intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện phương pháp tính lương trong xếp dỡ ở cảng Chùa Vẽ

Chia sẻ: Thái Hp | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:103

83
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có mục đích cơ bản sau: Đưa ra được tổng quan về cách trả lương hiện nay của các lực lượng trong xếp dỡ ở cảng Chùa Vẽ, qua đó phân tích đánh giá ưu nhược điểm về cách trả lương của các lực lượng xếp dỡ đó; đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa phương pháp trả lương hiện nay của các lực lượng xếp dỡ đó. Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện phương pháp tính lương trong xếp dỡ ở cảng Chùa Vẽ

  1. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cảng Chùa Vẽ  là cảng có lưu lượng hàng hóa thông qua lớn nhất miền   Bắc Việt Nam, có hệ thống thiết bị hiện đại và cơ sở hạ tầng đầy đủ, an toàn,  phục vụ vận tải, thương mại quốc tế. Chức năng chính là làm công tác xếp dỡ  giao nhận, bảo quản hàng hóa thông qua cảng.  Trong bối cảnh nền kinh tế  thị  trường luôn có sự  cạnh tranh mạnh mẽ  giữa các doanh nghiệp, để  tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần phải có  những chính sách, những biện pháp thiết thực tìm kiếm thị trường, thu hút nhân  tài. Trong lao động và tiền lương có cạnh tranh? Mức tăng lương thế  nào là  hợp lý? Doanh nghiệp đang trả  lương quá thấp hay quá cao và cách nào để  chính sách nhân sự là hợp lý những câu hỏi mà bất kỳ  doanh nghiệp nào trong  đó có cảng cũng cần phải nghiên cứu và trả lời? Đồng thời để trả  lời các câu   hỏi một cách thỏa đáng thì liệu doanh nghiệp sẽ  phát sinh thêm bao nhiêu chi  phí ? Chi phí quá cao dẫn tới giá thành tăng thì việc cạnh tranh giá cả có thuận   lợi cho doanh nghiệp không?   Vì vậy tiền lương là một vấn đề  quan tâm của các nhà quản lý cũng  như của người lao động cho dù phát sinh chi phí. Đó cũng là vấn đề quan trọng   cần phải giải quyết và giải quyết một cách cân nhắc, cẩn thận, rõ ràng thỏa  đáng .  Vấn đề tiền lương phức tạp và nhạy cảm.  Làm thế nào để có thể kích   thích người lao động hăng hái sản xuất, nâng cao hiệu quả, chất lượng lao   động, giảm chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm, tạo cho doanh nghiệp   đứng vững trên môi trường cạnh tranh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động  sản xuất kinh doanh  đang là yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp trong  xu  thế  hiện nay. Xuất phát từ  những yêu cầu trên, là sinh viên chuyên ngành kế  toán em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện phương pháp tính lương   trong xếp dỡ   ở  cảng Chùa Vẽ” với mong muốn tìm hiểu, bổ  xung thêm kiến  SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       1 Lớp: CDKT01A
  2. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế thức chuyên môn cho bản thân và  góp một phần nhỏ hoàn thiện hơn cho công  tác trả lương hiện nay của cảng. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Xuất phát từ lý do trên, đề tài có mục đích cơ bản sau: ­ Thứ nhất đề tài đưa ra được tổng quan về cách trả lương hiện nay của   các lực lượng trong xếp dỡ   ở  cảng Chùa Vẽ. Qua đó phân tích đánh giá  ưu  nhược điểm về cách trả lương của các lực lượng xếp dỡ đó ­ Thứ hai đề tài đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa   phương pháp trả lương hiện nay của các lực lượng xếp dỡ đó. 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Để đạt được mục đích trên đề tài đi sâu nghiên cứu những vấn đề chính   như sau: ­ Khảo sát, tìm hiểu về cách trả lương của các lực lượng chính trong dây  chuyền xếp dỡ đó là công nhân bốc xếp thủ công, bốc xếp cơ giới, giao nhận  và cán bộ trực ban, chỉ đạo qua 3 tháng năm 2017.  Qua đó phân tích được thực  trạng trả lương hiện nay của các lực lượng xếp dỡ  đó ở cảng ­ Từ nghiên cứu đó đưa ra các phương pháp hoàn thiện hơn công tác trả  lương cho công nhân xếp dỡ  và ban điều hành, chỉ  huy các xí nghiệp xếp dỡ  trong toàn cảng. 4 Phương pháp nghiên cứu của đề tài Để thực hiện các nôi dung cơ bản nêu trên, đề tài thực hiện các phương   pháp nghiên cứu sau: ­ Thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá các số  liệu thực hiện   qua các tháng đầu năm 2017 để    hoàn thiện việc trả  lương, thưởng cho lao  động xếp dỡ ở cảng Hải Phòng 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ­ Đề tài đi vào nghiên cứu tổng quan về phương pháp tính lương, thưởng  từ đó cho ta thấy thực trạng công tác trả lương hiện nay đối với công nhân xếp  SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       2 Lớp: CDKT01A
  3. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế dỡ, giao nhận và ban điều hành, chỉ  huy các đội  ở  cảng qua đó đưa ra được  những vấn đề còn bất cập trong công tác đó. ­ Đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu phương pháp trả lương cho công nhân xếp  dỡ, giao nhận và ban điều hành, chỉ huy các đội đề tài đã đưa ra được các giải   pháp hữu hiệu hơn khắc phục được nhược điểm của phương pháp tính lương   trước đây, giúp hoàn thiện hơn nữa công tác trả lương cho các lực lượng này. Chương 1.  NHỮNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC  TIỀN LƯƠNG 1.1­ Khái quát chung về tiền lương  1.1.1­ Khái niệm về tiền lương Với nền sản xuất hàng hoá được tiến hành trên cơ sở  chế  độ  công hữu  tư  liệu sản xuất và kế  hoạch hoá tập trung, hàng tiêu dùng cũng trong khuôn  khổ  kế  hoạch của Nhà nước, không coi là tồn tại thị  trường sức lao động thì  tiền lương là một bộ  phận sản phẩm xã hội biểu hiện dưới hình thức tiền tệ  mà người lao động với tư cách là chủ sở hữu tư liệu sản xuất nhận được của   xã hội để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân, tiền lương biểu hiện mối quan   hệ phân phối sản phẩm xã hội cho tiêu dùng cá nhân giữa toàn xã hội với từng  người lao động. Do vậy tiền lương chỉ  thuộc phạm vi phân phối, là một phần thu nhập  quốc dân được Nhà nước phân phối có kế  hoạch cho người lao động theo số  lượng và chất lượng lao động. Tiền lương còn có thể  gọi là tiền công, thù lao lao động, thu nhập lao   động  Từ lúc nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị tr ường thì Tiền  lương được định nghĩa: “ Tiền lương là số  tiền trả  cho người công nhân viên   SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       3 Lớp: CDKT01A
  4. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế chức theo số  lượng và chất lượng của họ  đã đóng góp” (Trang 391­ Từ  điển   thống kê) Ở  các nước có kinh tế  thị  trường, pháp luật lao động quy định Tiền   lương bao gồm mọi khoản.  Ví dụ: Ở  Pháp: Bộ  luật Lao động ghi: “ Sự  trả  công phải được hiểu là Tiền  lương hoặc lương bổng cơ bản bình thường hay tối thiểu và mọi thứ  lợi ích,  phụ  cấp khác được trả  trực tiếp hay gián tiếp bằng tiền hay hiện vật mà  người sử  dụng lao động trả  cho người lao động theo việc làm của người lao  động”. Ở Nhật Bản – Luật tiêu chuẩn ghi: “ Tiền lương nói trong luật này bất   luận được gọi là Tiền lương, lương bổng hay tên khác là chi thù lao lao động   mà người sử dụng lao động chi trả cho công nhân”. Ở  nước ta: Ngay từ  năm 1947 vản bản pháp luật của ta (Sắc lệnh số  29/SL­Điều 56, tiết thứ V) có ghi: “ Tiền công nói trong tiết này là Tiền lương  chính không kể  các khoản phụ  cấp mà chủ  đã hứa trả  hay đã ghi trong khế  ước. Không thể  lấy cớ  phải trả  các khoản phụ  cấp như  phụ  cấp thâm niên,  phụ cấp gia đình  trong sắc lệnh này mà trừ một phần số tiền công đó”. Tóm lại: “Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị  sức lao động là  giá cả  của yếu tố  sức lao động mà người sử  dụng (chủ  doanh nghiệp, Nhà  nước) phải trả  cho người cung cấp sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung   cầu, giá cả thị trường và luật pháp hiện hành của Nhà nước” [6].  Cùng với khái niệm tiền lương có tính chất khái quát là các khái niệm:  + Tiền lương danh nghĩa + Tiền lương thực tế + Tiền lương tối thiểu + Tiền lương kinh tế SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       4 Lớp: CDKT01A
  5. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế *” Tiền lương danh nghĩa là số  tiền mà người lao động nhận được của  người sử  dụng lao động trả  theo hợp đồng lao động ; Tiền lương danh nghĩa   chưa thể  hiện chính xác mức sinh hoạt của người lao động vì còn phụ  thuộc  vào giá cả của hàng hoá và dịch vụ” [6]. * “Tiền lương thực tế  là khối lượng hàng hoá và dịch vụ mà người lao  động có thể  mua được bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đã đóng  các khoản thuế  theo quy định của Chính phủ. Tiền lương thực tế  phụ  thuộc   vào 2 yếu tố  tiền lương danh nghĩa và giá cả  hàng hoá, giá cả  dịch vụ. Tiền  lương thực tế là yếu tố quan trọng để tính mức thu nhập thực tế và mức sống   của người lao động” [6]. * ” Tiền lương tối thiểu là tiền lương thấp nhất, bảo đảm nhu cầu tối  thiểu về  sinh học, xã hội học trả cho người lao động làm công việc giản đơn  nhất,  ở  mức độ  nhẹ  nhàng nhất trong môi trường lao động bình thường. Nó  đảm bảo cho người lao động có thể  mua được những tư  liệu sinh hoạt thiết   yếu để tái sản xuất sức lao động cho bản thân và có dôi dư một phần để nuôi  con và bảo hiểm lúc hết tuổi lao động” [6]. Điều 55 của Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung nước ta cũng quy định: “   mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do   Nhà nước quy định” [1]. Đối với người làm công ăn lương, mức lương tối   thiểu do Nhà nước quy định là mức lương thấp nhất trong xã hội. Điều 56 của Bộ  luật lao động nước ta xác định mức lương tối thiểu là  mức lương được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao động làm   công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường, bù đắp sức lao  động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng Mức lương tối thiểu là một chế định quan trọng bậc nhất của pháp luật  lao động nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động nhất là trong kinh   tế thị trường và trong điều kiện cung lớn hơn cầu về sức lao động. SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       5 Lớp: CDKT01A
  6. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế * Tiền lương kinh tế  là tiền trả  thêm vào mức lương tối thiểu để  đạt   được yêu cầu cung ứng sức lao động. 1.1.2­ Ý nghĩa của tiền lương  Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương đóng một vai trò quan trọng, là  đòn bảy kinh tế, thúc đẩy mạnh mẽ  sản xuất phát triển, tăng năng suất lao   động, tạo điều kiện cơ bản để tái sản xuất sức lao động. + Đối với doanh nghiệp: Tiền lương là một trong các yếu tố  đầu vào  của quá trình sản xuất, cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do đó thông qua các   chính sách tiền lương có thể đánh giá được hiệu quả kinh tế của việc sử dụng   lao động + Đối với người lao động: Tiền lương là phần thu nhập chủ  yếu, là  phương tiện để  duy trì sự  tồn tại và phát triển của họ,  ở một mức độ  nào đó,  tiền lương là bằng chứng thể hiện giá trị, uy tín, địa vị của người lao động và   là phương tiện để  đánh giá mức đối xử  của chủ  doanh nghiệp đối với người   lao động. + Đối với xã hội: Tiền lương không chỉ mang tính chất là chi phí mà đã   trở  thành phương tiện tạo giá trị  mới. Hay nói đúng hơn là nguồn kích thích   nâng cao những năng lực tiềm  ẩn của người lao động trong quá trình sản sinh   ra các giá trị gia tăng, tạo động lực cho sản xuất kinh doanh đạt kết quả  cao.  Khi tiền lương hợp lý sẽ  tạo khả  năng thu hút các nguồn lao động, sắp   xếp điều hoà giữa các ngành, các vùng, các lĩnh vực. Ngược lại, nếu tiền  lương không hợp lý sẽ làm cho chất lượng nguồn lao động giảm sút hoặc gây  ra sự  chuyển dịch lao động, chảy máu chất xám và nghiêm trọng hơn nữa sẽ  dẫn đến những vấn đề xã hội phức tạp như đình công, bãi công.. Như  vậy tiền lương  đóng vai trò to lớn trong sản xuất và đời sống.   Chính vì vậy, hoàn thiện các chính sách quản lý, điều tiết tiền lương trong các  SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       6 Lớp: CDKT01A
  7. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế lĩnh vực, nhất là các doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm mà  chính phủ cũng như những người quản lý phải chú ý thực hiện. 1.1.3  Chức năng của tiền lương: + Chức năng thước đo giá trị: Tiền lương là cơ sở để  điều chỉnh giá cả  cho phù hợp mỗi khi giá cả biến động + Chức năng tái sản xuất sức lao động: Nhằm duy trì khả năng làm việc   lâu dài và có hiệu quả trên cơ sở tiền lương bù đắp những hao phí lao động đã  mất mát, tiêu hao. + Chức năng công cụ  quản lý doanh nghiệp: Trong hoạt động sản xuất   kinh doanh người lao động bao giờ cũng chịu hai sức ép đó là chi phí hoạt động  và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp luôn tìm cách giảm  thiểu chi phí, trong đó có chi phí tiền lương của nhà nước về  quyền lợi tối  thiểu mà doanh nghiệp được hưởng + Chức năng đòn bẩy kinh tế: Thực tế cho thấy khi được trả công xứng   đáng thì người lao động sẽ gắn trách nhiệm của mình đối với lợi ích của doanh   nghiệp hơn. Một mức lương thoả  đáng là nhân tố  quyết định để  họ  phát huy  hết khả  năng, óc sáng tạo của mình vào sản phẩm, làm qúa trình sản xuất đi   vào guồng máy chung của xã hội. + Chức năng điều hoà lao động: Khi một nền kinh tế  ngày càng phát  triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt thì những chính  sách về  tiền lương là không thể  tách rời. Sự  hấp dẫn với mức lương cao sẽ  thu hút lao động nhiều hơn, điều này sẽ  cho thấy cơ  cấu lao động trong các   ngành nghề  không đều, mất cân đối. Do đó hệ  thống bảng lương sẽ  là điều   kiện để điều tiết lao động, nó sẽ  tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý góp phần   làm ổn định thị trường lao động từng quốc gia. 1.1.4 Thang lương, bảng lương SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       7 Lớp: CDKT01A
  8. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế Thang lương, bảng lương trong các doanh nghiệp do doanh nghiệp tổ  chức xây dựng theo các nguyên tắc quy định của Chính phủ  Nguyên tắc của việc xây dựng thang lương, bảng lương: ­ Thang lương, bảng lương được xây dựng cho lao động quản lý, lao  động chuyên môn kỹ  thuật, nghiệp vụ  và công nhân trực tiếp sản xuât, kinh   doanh theo công việc và ngành nghề được đào tạo. ­ Bội số của thang lương, bảng lương là hệ số mức lương cao nhất của   người lao động có trình độ quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao nhất   so với người có trình độ thấp nhất. ­ Số bậc của thang lương, bảng lương phụ thuộc vào độ phức tạp quản  lý, cấp bậc công việc đòi hỏi. Khoảng cách của bậc lương liền kề  phải đảm  bảo khuyến khích nâng cao trình độ  chuyên môn, kỹ  thuật, nghiệp vụ, các tài  năng, tích luỹ kinh nghiệm ­ Mức lương bậc 1 của thang lương, bảng lương phải cao hơn mức   lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Mức lương của nghề  hoặc công việc   độc hại, nguy hiểm, và đặc biệt độc hại, nguy hiểm phải cao hơn mức lương   của nghề hoặc công việc có điều kiện lao động bình thường. 1.1.4.1 Thang lương Thang lương là những bậc lương làm thước đo chất lượng lao  động  phân  định những quan hệ  tỷ  lệ  trả  công lao động khác nhau theo trình độ  chuyên môn khác nhau giữa các nhóm người lao động. Để  thực hiện và hoàn thành công việc, người lao động phải có trình độ  lành nghề tương  ứng với mức độ  phức tạp của công việc. Đồng thời phải cố  gắng về sức lực cơ bắp, căng thẳng về thần kinh, tâm lý, tiêu hao năng lượng   trong quá trình lao động. Thang lương bao gồm một số  nhất định các bậc và những hệ  số  tiền   lương tương ứng. Mỗi bậc của thang lương thể hiện mức độ phức tạp và mức   SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       8 Lớp: CDKT01A
  9. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế tiêu hao lao động của công việc. Công việc ít phức tạp và mức tiêu hao năng   lượng ít nhất thì bậc thấp nhất – bậc khởi điểm hoặc bậc 1. Trong khu vực sản xuất kinh doanh, bậc khởi điểm là bậc 1. Mức lương  bậc 1 có thể cao hơn mức lương tối thiểu. Hệ số lương của mỗi bậc là tỷ số giữa mức lương cơ bản của bậc đó so  với mức lương bậc 1, chênh lệch giữa bậc cao nhất và bậc thấp nhất trong   một thang lương. Bộ luật lao động của nước ta chỉ quan tâm đến mức lương tối thiểu còn   việc dùng lương cho các bậc trên thì theo nguyên tắc thoả thuận giữa người sử  dụng lao động và người lao động. Tuy vậy thang lương, bảng lương tại các  cảng do Chính phủ công bố. Điều 57 Bộ luật lao động nước ta ghi: “ Chính phủ công bố thang lương,  bảng lương để làm cơ sở tính các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, tiền   lương khi làm đêm, ngừng việc, nghỉ  hàng năm và các trường hợp khác của  người lao động” [2]. Người sử  dụng lao động và người lao động khi ký kết hợp đồng lao  động sẽ cùng nhau xác định bậc lương của từng người, căn cứ vào tiêu chuẩn,  cấp bậc kỹ thuật, bậc lương theo bậc công nhân tương ứng với mức độ  phức   tạp của công việc. 1.1.4.2­ Bảng lương Thường áp dụng đối với công chức nhà nước, viên chức doanh nghiệp   do có những nghề khó phân chia được rõ rệt các mức độ phức tạp hoặc do đặc   điểm công việc phải bố  trí lao động theo cương vị  và trách nhiệm, theo chức  danh. Bảng lương cũng có các bậc, từ bậc 1 trở lên. Mỗi chức danh trong bảng  lương có các tiêu chuẩn nghiệp vụ, chuyên môn (chức danh, hiểu biết, làm   được và yêu cầu trình độ) theo các ngạch nghiệp vụ hoặc ngạch kỹ thuật. SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       9 Lớp: CDKT01A
  10. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế Mỗi chức danh trong bảng lương có tiêu chuẩn nghiệp vụ  chuyên môn   để  làm căn cứ  xếp lương. Mỗi công chức nhà nước đều phải được xếp vào   một bậc nhất định trong bảng lương quy định của nhà nước. 1.1.5­ Phụ cấp lương:  Khi tồn tại khái niệm tiền lương cơ bản thì cũng tồn tại khái niệm phụ  cấp lương. “Phụ cấp lương là phần tiền trả công lao động ngoài tiền lương cơ bản.   Nó bổ  sung cho lương cơ  bản về  các yếu tố  chưa đề  cập hoặc đề  cập chưa  đầy đủ, các yếu tố không ổn định hoặc vượt quá điều kiện bình thường nhằm  đền bù, khuyến khích lao động tốt hơn” [2]. Hiện nay có các loại phụ cấp như:  phụ cấp khu vực, lưu động, thu hút, phụ cấp chuyển tải, phụ cấp trách nhiệm,  phụ cấp làm đêm, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp chức vụ lãnh đạo. Do mức tiền lương chính trong các thang lương, bảng lương do Nhà  nước quy định để áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước đều được xác định  bằng hệ  số  so với mức lương tối thiểu, các loại phụ  cấp lương cũng đều   được xác định bằng hệ số so với mức lương tối thiểu. Riêng phụ cấp làm đêm   thì vẫn được quy định bằng tỷ lệ % so với mức lương chính: Khoản 2 Điều 61  của Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung nước ta quy định: “người lao động làm   việc vào ban đêm quy định tại điều 70 của Bộ  luật nay thì được trả  thêm ít   nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của   công việc đang làm vào ban ngày” [1]. Cùng với tiền lương ta có thêm một số khái niệm: Tiền công: Dùng để  chỉ  số  tiền mà người mua sức lao động trả  cho   người bán sức lao động ngoài khu vực nhà nước. Tiền lương: Dùng để  chỉ  số  tiền mà nhà nước trả  cho người lao động  trong khu vực nhà nước thông qua các thang bảng lương và phụ cấp SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       10 Lớp: CDKT01A
  11. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế Thu nhập: gồm tiền lương, phụ  cấp và các khoản khác mà người lao  ođộng nhận được (thưởng, ăn ca ). 1.1.6­ Vai trò của tiền lương Cùng với sự  biến đổi không ngừng nói chung, của đất nước nói riêng,   vấn đề tiền lương cũng là vấn đề cần xem xét một cách thích đáng để đáp ứng  kịp thời với sự  phát triển. Nó có vai trò quan trọng trong việc mở  rộng, hiện   đại hoá quá trình sản xuất, kích thích người lao động làm việc  1.1.6.1­ Về kinh tế:  Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển kinh  tế gia đình (ăn, ở, học tập và vui chơi ). Phần còn lại để tích luỹ làm vật đảm   bảo cho người lao động yên tâm hơn trong sản xuất và khuyến khích họ  cố  gắng hơn nữa. 1.1.6.2­ Về chính trị xã hội:  Tiền   lương   không   chỉ   ảnh   hưởng   đến   người   lao   động   mà   còn   ảnh  hưởng đến tình hình chính trị  xã hội. Nếu tiền lương cao sẽ   ảnh hưởng tích   cực đến người lao động. Tiền lương của họ  không những nuôi sống cả  gia  đình mà còn có thể tích luỹ. Khi đó họ sẽ thiết tha với công việc hơn, có niềm   tin vào tương lai của mình và cả  gia đình điều đó làm cho tình hình an ninh   chính trị  ngày càng được đảm bảo vững chắc hơn. Ngược lại nếu thu nhập   của họ không đủ đảm bảo cuộc sống cho gia đình họ thì chắc chắn gia đình họ  sẽ  rơi vào khủng hoảng sau đó sẽ  là xã hội. Với 1 nền kinh tế  rơi vào tình  trạng như vậy thì sự mất ổn định về an ninh chính trị tất yếu. Tiền lương phải đảm bảo đủ chi phí để tái tạo ra sản xuất sức lao động.   Đây là yêu cầu tối thiểu về  tiền lương để  nuôi sống và duy trì sức lao động  của họ. Đảm bảo được vai trò kích thích của tiền lương, vì sự thúc ép của tiền   lương người lao động có trách nhiệm cao hơn trong công việc.  Tiền lương tạo   ra niềm say mê nghề nghiệp, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ  của bản thân về  SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       11 Lớp: CDKT01A
  12. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế mọi mặt kiến thức, lý luận, kỹ  năng kỹ  xảo, tự  tìm tòi học hỏi và rút kinh  nghiệm. Đảm bảo sự điều phối lao động của tiền lương, với tiền lương thoả  đáng người lao động tự  nhận mọi công việc được giao trong lĩnh vực chuyên   môn của mình. Vai trò quản lý của tiền lương thông qua việc trả  lương để  kiểm tra, giám sát người lao động thực hiện công việc đạt kết quả  theo ý   muốn của mình. Để phát huy vai trò làm đòn bảy kinh tế của tiền lương, doanh   nghiệp cần phải chú ý đến những vấn đề cơ bản sau: ­ Xác định quỹ lương của toàn doanh nghiệp trong một năm ­ Xác định mức lương bình quân của một cán bộ  công nhân viên trong  một năm ­ Đề  ra biện pháp tăng quỹ  lương trên cơ  sở  tăng khả  năng tạo nguồn  tiền lương. ­   Xây   dựng   phương   pháp   phân   phối   tiền   lương   nội   bộ,   căn   cứ   vào  nguyên tắc phân phối theo lao động đảm bảo vừa kích thích vừa kiểm tra công  việc của họ. 1.1.7­ Quan hệ giữa lao động và sự phân phối theo lao động Báo cáo chính trị  của Ban chấp hành Trung  ương Đảng tại Đại hội XII  của Đảng nêu:” Kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa thực hiện  phân phối chủ  yếu theo kết quả  lao  động và hiệu quả  kinh tế    Các doanh  nghiệp được tự  chủ  trong việc trả  tiền lương và tiền thưởng trên cơ  sở  hiệu  quả của doanh nghiệp và năng suất lao động của mỗi người”.  Trong các khâu của quá trình tái sản xuất thì sản xuất có vai trò quyết   định. Lý luận cũng như  thực tiễn đã chứng minh vai trò của phân phối có ảnh  hưởng trở lại không nhỏ  đối với sản xuất: nó có thể  thúc đẩy năng suất tăng  nhanh, cũng có thể kìm hãm sự phát triển của sản xuất. Phân phối hợp lý, công  bằng thì tác động tích cực đến sản xuất, đến cách mạng kỹ  thuật công nghệ,  cải thiện đời sống người lao động. Trên cơ  sở  đẩy mạnh sản xuất để  tiến   hành phân phối; ngược lại phải có chính sách phân phối đúng đắn để tác động   SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       12 Lớp: CDKT01A
  13. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế trở lại sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động, tạo sự  phấn khởi sản xuất có hiệu quả của người lao động. Doanh nghiệp phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động trong  việc phân phối cho tiêu dùng cá nhân. Phân phối theo lao động lấy kết quả lao  động làm thước đo để  phân phối tức là căn cứ  trực tiếp vào số  lượng, chất   lượng lao động, năng suất, hiệu suất lao động của mỗi người đã đóng góp vào   việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không phân biệt tuổi tác, giới tính,  dân tộc, tôn giáo nhưng có phân biệt giữa lao  động lành nghề  và lao động  không lành nghề, ai làm tốt, làm nhiều thì hưởng nhiều. Chính vì vậy, làm cho  mọi người lao động quan tâm đến kết quả lao động của mình, kích thích mọi   người phải ra sức học tập văn hoá, khoa học kỹ  thuật, tuân thủ  ký luật lao  động, rèn luyện kỹ năng nghề để trở thành người lao động lành nghề trong sản   xuất và công tác, nâng cao mức thu nhập từ lao động. Khi nhấn mạnh và chú trọng nguyên tắc khuyến khích lợi ích vật chất   mà cụ thể là vấn đề  trả  lương làm cho người lao động quan tâm đến kết quả  lao động của mình, thì đồng thời cũng nhấn mạnh sự cần thiết phải đẩy mạnh  giáo dục chính trị tư  tưởng; nếu không sẽ dẫn đến hậu quả tiêu cực như làm  ẩu, làm bừa, gian lận, cạnh tranh không lành mạnh, chạy theo lợi ích cá nhân,  lợi ích cực bộ, thiếu sự  đoàn kết tương trợ  giữa những người lao động với   nhau. Thực hiện được phân phối theo lao động thì đồng thời chống được phân  phối bình quân. Trong quan hệ  lao động, tiền lương là giá trị, giá cả  sức lao động. Đối   với người sử  dụng lao động, tiền lương là một yếu tố  của chi phí sản xuất.  Đối với người lao động, tiền lương là nguồn sống chính để nuôi sống bản thân  và gia đình. Tiền lương thoả đáng là một công cụ, đòn bảy kinh tế quan trọng   góp phần khuyến khích người lao động chăm lo học tập văn hoá, khoa học kỹ  SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       13 Lớp: CDKT01A
  14. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế thuật, nâng cao trình độ lành nghề, có thái độ lao động đúng đắn, gắn bó lâu dài  với doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển mạnh mẽ. 1.1.8 Phân loại tiền lương 1.1.8.1­ Lương năm:  Là tiền lương tính và trả theo năm. Biện pháp này thường được áp dụng  ở các nước phát triển cho một số nhân viên công vụ đặc biệt là cấp cao.  1.1.8.2­ Lương tháng:  Là tiền lương được trả  theo tháng, áp dụng phổ  biến nhất là đối với  doanh nghiệp Nhà nước. Đối với công nhân viên chức  ở nước ta các quy định  về tiền lương thường quy định theo các mức lương tháng. 1.1.8.3­ Lương ngày:  Là tiền lương được tính và trả  theo ngày, áp dụng cho công nhân làm   việc không theo tính chất công việc thường xuyên, chỉ  làm việc một số  ngày  nhất định theo yêu cầu của công việc. Cách trả  lương này không áp dụng cho   công nhân làm việc trong biên chế  hay theo hợp đồng lao động. Tiền lương   ngày được xác định trên cơ  sở  tiền lương tháng chia cho số  ngày tiêu chuẩn  trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối  đa không quá 26 ngày. Số ngày làm việc trong tháng xác định theo công thức: Số ngày làm việc trong tháng =  12 là 12 tháng; 52 là 52 tuần; n là số  ngày làm việc trong tuần theo quy   định của doanh nghiệp. Trong trường hợp không ấn định trước mức lương ngày mà chỉ   ấn định  mức lương tháng, thì việc tính lương ngày từ mức lương tháng theo công thức hoặc Lngày = Ltháng /26 ngày SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       14 Lớp: CDKT01A
  15. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế Tiền lương ngày khắc phục được nhược điểm của tiền lương tháng vì  người hưởng lương ngày thì làm việc ngày nào chấm công ngày đó để  trả  lương theo số ngày làm việc thực tế, nên người lao động phải đảm bảo đủ số  ngày công trong tháng để đạt được mức lương tháng đã thoả  thuận trong hợp   đồng lao động. 1.1.8.4­ Lương giờ:  Là tiền lương trả theo giờ cho một ngày làm việc. Tiền lương giờ được   xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn hàng ngày hoặc   tiền lương tuần chia cho số giờ tiêu chuẩn hàng tuần theo quy định của doanh  nghiệp về thời giờ làm việc theo ngày hoặc theo tuần. 1.1.8.5­ Lương tuần:  Là tiền lương trả  cho một tuần làm việc. Tiền lương tuần được xác  định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 chia cho 52 tuần: Vtuần =  1.1.9­ Tiền thưởng: Điều 64 của Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định “ căn   cứ  vào kết quả  sản xuất, kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp và mức độ  hoàn thành công việc của người lao động, người sử dụng lao động thưởng cho   người lao động làm việc tại doanh nghiệp” [1]. Nghị   định 114/2012/NĐ­CP   ngày 31/12/2012 của Chính phủ quy định:” Đối với doanh nghiệp nhà nước, căn  cứ  vào kết quả  sản xuất, kinh doanh hàng năm và mức độ  hoàn thành công   việc   của   người   lao   động,   doanh  nghiệp   trích   lập  Quỹ   khen  thưởng   từ   lợi   nhuận sau thuế để thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp, tối  đa không quá 50% quỹ tiền lương thực hiện của doanh nghiệp. Mức trích lập  Quỹ khen thưởng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ tài chính. Đối với doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, căn cứ vào kết quả  sản xuất, kinh doanh hàng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao  SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       15 Lớp: CDKT01A
  16. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế động, người sử dụng lao động thưởng cho người lao động làm việc tại doanh  nghiệp trên cơ sở hợp đồng thoả thuận, thoả ước lao động tập thể mà hai bên   đã thoả thuận. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định. Điều 11 của Bộ  luật Lao động sửa đổi, bổ sung năm 2006 cũng nêu rõ:”Nhà nước khuyến khích  việc quản lý lao động dân chủ, công bằng, văn minh trong doanh nghiệp và  mọi biện pháp, kể cả việc thưởng trích từ lợi nhuận của doanh nghiệp làm cho   người lao động quan tâm đến hiệu quả  hoạt động của doanh nghiệp , nhằm   đạt hiệu quả cao trong quản lý lao động, sản xuất của doanh nghiệp”[1] Tiền thưởng là một hình thức khuyến khích vật chất, làm tăng thêm thu  nhập cho người lao động nhằm xác nhận sự đóng góp tích cực có hiệu quả cụ  thể của người lao động vào kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh   nghiệp, khuyến khích người lao động gắn bó với doanh nghiệp, đã nỗ lực càng  tiếp tục nỗ lực hơn, có lợi cho bản thân và cho doanh nghiệp. Có nhiều loại tiền thưởng để doanh nghiệp lựa chọn, tuỳ theo hướng nỗ  lực của người lao động vào những chỉ  tiêu nào của hoạt động sản xuất, kinh  doanh: thưởng tăng năng suất lao động cá nhân, thưởng nâng cao chất lượng   sản phẩm, thưởng cải tiến kỹ thuật, công nghệ, thưởng tiết kiệm nguyên liệu,  nhiên liệu, vật liệu; thưởng sáng kiến, phát minh, sản phẩm mới, mẫu mã mới;   thưởng ngày công, giờ công cao; thưởng thi đua (vừa tặng danh hiệu lao động   tiên tiến chiến sĩ thi đua, bàn tay vàng vừa khen thưởng vật chất); thưởng đơn  vị hoặc cá nhân ngoài doanh nghiệp có quan hệ hợp đồng kinh tế đã hoàn thành  tốt các điều kiện của hợp đồng, có đóng góp nhiều cho hoạt động sản xuất,  kinh doanh của doanh nghiệp . Nguồn tài chính làm tiền thưởng của doanh nghiệp còn có thể trích trực  tiếp từ  phần giá trị  làm lợi của việc tiết kiệm, áp dụng các sáng kiến, phát  minh vào sản xuất, kinh doanh; từ phần lợi nhuận còn lại sau khi đã làm đầy  SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       16 Lớp: CDKT01A
  17. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế đủ  nghĩa vụ  đối với Nhà nước. Doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu còn có thể  có nguồn tiền thưởng xuất khẩu. Doanh nghiệp phải xây dựng và quyết định quy chế thưởng và phải công  bố  công khai cho mọi người trong doanh nghiệp biết để  phấn đấu đạt các chỉ  tiêu và điều kiện khen thưởng. Quy chế khen thưởng được xây dựng theo nguyên tắc là căn cứ vào kết   quả  sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và mức độ  hoàn thành công việc  (mức hiệu quả, năng suất, chất lượng đạt được) của mỗi người lao động, việc  chấp hành nội quy kỷ  luật lao động. Nếu thưởng từ  lợi nhuận thì còn có thể  xét tính đến thời gian làm việc tại doanh nghiệp lâu hơn thì được thưởng nhiều   hơn, công việc phức tạp khó khăn thì được thưởng nhiều hơn bình thường. Tiêu chuẩn xét thưởng phải cụ thể, rõ ràng để  người lao động dễ  phấn   đấu và việc bình chọn được chính xác, công bằng. Nên tập trung vào những   tiêu chuẩn chủ yếu từng thời kỳ, phù hợp với yêu cầu nâng cao sức cạnh tranh   của doanh nghiệp trên thị trường, khắc phục những hạn chế và điểm yếu của   doanh nghiệp. Chỉ  tiêu số  lượng phải kèm thưo điều kiện về  chất lượng, chỉ  tiêu chất   lượng  phải   kèm  theo  điều  kiện về   thời  gian hoàn  thành,  ví  dụ  :  thưởng tăng năng suất lao động với điều kiện bảo đảm đúng chất lượng sản  phẩm với điều kiện hoàn thành định mức lao động hoặc nhiệm vụ được giao. Mức thưởng có thể theo phân hạng A, B, C bằng số tiền tuyệt đối hoặc   theo mức tiền lương (nhât là trong thưởng từ  lợi nhuận); theo giá trị  làm lợi,  bằng một số % giá trị làm lợi về tiết kiệm vật tư, áp dụng sáng kiến, cải tiến,   phát minh hoặc của giá trị thu hồi về tiền tham ô, lãng phí được phát hiện hoặc  của giá trị vượt chỉ tiêu nhận khoán sau khi đã nộp đủ  sản phẩm theo chỉ tiêu   hợp đồng giao khoán sản xuất nội bộ  Kỳ  phân phối tiền thưởng tuỳ  theo loại tiền thưởng, nói chung là phải   kịp thời; có thể khen thưởng tức thời thì người lao động có thành tích được xác  SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       17 Lớp: CDKT01A
  18. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế nhận hoặc khen thưởng theo tháng cuối năm. Việc thưởng cuối năm nên làm  vào dịp trước Tết âm lịch khoảng một tháng hoặc ít nhất nửa tháng, giúp cho  người lao động có thêm khoản thu nhập để  chi tiêu trong dịp Tết tạo niềm   phấn khởi bước vào công việc của năm mới. 1.2­  Những nguyên tắc cơ bản của tiền lương  Nội dung cơ bản của tổ chức tiền lương là xác định chế  độ  và phụ  cấp   lương cũng như tìm được các hình thức trả lương phù hợp nhằm nâng cao năng   suất lao động, phát triển sản xuất và cải thiện đời sống vật chất tinh thần của   người lao động. Khi tổ chức lao động cần đạt những yêu cầu cơ bản sau: ­ Bảo đảm tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống   vật chất tinh thần cho người lao động. ­ Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao ­ Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu. Để  phản ánh đầy đủ  những yêu cầu trên, khi tổ  chức tiền lương đảm  bảo những nguyên tắc: 1.2.1­ Phù hợp với quy luật phân phối theo lao động: Quy luật này đòi hỏi xác định chính xác lượng lao động hao phí và xác  định chính xác tiền lương bù đắp cho lượng lao động hao phí đó. Lượng lao  động hao phí có thể xác định bằng thời gian lao động hay bằng năng suất tiêu   hao trong quá trình lao động và tiền lương có thể  tính toán bằng nhiều cách  nhưng phải phù hợp với lượng lao động đã hao phí. 1.2.2­ Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động thể hiện trước   hết ở mức lương tối thiểu. Mức lương tối thiểu được xây dựng trước hết căn cứ vào mức sống tối  thiểu của quốc gia. SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       18 Lớp: CDKT01A
  19. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế Mức sống tối thiểu được hiểu là mức độ  thoả  mãn nhu cầu tối thiểu   của người lao động trong một thời kỳ  nhất định. Nó được biểu hiện qua hai  mặt: hiện vật và giá trị. Về  hiện vật: Nó thể  hiện qua cơ  cấu chủng loại, các tư  liệu sinh hoạt   và dịch vụ sinh hoạt cần thiết để  tái sản xuất đơn giản sức lao động như  ăn,   mặc, ở, đi lại, trang bị đồ dùng sinh hoạt, giao tiếp xã hội, bảo vệ sức khoẻ Về  giá trị: Nó thể  hiện qua giá trị  của các tư  liệu sinh hoạt và các dịch  vụ sinh hoạt cần thiết. 1.2.3­ Trả lương ngang nhau cho những người lao động như nhau: Nguyên tắc này bắt nguồn từ  nguyên tắc phân phối theo số  lượng và  chất lượng lao động. Nó thể hiện ở chỗ khi phân phối lương, thưởng, phụ cấp   và các hình thức vật chất khác không phân biệt tuổi tác, giới tính, dân tộc, hễ  lao động như nhau thì được trả lương ngang nhau. Trong cơ  chế  thị  trường, nguyên tắc phân phối theo lao động vẫn giữ  nguyên giá trị. Tuy nhiên trong cạnh tranh, hiệu quả sản xuất kinh doanh của  các doanh nghiệp không giống nhau, lợi nhuận thu được rất khác nhau. Vì vậy   nguyên tắc phân phối theo lao động không thể  đúng khi xét với nhiều doanh  nghiệp mà chỉ đúng trong phạm vi một doanh nghiệp, một đơn vị cụ thể. Tiền   lương trong cơ  chế  thị  trường không chỉ  tuân theo nguyên tắc phân phối theo   lao động mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. 1.2.4­ Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân Đây là nguyên tắc quan trọng khi tổ chức lao động tiền lương vì có như  vậy mới tạo cơ sở cho giảm giá thành, tăng tích luỹ và giành được ưu thế trên   thị trường. Tiền lương bình quân tăng lên dựa vào các yếu tố chủ quan: Do nâng cao  trình độ  lành nghề, tổ chức và phân công lao động hợp lý tạo điều kiện giảm   bớt tổn thất về thời gian lao động. SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       19 Lớp: CDKT01A
  20. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế Năng suất lao động tăng không chỉ  do các nhân tố  trên mà còn trực tiếp   phụ  thuộc vào các nhân tố  khách quan, như  áp dụng thành tựu khoa học kỹ  thuật tiên tiến vào trong sản xuất. Như vậy tốc độ tăng năng suất lao động có quan hệ mật thiết với tốc độ  tăng tiền lương bình quân. Bởi khi năng suất lao động tăng lên, sản phẩm sản   xuất ra ngày càng nhiều, chất lượng tăng lên và giá thành rẻ hơn thì doanh thu   sẽ  tăng lên kéo theo đó tổng quỹ  lương cũng tăng lên và tiền lương bình quân  cũng sẽ tăng theo, và ngược lại khi tiền lương bình quân tăng thì sẽ có tác động  thúc đẩy tăng năng suất lao động. Trong mối quan hệ  này thì năng suất lao   động giữ  vai trò chủ  đạo quyết định, còn tiền lương bình quân giữ  vai trò bổ  xung. Khi quy định tốc độ  tăng tiền lương bình quân giữa các ngành kinh tế  quốc dân phải xét đến ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành đối với toàn bộ nền kinh   tế quốc dân trong từng thời kỳ nhất định. 1.2.5­ Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về  tiền lương bình quân giữa những   người lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Quy định giữ vững mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người  lao động làm cac nghề  khác nhau trong các ngành kinh tế  quốc dân, là một   trong những nguyên tắc quan trọng của tổ chức tiền lương. Nguyên tắc này do nhiều nhân tố khách quan quy định: ­ Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành, mỗi xí  nghiệp khác nhau đòi hỏi tiền lương bình quân cũng khác nhau. ­ Điều kiện làm việc giữa các ngành, các xí nghiệp khác nhau cụ thể là:  những người lao động trong điều kiện nặng nhọc tổn hao nhiều năng lượng  hơn do đó phải trả  lương cao hơn so với những người lao  động trong điều   kiện bình thường đề bù đắp lại lượng lao động đã hao phí. SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       20 Lớp: CDKT01A
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2