Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
lượt xem 74
download
Trên cơ sở phân tích thực trạng giải pháp tạo việc làm cho người lao động nông thôn ở xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; từ đó khóa luận đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm nâng cao chất lượng cuộc sống cho lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Sinh viên Nguyễn Hoàng Đức Anh 1
- LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế & phát triển nông thôn – Học viện Nông nghiệp Việt Nam những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện khóa luận này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S Phạm Thị Thanh Thúy, người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến UBND xã Vân Diên và các ban ngành đoàn thể của xã, các hộ gia đình, người lao động tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích lệ, cổ vũ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và độc giả để khóa luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Sinh viên Nguyễn Hoàng Đức Anh 2
- TÓM TẮT KHÓA LUẬN Việc làm có ý nghĩa rất quan trọng đối với người lao động cũng như với sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy, giải quyết việc làm là vấn đề cấp thiết đối với từng ngành, từng địa phương, từng gia đình và từng lao động. Vân Diên là một xã thuần nông, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông, số lượng lao động dồi dào tuy nhiên chất lượng lao động lại thấp, ít ngành nghề phụ do đó tình trạng dư thừa lao động, thiếu việc làm đang diễn ra phổ biến và tạo áp lực lên cuộc sống của người lao động và sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đã có nhiều hoạt động nhằm giải quyết việc làm tại địa phương nhưng thực sự chưa đem lại hiệu quả. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An” cho khóa luận tốt nghiệp. Để thực hiện được điều đó cần đưa ra mục tiêu cho đề tài. Mục tiêu chung của đề tài là: “Trên cơ sở phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn ở xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An ; phân tích chỉ ra những kết quả, hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cường giải quyết việc làm nâng cao chất lượng cuộc sống cho lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu” được cụ thể hóa bằng ba mục tiêu cụ thể sau: Thứ nhất, góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn; thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; thứ ba, đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm có hiệu quả cho người lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới . Đối tượng nghiên cứu của đề tài gồm: Chủ thể nghiên cứu là thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An . Khách thể là những người lao động nông thôn tại địa bàn 3
- nghiên cứu, các ban ngành liên quan ở xã, những chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Cơ sở lý luận của đề tài bao gồm các vấn đề lao động, việc làm và giải quyết việc làm. Bên cạnh những lý luận về vai trò, ý nghĩa của giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề chủ yếu như nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Nội dung giải quyết việc làm bao gồm: Nâng cao trình độ cho người lao động bằng hoạt động đào tạo nghề và tập huấn khuyến nông; hỗ trợ các nguồn lực cho giải quyết việc làm như hỗ trợ cở sở hạ tầng, hỗ trợ vay vốn, hỗ trợ khoa học kỹ thuật; phát triển các ngành nghề kinh tế và hoạt động xuất khẩu lao động. Bên cạnh đó, đề tài còn nêu ra được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải quyết việc làm. Kết quả nghiên cứu đề tài đã cho ta thấy một số vấn đề nổi bật về lao động, việc làm và quá trình thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm trên địa bàn xã: Là một xã nông nghiệp với lao động nông nghiệp chiếm chủ yếu và khá cao trong cơ cấu ngành nghề lao động. Chất lượng lao động của xã hiện nay còn thấp, chủ yếu là lao động chỉ đạt trình độ trung học cơ sở, tỷ lệ lao động được tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn, dài hạn và có các bằng cấp là rất thấp. Ngoài số lao động làm việc trong các ngành nghề kinh tế khác nhau ra thì số người trong độ tuổi lao động hiện là học sinh, sinh viên tham gia học tập tại các trường THPT, các trường đại học, cao đẳng… còn chiếm tỷ lệ khá lớn. Những lao động này thì chưa tham gia bất kì vào một ngành nghề kinh tế nào cho nên khi nghiên cứu đề tài này thì chúng tôi không xét đến việc những lao động này tham gia vào ngành kinh tế nào hay là trình độ văn hóa, chuyên môn của họ mà chỉ đưa ra giải pháp giải quyết việc làm sau khi học tập xong. Qua thực tế ở địa phương và khi tiến hành điều tra ở một số hộ gia đình tôi nhận thấy số lao động trên độ tuổi lao động cũng tham gia lao động rất nhiều, chủ yếu là lao động nông nghiệp. Nhưng trong phạm vi của đề tài này tôi chỉ đi sâu 4
- nghiên cứu và đưa ra giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động trong độ tuổi. Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng, cơ chế chính sách phù hợp của Nhà nước, xã Vân Diên đã tạo ra được sự chuyển biến cơ bản về nhận thức, phương thức tạo mở việc làm, đã huy động được mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển và việc làm. Chương trình giải quyết việc làm đã được triển khai thực hiện có kết quả với sự quan tâm của các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể. Do vậy mà công tác giải quyết việc làm đã đạt được một số kết quả tích cực về số lượng, chất lượng cũng như mức ổn định việc làm. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại trong việc giải quyết việc làm như: Tỷ lệ lao động thiếu và không có việc làm ổn định còn cao; Cơ cấu lao động có việc làm theo khu vực và ngành kinh tế chưa cân đối; Số lao động đi xuất khẩu lao động chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng; Số lao động bị mất việc làm do mất đất là nhiều nhưng trong số đó thì lại rất ít lao động tìm được việc làm ổn định Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quá trình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, đề tài đề xuất một số giải pháp như sau: (1) Giải pháp công tác đào tạo nghề,nâng cao trình độ cho người lao động ; (2) giải pháp chương trình tập huấn khuyến nông, chuyển giao khoa học kỹ thuật; (3) Giải pháp phát triển các ngành kinh tế; (4) giải pháp về đầu tư nâng cấp,cải tạo ,xây dựng cơ sở hạ tầng; (5) Giải pháp Hỗ trợ Vốn cho các hộ dân; (6) Giải pháp Tăng cường các hoạt động hướng nghiệp,giới thiệu việc làm cũng như xuất khẩu lao động. Cuối cùng, để các giải pháp đưa đạt được hiệu quả tôi đưa ra kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước và bản thân người lao động. Các kiến nghị này nếu được thực hiện tốt thì công tác giải quyết việc làm tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An sẽ đạt được những kết quả đáng khích lệ, giải quyết phần nào việc làm cho người lao động đồng thời phát triển kinh tế xã hội địa phương 5
- MỤC LỤC 6
- DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Cơ cấu đất xã Vân Diên.........................................................................32 Bảng 3.2 Dân số và lao đông Xã Vân Diên Năm 20122014(Đvt : Người )...........34 Bảng 3.3 Cơ sở hạ tầng.........................................................................................36 Bảng 3.4 Tình hình phát triển kinh tế Xã qua 3 năm.............................................38 Bảng 4.1 Tình hình lao động của xã và 3 điểm nghiên cứu năm 2012 – 2014.......48 Bảng 4.2 Lực lượng lao động phân theo trình độ văn hóa và chuyên môn...........50 Bảng 4.3 Lao động theo giới tính và độ tuổi theo khảo sát...................................51 Bảng 4.4 Thực trạng giải quyết việc làm thông qua hoạt động đào tạo nghề năm 2014.........................................................................................................53 Bảng 4.5 Thực trạng tìm kiếm việc làm của lao động điều tra năm 2014...........55 Bảng 4.6 Đánh giá của lao động về công tác dạy nghề........................................56 Bảng 4.7 Các lớp tập huấn khuyến nông của xã năm 2014..................................57 Bảng 4.8 Đánh giá của lao động điều tra về chương trình tập huấn khuyến nông ................................................................................................................. 59 Bảng 4.9 Tình hình chăn nuôi tại xã năm 2014......................................................60 Bảng 4.10 Thực trạng giải quyết việc làm thông qua hoạt động hỗ trợ vay vốn của lao động điều tra......................................................................................65 Bảng 4.11 Thực trạng giải quyết việc làm qua chương trình hướng nghiệp, giới thiệu việc làm năm 2014..................................................................................66 Bảng 4.12 Cơ cấu các ngành kinh tế của xã từ 2012 – 2014...................................72 Bảng 4.13 Thực trạng trình độ cán bộ cơ sở xã Vân Diên năm 2014......................75 Bảng 4.14 Sự ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng đến việc làm....................................76 7
- 8
- DANH MỤC HÌNH Biểu đồ 4.1 Tình hình việc làm tại xã Vân Diên năm 2014......................................46 9
- DANH MỤC VIẾT TẮT GQVL Giải quyết việc làm CC Cơ cấu CN TTCN – XD Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây CNH – HĐH dựng ĐVT Công nghiệp hóa – hiện đại hóa KCN Đơn vị tính KHKT Khu công nghiệp NN0 &PTNT Khoa học kỹ thuật PTBQ Nông nghiệp và phát triển nông thôn SL Phát triển bình quân THCS Số lượng THPT Trung học cơ sở TM – DV Trung học phổ thông UBND Thương mại – dịch vụ Ủy ban nhân dân 10
- PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Việc làm có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi người, mỗi gia đình cũng như trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Giải quyết việc làm (GQVL) là vấn đề mang tính toàn cầu,việc làm có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi con người, mỗi gia đình cũng như trong việc phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, nơi nguồn lao động còn rất dồi dào và tập trung chủ yếu ở các vùng nông thôn thì giải quyết việc làm cho người lao động là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà Nước.Theo tổng cục thống kê năm 2014 có hơn 68% dân số nước ta sống ở khu vực nông thôn, lực lượng này chiếm tới 69,4% tổng lực lượng lao động cả nước. Lao động nông thôn chiếm lượng lớn trong tổng số lao động của cả nước, nhưng lực lượng lao động này lại yếu về chất lượng cũng như sự tiếp cận với khoa học công nghệ, kĩ thuật, vốn, thị trường lao động… dẫn đến mức sống của người lao động rất thấp, đời sống của người dân nông thôn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn hiện nay là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành, từng địa phương và từng gia đình. Vân Diên là một xã thuần nông, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông, ít ngành nghề phụ, dân số ngày càng tăng, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, chất lượng lao động còn thấp, năng suất lao động chưa cao dẫn đến lao động trong xã thường xuyên thiếu việc làm, đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn. Một số lao động có xu hướng chuyển sang các ngành nghề khác nhưng phần lớn người dân trên địa bàn xã chưa được qua đào tạo do đó tìm kiếm việc làm rất khó khăn hoặc tìm được việc làm nhưng mức lương được trả rất thấp không đáp ứng được nhu cầu của cuộc sống. Trong thời gian qua, được sự quan tâm của các cấp chính quyền đối 11
- với công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, xã đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên, công tác giải quyết việc làm tại xã vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế đó là: Các lớp đào tạo nghề và tập huấn khuyến nông còn ít, ngành nghề phát triển chưa đa dạng; cơ sở hạ tầng, máy móc phục vụ cho sản xuất và học tập còn thiếu và kém chất lượng; trình độ của người lao động thấp, không đồng đều; một số nội dung về giải quyết việc làm chưa được quan tâm; việc tổ chức, quản lý còn nhiều bất cập; sự liên kết, phối hợp giữa các tổ chức chưa thực sự tốt còn kém hiệu quả... Vì vậy, làm thế nào để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn xã Vân Diên,huyện Nam Đàn,tỉnh Nghệ An là câu hỏi cần được trả lời Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An” để tìm hiểu thực trạng lao động cũng như giải quyết việc làm trên địa bàn xã qua đó đề xuất những biện pháp nhằm sử dụng nguồn lao động một cách có hiệu quả. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích thực trạng giải pháp tạo việc làm cho người lao động nông thôn ở xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm nâng cao chất l ượng cuộc sống cho lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn. Phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ rõ những yếu tố ảnh h ưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. 12
- Đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm có hiệu quả cho ng ười lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An 13
- 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 1.3.2.1 Phạm vi không gian Đề tài được thực hiện trên phạm vi xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. 1.3.2.2 Phạm vi thời gian Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thu thập từ 20122014. Số liệu sơ cấp được thu thập qua những phòng ban chức năng liên quan thuộc xã Vân Diên năm 2015. Thời gian nghiên cứu đề tài: từ ngày 15/01/2015 đến ngày 24/6/2015 14
- PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 2.1.1.1 Khái niệm về lao động Lao động: Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người (Nguyễn Mậu Dũng, 2011). Lao động là hoạt động chính của xã hội, là nguồn gốc và động lực phát triển để phát triển xã hội. Sự phát triển của lao động, sản xuất là thước đo sự phát triển của xã hội. Theo Ănghen: Lao động đã sáng tạo ra con người và xã hội loài người. Vì vậy, xã hội càng văn minh thì tính chất, hình thức và phương pháp tổ chức lao động càng tiến bộ Nguồn lao động: Theo giáo trình Kinh tế phát triển của trường Đại học Kinh tế quốc dân (2005) đưa ra khái niệm “Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân”(Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005). Nguồn lao động: là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động không kể đến trạng thái có tham gia lao động hay không. Nguồn lao động được xem xét trên hai góc độ, đó là số lượng và chất lượng. Số lượng lao động được biểu hiện thông qua chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số. Chất lượng lao động được đánh giá trên các mặt như sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, phẩm chất, đạo đức (Đinh Thị Hiên, 2010). Nghiên cứu nguồn lao động có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế quốc dân nói chung cũng như đối với sự phát triển sản xuất nông nghiệp nói riêng. Nguồn lao động nông thôn bao gồm số lượng và chất lượng. 15
- Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, số lượng lao động không hoàn toàn phụ thuộc vào độ tuổi mà chủ yếu dựa vào khả năng lao động. Những người trên và dưới tuổi quy định nhưng có khả năng lao động thì vẫn được coi như một bộ phận của người lao động. Việc tăng số lượng người lao động trực tiếp sản xuất có tầm quan trọng đặc biệt trong việc tạo ra sản phẩm. Số lượng người lao động phải gắn liền với số ngày công lao động, nhất là số ngày và số giờ lao động thực tế, số giờ làm việc hữu ích của người lao động. Chất lượng nguồn lao động biểu hiện ở trình độ văn hóa, trình độ lành nghề, trình độ kinh tế, tổ chức, mức độ sức khỏe. Số lượng và chất lượng nguồn lao động luôn luôn biến đổi. Yếu tố làm thay đổi nguồn lao động như: Sự gia tăng tự nhiên của dân số, sự chuyển dịch lao động nông nghiệp sang các ngành kinh tế quốc dân khác (công nghiệp, dịch vụ…). Xu hướng chung của sự thay đổi về số lượng nguồn lao động trong nông nghiệp là giảm liên tục cả về số tương đối và số tuyệt đối, cùng với sự tăng năng suất lao động với tốc độ cao và ổn định. Lực lượng lao động: là số người trong độ tuổi lao động đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm. Nhờ nghiên cứu lao động giúp cho mỗi quốc gia có chủ trương, phương hướng, biện pháp trong giải quyết việc làm và sử dụng lao động có hiệu quả (Đinh Thị Hiên, 2010). Lực lượng lao động của một quốc gia hay một địa phương là bộ phận dân số trong tuổi lao động, có khả năng tham gia lao động, có mong muốn lao động, đang có việc làm hoặc đang tìm việc làm. Lực lượng lao động bao gồm những người có việc làm và những người chưa có việc làm nhưng đang tìm việc làm (gọi là thất nghiệp). Lực lượng lao động nông nghiệp: Bao gồm những người thuộc lực lượng lao động sản xuất nông nghiệp, có hộ khẩu thường trú ở nông thôn (được giao đất nông nghiệp để sản xuất). Lực lượng lao động nông nghiệp gồm 2 bộ phận: Lực lượng lao động trong độ tuổi và lực lượng lao động trên độ tuổi. Ngoài ra do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, do tính chất công việc và đặc điểm kinh tế x ã hội 16
- nông thôn, một lực lượng lao động dưới độ tuổi có nhu cầu làm việc cũng cần được giải quyết việc làm. Đó là lực lượng lao động dưới tuổi (chưa đủ 15 tuổi). 2.1.1.2 Nông thôn Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp c ư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hơp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa – xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005). Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã (Nghị định số 41/2010/NĐ – CP, 2010). Lao động nông thôn là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động thuộc khu vực nông thôn, có khả năng lao động và có nhu cầu lao động (Phạm Thị Vân Diên, 2011). Nguồn lao động nông thôn là toàn bộ những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình mình, hoặc chưa có nhu cầu làm việc và những người thuộc tình trạng khác cư trú trên địa bàn nông thôn. Lực lượng lao động nông thôn là những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp cư trú trên địa bàn nông thôn. Lực lượng lao động là một bộ phận của nguồn lao động. Hoạt động lao động ở nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo ra sản phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó, lao động nông thôn bao gồm: Lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ ở nông thôn… Nông thôn Việt Nam có nguồn lao động dồi dào và tiềm năng, là n ơi cung cấp và hậu thuẫn đắc lực về nguồn nhân lực cho nền kinh tế. Với đặc điểm là dân số tăng nhanh, cấu trúc dân số trẻ, dẫn đến số lượng lao động tăng nhanh với tốc độ cao hàng năm. Vì vậy, khả năng tạo việc làm của nền kinh tế luôn thấp hơn nhu cầu tìm việc làm của lao động nông thôn (Trần Thị Ninh, 2010). 17
- 2.1.1.3 Việc làm và thất nghiệp 2.1.1.3.1 Việc làm Theo Bộ luật lao động được sửa đổi năm 2007 quy định ‘‘ Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập,không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm’’ Việc làm là hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập hoặc tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho người thân, gia đình hoặc cộng đồng (Chu Tiến Quang, 2001). Các hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm: + Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật. + Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc thu nhập cho gia đình mình, nhưng không được trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho công việc đó. Đó có thể là các công việc trong các nhà máy, công sở, các công việc nội trợ, chăm sóc con cái, đều được coi là việc làm. Người có việc làm: là người có đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề trước thời điểm điều tra có thời gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là có việc làm. Ở nhiều nước sử dụng mức chuẩn này là 1 giờ, còn ở nước ta mức chuẩn này là 8 giờ. Riêng với những người trong tuần lễ tham khảo không có việc làm vì các lý do bất khả kháng hoặc do nghỉ ốm, thai sản, nghỉ phép, nghỉ hè, đi học có hưởng lương, nhưng trước đó họ đã có một công việc nào đó với thời gian thực tế làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là có việc làm và họ sẽ tiếp tục trở lại làm việc bình thường sau thời gian tạm nghỉ, vẫn được tính là người có việc làm. Căn cứ vào chế độ làm việc, thời gian thực tế và nhu cầu làm thêm của người được xác định là có việc làm trong tuần lễ trước điều tra. Người có việc làm chia thành hai nhóm: Người đủ việc làm và người thiếu việc làm. Người đủ việc làm: Là người có số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo lớn hơn hoặc bằng 36 giờ nhưng không có nhu cầu làm thêm hoặc có số giờ làm việc 18
- nhỏ hơn 36 giờ nhưng bằng hoặc lớn hơn số giờ quy định đối với người làm các công việc năng nhọc, độc hại. Người thiếu việc làm: Là người có số thời gian làm việc trong tuần lễ tham khảo dưới 36 giờ, hoặc ít hơn giờ chế độ quy định đối với các công việc nặng nhọc, độc hại, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc khi có việc làm (Chu Tiến Quang, 2001). Người không có việc làm: Là những người đang tích cự tìm việc nhưng chưa làm việc hoặc đang chờ được trở lại làm việc. Tổ chức ILO đưa ra các tiêu thức sau: Xét trong một khoảng thời gian nhất định, những người thất nghiệp là những người có khả năng làm việc nhưng không có việc làm và tích cực tìm việc làm. Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc, Tổ chức Lao động Quốc tế phân chia “việc làm” thành các loại: + Việc làm ổn định và việc làm tạm thời : Căn cứ vào số thời gian có việc làm thường xuyên trong một năm. + Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian : Căn cứ vào số giờ thực hiện việc làm trong một tuần. + Việc làm chính và việc làm phụ: Căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc mức độ thu nhập trong việc thực hiện một công việc nào đó. Sự phân chia trên đã diễn tả đầy đủ hơn các trạng thái của việc làm theo không gian và thời gian trên một địa bàn tương ứng với một thời điểm nào đó. Người có việc làm ổn định là những người làm việc từ 6 tháng trở lên trong một năm nhưng sẽ tiếp tục làm việc đó trong nhiều năm tiếp theo. 2.1.1.3.2 Thất nghiệp Theo bộ luật lao động sửa đổi và bổ sung của Việt Nam năm 2002 quy định: “Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.” Thất nghiệp chỉ tình trạng không có việc làm mang lại thu 19
- nhập. Một người được coi là thất nghiệp nếu người đó tạm thời nghỉ việc, đang tìm việc hoặc đang đợi ngày bắt đầu làm việc. Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể t ìm được việc làm ở mức tiền công thịnh hành”. Như vậy người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động trong tuần lễ điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm và có đăng ký tìm việc theo quy định. Để xem xét và so sánh tình hình thất nghiệp người ta sử dụng các con số chủ yếu là tỷ lệ thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm (%) số người lao động không có việc làm trên tổng số lực lượng lao động của xã hội. Công thức tính tỷ lệ thất nghiệp: Số người không có việc làm Tỷ lệ thất nghiệp = X 100% Tổng số nguồn nhân lực Thất nghiệp là một khái niệm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, nó mang nghĩa ngược với có việc làm. Nói đến thất nghiệp là nói đến sự khó khăn cho việc hoạch định chính sách của các quốc gia. Tuy nhiên trên thực tế tỷ lệ thất nghiệp ở mức hợp lý là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Vì vậy cần phải giữ mức tỷ lệ thất nghiệp sao cho hợp lý với trình độ phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, thất nghiệp được chia thành các loại như sau: * Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành: + Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra do thay đổi việc làm hoặc do cung cầu lao động không phù hợp. + Thất nghiệp cơ cấu: Xuất hiện do không có sự đồng bộ giữa tay nghề và cơ hội có việc làm khi động thái của nhu cầu và sản xuất thay đổi. + Thất nghiệp do thời vụ: Xuất hiện nh ư là kết quả của những biến động thời vụ trong các cơ hội lao động. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đông Á trong bối cảnh hội nhập
111 p | 479 | 136
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Techcombank, giai đoạn 2007 – 2010
95 p | 357 | 86
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp phát triển ngành công nghiệp phụ trợ dệt may Việt Nam
101 p | 269 | 61
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại PGD Lò Đúc- chi nhánh Ngân hàng Việt Nam thương tín Vietbank tại Hà Nội
104 p | 284 | 57
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp phát triển kênh phân phối bán bảo hiểm qua ngân hàng trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam
120 p | 403 | 56
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao chất lượng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ phục vụ xuất nhập khẩu tại ngân hàng Thương mại Việt Nam - Trần Thị Tân
12 p | 201 | 43
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường sự tham gia của các doanh nghiệp Việt Nam vào hệ thống Logistics toàn cầu (2010)
97 p | 220 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long, chi nhánh Chợ Lớn - Nguyễn Thị Mỹ Duyên
105 p | 206 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp thúc đẩy sự phát triển của các loại hình tổ chức bán lẻ hiện đại tại Việt Nam
138 p | 187 | 29
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối lốp ô tô tại Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng
75 p | 160 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt hoạt động nguồn nhân lực với chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần công trình đường thủy Vinawaco
87 p | 142 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp xây dựng và phát triển ngành công nghiệp phụ trợ hàng dệt may Việt Nam
86 p | 185 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp phát triển các doanh nghiệp giao nhận vận tải vừa và nhỏ của Việt Nam
101 p | 155 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Công ty TNHH Bluha
81 p | 69 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Võ Lao, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
104 p | 59 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong thời kỳ hội nhập
81 p | 135 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp hoàn thiện các hoạt động khách hàng trực tuyến cho Công ty TNHH Sam Kwang Air Tech
68 p | 21 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty DHL Supply Chain
51 p | 23 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn