thử tự động sử dụng Puppeteer - CodeceptJS cho Công ty TNHH Seta - International Việt Nam
41 p | 107 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của người dân về sản phẩm thịt lợn đen trên địa bàn thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
141 p | 47 | 12
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu kênh phân phối xuất bản phẩm của nhà xuất bản lao động năm 2010 – 2011
7 p | 157 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam
68 p | 19 | 9
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu ứng dụng tích hợp tại thư viện khoa học tổng hợp tỉnh Bắc Giang
13 p | 142 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn