intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện phương pháp tính lương trong xếp dỡ ở cảng Hải Phòng

Chia sẻ: Thái Hp | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:117

86
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có mục đích cơ bản sau: đưa ra được tổng quan về cách trả lương hiện nay của các lực lượng trong xếp dỡ ở cảng Hải Phòng, qua đó phân tích đánh giá ưu nhược điểm về cách trả lương của các lực lượng xếp dỡ đó; đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa phương pháp trả lương hiện nay của các lực lượng xếp dỡ đó. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện phương pháp tính lương trong xếp dỡ ở cảng Hải Phòng

  1. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cảng Hải Phòng là cảng có lưu lượng hàng hóa thông qua lớn nhất   miền Bắc Việt Nam, có hệ  thống thiết bị  hiện đại và cơ  sở  hạ  tầng đầy  đủ, an toàn, phục vụ vận tải, thương mại quốc tế. Chức năng chính là làm  công tác xếp dỡ giao nhận, bảo quản hàng hóa thông qua cảng.  Trong bối cảnh nền kinh tế  thị  trường luôn có sự  cạnh tranh mạnh  mẽ giữa các doanh nghiệp, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần phải   có những chính sách, những biện pháp thiết thực tìm kiếm thị  trường, thu  hút nhân tài. Trong lao động và tiền lương có cạnh tranh? Mức tăng lương   thế  nào là hợp lý? Doanh nghiệp đang trả  lương quá thấp hay quá cao và   cách nào để  chính sách nhân sự  là hợp lý những câu hỏi mà bất kỳ  doanh   nghiệp nào trong đó có cảng cũng cần phải nghiên cứu và trả  lời? Đồng  thời để trả lời các câu hỏi một cách thỏa đáng thì liệu doanh nghiệp sẽ phát  sinh thêm bao nhiêu chi phí ? Chi phí quá cao dẫn tới giá thành tăng thì việc  cạnh tranh giá cả có thuận lợi cho doanh nghiệp không?  Vì vậy tiền lương là một vấn đề quan tâm của các nhà quản lý cũng  như  của người lao động cho dù phát sinh chi phí. Đó cũng là vấn đề  quan  trọng cần phải giải quyết và giải quyết một cách cân nhắc, cẩn thận, rõ  ràng thỏa đáng .  Vấn đề  tiền lương phức tạp và nhạy cảm.  Làm thế  nào để  có thể  kích thích người lao động hăng hái sản xuất, nâng cao hiệu quả, chất lượng  lao động, giảm chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm, tạo cho doanh  nghiệp đứng vững trên môi trường cạnh tranh, góp phần nâng cao hiệu quả  hoạt động sản xuất kinh doanh  đang là yêu cầu đặt ra đối với các doanh  nghiệp trong  xu thế hiện nay. Xuất phát từ những yêu cầu trên, là sinh viên   chuyên ngành kế  toán em xin mạnh dạn nghiên cứu đề  tài  “Hoàn thiện   SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       1 Lớp: CDKT01A
  2. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế phương pháp tính lương trong xếp dỡ ở cảng Hải Phòng” với mong muốn  tìm hiểu, bổ  xung thêm kiến thức chuyên môn cho bản thân và   góp một  phần nhỏ hoàn thiện hơn cho công tác trả lương hiện nay của cảng. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Xuất phát từ lý do trên, đề tài có mục đích cơ bản sau: ­ Thứ nhất đề tài đưa ra được tổng quan về cách trả lương hiện nay   của các lực lượng trong xếp dỡ  ở cảng Hải Phòng. Qua đó phân tích đánh  giá ưu nhược điểm về cách trả lương của các lực lượng xếp dỡ đó ­ Thứ hai đề tài đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn  nữa phương pháp trả lương hiện nay của các lực lượng xếp dỡ đó. 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Để  đạt được mục đích trên đề  tài đi sâu nghiên cứu những vấn đề  chính như sau: ­ Khảo sát, tìm hiểu về cách trả lương của các lực lượng chính trong   dây chuyền xếp dỡ  đó là công nhân bốc xếp thủ  công, bốc xếp cơ  giới,   giao nhận và cán bộ  trực ban, chỉ  đạo qua 3 tháng năm 2017.  Qua đó phân  tích được thực trạng trả  lương hiện nay của các lực lượng xếp dỡ   đó  ở  cảng ­ Từ nghiên cứu đó đưa ra các phương pháp hoàn thiện hơn công tác  trả  lương cho công nhân xếp dỡ  và ban điều hành, chỉ  huy các xí nghiệp  xếp dỡ trong toàn cảng. 4 Phương pháp nghiên cứu của đề tài Để  thực hiện các nôi dung cơ  bản nêu trên, đề  tài thực hiện các  phương pháp nghiên cứu sau: SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       2 Lớp: CDKT01A
  3. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế ­ Thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá các số  liệu thực  hiện qua các tháng đầu năm 2017 để  hoàn thiện việc trả lương, thưởng cho  lao động xếp dỡ ở cảng Hải Phòng 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ­ Đề  tài đi vào nghiên cứu tổng quan về  phương pháp tính lương,  thưởng  từ  đó cho ta thấy thực trạng công tác trả  lương hiện nay đối với  công nhân xếp dỡ, giao nhận và ban điều hành, chỉ huy các đội ở cảng qua  đó đưa ra được  những vấn đề còn bất cập trong công tác đó. ­ Đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu phương pháp trả  lương cho công nhân  xếp dỡ, giao nhận và ban điều hành, chỉ huy các đội đề tài đã đưa ra được  các giải pháp hữu hiệu hơn khắc phục được nhược điểm của phương pháp  tính lương trước đây, giúp hoàn thiện hơn nữa công tác trả  lương cho các   lực lượng này. SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       3 Lớp: CDKT01A
  4. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế Chương 1.  NHỮNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC  TIỀN LƯƠNG 1.1­ Khái quát chung về tiền lương  1.1.1­ Khái niệm về tiền lương Với nền sản xuất hàng hoá được tiến hành trên cơ  sở  chế  độ  công  hữu tư liệu sản xuất và kế  hoạch hoá tập trung, hàng tiêu dùng cũng trong  khuôn khổ kế hoạch của Nhà nước, không coi là tồn tại thị trường sức lao   động thì tiền lương là một bộ phận sản phẩm xã hội biểu hiện dưới hình   thức tiền tệ mà người lao động với tư cách là chủ sở hữu tư liệu sản xuất   nhận được của xã hội để  thoả  mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân, tiền lương  biểu hiện mối quan hệ  phân phối sản phẩm xã hội cho tiêu dùng cá nhân   giữa toàn xã hội với từng người lao động. Do vậy tiền lương chỉ  thuộc phạm vi phân phối, là một phần thu   nhập quốc dân được Nhà nước phân phối có kế hoạch cho người lao động  theo số lượng và chất lượng lao động. Tiền lương còn có thể gọi là tiền công, thù lao lao động, thu nhập lao  động  SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       4 Lớp: CDKT01A
  5. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế Từ  lúc nền kinh tế  nước ta chuyển sang nền kinh tế  thị tr ường thì  Tiền lương được định nghĩa: “ Tiền lương là số  tiền trả  cho người công   nhân viên chức theo số  lượng và chất lượng của họ  đã đóng góp” (Trang  391­ Từ điển thống kê) Ở các nước có kinh tế thị trường, pháp luật lao động quy định Tiền   lương bao gồm mọi khoản.  Ví dụ: Ở Pháp: Bộ luật Lao động ghi: “ Sự trả công phải được hiểu là Tiền   lương hoặc lương bổng cơ bản bình thường hay tối thiểu và mọi thứ  lợi  ích, phụ cấp khác được trả  trực tiếp hay gián tiếp bằng tiền hay hiện vật   mà người sử  dụng lao động trả  cho người lao  động theo việc làm của   người lao động”. Ở Nhật Bản – Luật tiêu chuẩn ghi: “ Tiền lương nói trong luật này  bất luận được gọi là Tiền lương, lương bổng hay tên khác là chi thù lao lao   động mà người sử dụng lao động chi trả cho công nhân”. Ở nước ta: Ngay từ năm 1947 vản bản pháp luật của ta (Sắc lệnh số  29/SL­Điều 56, tiết thứ  V) có ghi: “ Tiền công nói trong tiết này là Tiền  lương chính không kể  các khoản phụ  cấp mà chủ  đã hứa trả  hay đã ghi   trong khế ước. Không thể lấy cớ phải trả các khoản phụ cấp như phụ cấp   thâm niên, phụ  cấp gia đình  trong sắc lệnh này mà trừ  một phần số  tiền   công đó”. Tóm lại: “Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động  là giá cả  của yếu tố  sức lao động mà người sử  dụng (chủ  doanh nghiệp,  Nhà nước) phải trả cho người cung cấp sức lao động, tuân theo nguyên tắc   cung cầu, giá cả thị trường và luật pháp hiện hành của Nhà nước” [6].  SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       5 Lớp: CDKT01A
  6. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế Cùng với khái niệm tiền lương có tính chất khái quát là các khái   niệm:  + Tiền lương danh nghĩa + Tiền lương thực tế + Tiền lương tối thiểu + Tiền lương kinh tế *” Tiền lương danh nghĩa là số  tiền mà người lao động nhận được  của người sử dụng lao động trả theo hợp đồng lao động ; Tiền lương danh   nghĩa chưa thể  hiện chính xác mức sinh hoạt của người lao động vì còn  phụ thuộc vào giá cả của hàng hoá và dịch vụ” [6]. * “Tiền lương thực tế  là khối lượng hàng hoá và dịch vụ mà người  lao động có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đã  đóng các khoản thuế theo quy định của Chính phủ. Tiền lương thực tế phụ  thuộc vào 2 yếu tố  tiền lương danh nghĩa và giá cả  hàng hoá, giá cả  dịch  vụ. Tiền lương thực tế là yếu tố quan trọng để tính mức thu nhập thực tế  và mức sống của người lao động” [6]. * ” Tiền lương tối thiểu là tiền lương thấp nhất, bảo đảm nhu cầu  tối thiểu về  sinh học, xã hội học trả  cho người lao động làm công việc  giản đơn nhất,  ở  mức độ  nhẹ  nhàng nhất trong môi trường lao động bình  thường. Nó đảm bảo cho người lao động có thể  mua được những tư  liệu  sinh hoạt thiết yếu để tái sản xuất sức lao động cho bản thân và có dôi dư  một phần để nuôi con và bảo hiểm lúc hết tuổi lao động” [6]. Điều 55 của Bộ  luật lao động sửa đổi, bổ  sung nước ta cũng quy  định: “ mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương  tối thiểu do Nhà nước quy định” [1]. Đối với người làm công ăn lương,  SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       6 Lớp: CDKT01A
  7. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định là mức lương thấp nhất trong   xã hội. Điều 56 của Bộ luật lao động nước ta xác định mức lương tối thiểu   là mức lương được  ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao  động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường,   bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ  tái sản xuất sức lao  động mở rộng Mức lương tối thiểu là một chế  định quan trọng bậc nhất của pháp   luật lao động nhằm bảo vệ  quyền và lợi ích của người lao động nhất là  trong kinh tế  thị  trường và trong điều kiện cung lớn hơn cầu về  sức lao   động. * Tiền lương kinh tế là tiền trả thêm vào mức lương tối thiểu để đạt  được yêu cầu cung ứng sức lao động. 1.1.2­ Ý nghĩa của tiền lương  Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương đóng một vai trò quan trọng,  là đòn bảy kinh tế, thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất phát triển, tăng năng suất   lao động, tạo điều kiện cơ bản để tái sản xuất sức lao động. + Đối với doanh nghiệp: Tiền lương là một trong các yếu tố đầu vào  của quá trình sản xuất, cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do đó thông qua  các chính sách tiền lương có thể đánh giá được hiệu quả  kinh tế  của việc   sử dụng lao động + Đối với người lao động: Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu, là   phương tiện để  duy trì sự  tồn tại và phát triển của họ,  ở một mức độ  nào  đó, tiền lương là bằng chứng thể  hiện giá trị, uy tín, địa vị  của người lao   động và là phương tiện để đánh giá mức đối xử của chủ doanh nghiệp đối  với người lao động. SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       7 Lớp: CDKT01A
  8. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế + Đối với xã hội: Tiền lương không chỉ mang tính chất là chi phí mà   đã trở  thành phương tiện tạo giá trị  mới. Hay nói đúng hơn là nguồn kích  thích nâng cao những năng lực tiềm  ẩn của người lao động trong quá trình  sản sinh ra các giá trị  gia tăng, tạo động lực cho sản xuất kinh doanh đạt  kết quả cao.  Khi tiền lương hợp lý sẽ tạo khả năng thu hút các nguồn  lao động, sắp xếp điều hoà giữa các ngành, các vùng, các lĩnh vực. Ngược  lại, nếu tiền lương không hợp lý sẽ  làm cho chất lượng nguồn lao động  giảm sút  hoặc gây ra sự  chuyển dịch lao  động, chảy máu chất xám và  nghiêm trọng hơn nữa sẽ dẫn đến những vấn đề xã hội phức tạp như đình  công, bãi công.. Như  vậy tiền lương đóng vai trò to lớn trong sản xuất và đời sống.  Chính vì vậy, hoàn thiện các chính sách quản lý, điều tiết tiền lương trong  các lĩnh vực, nhất là các doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng   tâm mà chính phủ cũng như những người quản lý phải chú ý thực hiện 1.1.3  Chức năng của tiền lương: + Chức năng thước đo giá trị: Tiền lương là cơ sở để điều chỉnh giá  cả cho phù hợp mỗi khi giá cả biến động + Chức năng tái sản xuất sức lao động: Nhằm duy trì khả  năng làm  việc lâu dài và có hiệu quả trên cơ sở tiền lương bù đắp những hao phí lao   động đã mất mát, tiêu hao. + Chức năng công cụ  quản lý doanh nghiệp: Trong hoạt động sản   xuất kinh doanh người lao động bao giờ  cũng chịu hai sức ép đó là chi phí  hoạt động và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp luôn  tìm cách giảm thiểu chi phí, trong đó có chi phí tiền lương của nhà nước về  quyền lợi tối thiểu mà doanh nghiệp được hưởng SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       8 Lớp: CDKT01A
  9. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế + Chức năng đòn bẩy kinh tế: Thực tế  cho thấy khi được trả  công   xứng đáng thì người lao động sẽ gắn trách nhiệm của mình đối với lợi ích  của doanh nghiệp hơn. Một mức lương thoả đáng là nhân tố quyết định để  họ  phát huy hết khả  năng, óc sáng tạo của mình vào sản phẩm, làm qúa  trình sản xuất đi vào guồng máy chung của xã hội. + Chức năng điều hoà lao động: Khi một nền kinh tế ngày càng phát  triển, sự  cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt thì những  chính sách về tiền lương là không thể tách rời. Sự hấp dẫn với mức lương   cao sẽ  thu hút lao động nhiều hơn, điều này sẽ  cho thấy cơ  cấu lao động  trong các ngành nghề không đều, mất cân đối. Do đó hệ thống bảng lương  sẽ  là điều kiện để  điều tiết lao động, nó sẽ  tạo ra một cơ  cấu lao động  hợp lý góp phần làm ổn định thị trường lao động từng quốc gia. 1.1.4 Thang lương, bảng lương Thang lương, bảng lương trong các doanh nghiệp do doanh nghiệp tổ  chức xây dựng theo các nguyên tắc quy định của Chính phủ  Nguyên tắc của việc xây dựng thang lương, bảng lương: ­ Thang lương, bảng lương được xây dựng cho lao động quản lý, lao   động chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân trực tiếp sản xuât, kinh   doanh theo công việc và ngành nghề được đào tạo. ­ Bội số của thang lương, bảng lương là hệ  số  mức lương cao nhất  của người lao động có trình độ  quản lý, chuyên môn kỹ  thuật, nghiệp vụ  cao nhất so với người có trình độ thấp nhất. ­ Số  bậc của thang lương, bảng lương phụ  thuộc vào độ  phức tạp  quản lý, cấp bậc công việc đòi hỏi. Khoảng cách của bậc lương liền kề  phải   đảm   bảo   khuyến   khích   nâng   cao   trình   độ   chuyên   môn,   kỹ   thuật,  nghiệp vụ, các tài năng, tích luỹ kinh nghiệm SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       9 Lớp: CDKT01A
  10. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế ­ Mức lương bậc 1 của thang lương, bảng lương phải cao hơn mức   lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Mức lương của nghề  hoặc công   việc độc hại, nguy hiểm, và đặc biệt độc hại, nguy hiểm phải cao hơn   mức lương của nghề hoặc công việc có điều kiện lao động bình thường. 1.1.4.1 Thang lương Thang lương là những bậc lương làm thước đo chất lượng lao động   phân định những quan hệ  tỷ  lệ  trả  công lao động khác nhau theo trình độ  chuyên môn khác nhau giữa các nhóm người lao động. Để thực hiện và hoàn thành công việc, người lao động phải có trình  độ  lành nghề  tương  ứng với mức độ  phức tạp của công việc. Đồng thời   phải cố gắng về sức lực cơ bắp, căng thẳng về thần kinh, tâm lý, tiêu hao   năng lượng trong quá trình lao động. Thang lương bao gồm một số nhất định các bậc và những hệ số tiền  lương tương ứng. Mỗi bậc của thang lương thể hiện mức độ  phức tạp và  mức tiêu hao lao động của công việc. Công việc ít phức tạp và mức tiêu  hao năng lượng ít nhất thì bậc thấp nhất – bậc khởi điểm hoặc bậc 1. Trong khu vực sản xuất kinh doanh, bậc khởi điểm là bậc 1. Mức   lương bậc 1 có thể cao hơn mức lương tối thiểu. Hệ  số  lương của mỗi bậc là tỷ  số  giữa mức lương cơ bản của bậc   đó so với mức lương bậc 1, chênh lệch giữa bậc cao nhất và bậc thấp nhất   trong một thang lương. Bộ luật lao động của nước ta chỉ quan tâm đến mức lương tối thiểu   còn việc dùng lương cho các bậc trên thì theo nguyên tắc thoả thuận giữa   người sử  dụng lao động và người lao động. Tuy vậy thang lương, bảng   lương tại các cảng do Chính phủ công bố. SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       10 Lớp: CDKT01A
  11. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế Điều 57 Bộ  luật lao động nước ta ghi: “ Chính phủ  công bố  thang   lương, bảng lương để  làm cơ  sở  tính các chế  độ  bảo hiểm xã hội, bảo  hiểm   ytế,   tiền   lương   khi   làm   đêm,   ngừng   việc,   nghỉ   hàng   năm   và   các  trường hợp khác của người lao động” [2]. Người sử dụng lao động và người lao động khi ký kết hợp đồng lao  động sẽ  cùng nhau xác định bậc lương của từng người, căn cứ  vào tiêu  chuẩn, cấp bậc kỹ  thuật, bậc lương theo bậc công nhân tương  ứng với  mức độ phức tạp của công việc. 1.1.4.2­ Bảng lương Thường   áp   dụng   đối   với   công   chức   nhà   nước,   viên   chức   doanh  nghiệp do có những nghề  khó phân chia được rõ rệt các mức độ  phức tạp  hoặc do đặc điểm công việc phải bố  trí lao động theo cương vị  và trách   nhiệm, theo chức danh. Bảng lương cũng có các bậc, từ bậc 1 trở lên. Mỗi  chức danh trong bảng lương có các tiêu chuẩn nghiệp vụ, chuyên môn   (chức danh, hiểu biết, làm được và yêu cầu trình độ) theo các ngạch nghiệp  vụ hoặc ngạch kỹ thuật. Mỗi chức danh trong bảng lương có tiêu chuẩn nghiệp vụ  chuyên  môn để  làm căn cứ  xếp lương. Mỗi công chức nhà nước đều phải được  xếp vào một bậc nhất định trong bảng lương quy định của nhà nước. 1.1.5­ Phụ cấp lương:  Khi tồn tại khái niệm tiền lương cơ bản thì cũng tồn tại khái niệm   phụ cấp lương. “Phụ cấp lương là phần tiền trả  công lao động ngoài tiền lương cơ  bản. Nó bổ sung cho lương cơ bản về các yếu tố chưa đề cập hoặc đề cập  chưa đầy đủ, các yếu tố  không  ổn định hoặc vượt quá điều kiện bình  thường nhằm đền bù, khuyến khích lao động tốt hơn” [2]. Hiện nay có các  SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       11 Lớp: CDKT01A
  12. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế loại phụ cấp như: phụ cấp khu vực, lưu động, thu hút, phụ cấp chuyển tải,   phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm đêm, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ  cấp chức vụ lãnh đạo. Do mức tiền lương chính trong các thang lương, bảng lương do Nhà  nước quy định để  áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước đều được xác  định bằng hệ số so với mức lương tối thiểu, các loại phụ cấp lương cũng  đều được xác định bằng hệ số so với mức lương tối thiểu. Riêng phụ cấp  làm đêm thì vẫn được quy định bằng tỷ  lệ  % so với mức lương chính:   Khoản 2 Điều 61 của Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung nước ta quy định:  “người lao động làm việc vào ban đêm quy định tại điều 70 của Bộ  luật   nay thì được trả  thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền  lương hoặc tiền lương của công việc đang làm vào ban ngày” [1]. Cùng với tiền lương ta có thêm một số khái niệm: Tiền công: Dùng để chỉ  số  tiền mà người mua sức lao động trả  cho  người bán sức lao động ngoài khu vực nhà nước. Tiền lương: Dùng để  chỉ  số  tiền mà nhà nước trả  cho người lao   động trong khu vực nhà nước thông qua các thang bảng lương và phụ cấp Thu nhập: gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản khác mà người lao  ođộng nhận được (thưởng, ăn ca ). 1.1.6­ Vai trò của tiền lương Cùng  với   sự   biến  đổi không  ngừng  nói chung,  của  đất  nước  nói  riêng, vấn đề  tiền lương cũng là vấn đề  cần xem xét một cách thích đáng   để  đáp  ứng kịp thời với sự phát triển. Nó có vai trò quan trọng trong việc   mở  rộng, hiện đại hoá quá trình sản xuất, kích thích người lao động làm  việc  1.1.6.1­ Về kinh tế:  SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       12 Lớp: CDKT01A
  13. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc  ổn định và phát triển  kinh tế gia đình (ăn, ở, học tập và vui chơi ). Phần còn lại để  tích luỹ  làm  vật đảm bảo cho người lao động yên tâm hơn trong sản xuất và khuyến  khích họ cố gắng hơn nữa. 1.1.6.2­ Về chính trị xã hội:  Tiền lương không chỉ   ảnh hưởng đến người lao động mà còn  ảnh   hưởng đến tình hình chính trị  xã hội. Nếu tiền lương cao sẽ   ảnh hưởng   tích cực đến người lao động. Tiền lương của họ không những nuôi sống cả  gia đình mà còn có thể tích luỹ. Khi đó họ  sẽ  thiết tha với công việc hơn,   có niềm tin vào tương lai của mình và cả gia đình điều đó làm cho tình hình  an ninh chính trị ngày càng được đảm bảo vững chắc hơn. Ngược lại nếu   thu nhập của họ  không đủ  đảm bảo cuộc sống cho gia đình họ  thì chắc   chắn gia đình họ  sẽ  rơi vào khủng hoảng sau đó sẽ  là xã hội. Với 1 nền   kinh tế  rơi vào tình trạng như vậy thì sự  mất  ổn định về  an ninh chính trị  tất yếu. Tiền lương phải đảm bảo đủ  chi phí để  tái tạo ra sản xuất sức lao  động. Đây là yêu cầu tối thiểu về  tiền lương để  nuôi sống và duy trì sức  lao động của họ. Đảm bảo được vai trò kích thích của tiền lương, vì sự  thúc ép của tiền lương người lao động có trách nhiệm cao hơn trong công  việc.  Tiền lương tạo ra niềm say mê nghề nghiệp, tự bồi dưỡng nâng cao  trình độ  của bản thân về  mọi mặt kiến thức, lý luận, kỹ  năng kỹ  xảo, tự  tìm tòi học hỏi và rút kinh nghiệm. Đảm bảo sự  điều phối lao động của   tiền lương, với tiền lương thoả  đáng người lao động tự  nhận mọi công  việc được giao trong lĩnh vực chuyên môn của mình. Vai trò quản lý của  tiền lương thông qua việc trả lương để  kiểm tra, giám sát người lao động  thực hiện công việc đạt kết quả theo ý muốn của mình. Để phát huy vai trò  SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       13 Lớp: CDKT01A
  14. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế làm đòn bảy kinh tế  của tiền lương, doanh nghiệp cần phải chú ý đến   những vấn đề cơ bản sau: ­ Xác định quỹ lương của toàn doanh nghiệp trong một năm ­ Xác định mức lương bình quân của một cán bộ công nhân viên trong   một năm ­ Đề ra biện pháp tăng quỹ lương trên cơ sở tăng khả năng tạo nguồn   tiền lương. ­ Xây dựng phương pháp phân phối tiền lương nội bộ, căn cứ  vào  nguyên tắc phân phối theo lao động đảm bảo vừa kích thích vừa kiểm tra  công việc của họ. 1.1.7­ Quan hệ giữa lao động và sự phân phối theo lao động Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội XII  của Đảng nêu:” Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện  phân phối chủ  yếu theo kết quả lao động và hiệu quả  kinh tế   Các doanh  nghiệp được tự  chủ  trong việc trả  tiền lương và tiền thưởng trên cơ  sở  hiệu quả của doanh nghiệp và năng suất lao động của mỗi người”.  Trong các khâu của quá trình tái sản xuất thì sản xuất có vai trò  quyết định. Lý luận cũng như  thực tiễn đã chứng minh vai trò của phân  phối có ảnh hưởng trở lại không nhỏ đối với sản xuất: nó có thể thúc đẩy   năng suất tăng nhanh, cũng có thể kìm hãm sự phát triển của sản xuất. Phân  phối hợp lý, công bằng thì tác động tích cực đến sản xuất, đến cách mạng  kỹ  thuật công nghệ, cải thiện đời sống người lao động. Trên cơ  sở  đẩy  mạnh sản xuất để tiến hành phân phối; ngược lại phải có chính sách phân  phối đúng đắn để  tác động trở  lại sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển,   tăng năng suất lao động, tạo sự phấn khởi sản xuất có hiệu quả của người   lao động. SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       14 Lớp: CDKT01A
  15. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế Doanh nghiệp phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động  trong việc phân phối cho tiêu dùng cá nhân. Phân phối theo lao động lấy kết   quả  lao động làm thước đo để  phân phối tức là căn cứ  trực tiếp vào số  lượng, chất lượng lao động, năng suất, hiệu suất lao động của mỗi người  đã đóng góp vào việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không phân  biệt tuổi tác, giới tính, dân tộc, tôn giáo nhưng có phân biệt giữa lao động  lành nghề  và lao động không lành nghề, ai làm tốt, làm nhiều thì hưởng   nhiều. Chính vì vậy, làm cho mọi người lao động quan tâm đến kết quả lao   động của mình, kích thích mọi người phải ra sức học tập văn hoá, khoa học  kỹ  thuật, tuân thủ  ký luật lao động, rèn luyện kỹ  năng nghề  để  trở  thành  người lao động lành nghề  trong sản xuất và công tác, nâng cao mức thu  nhập từ lao động. Khi nhấn mạnh và chú trọng nguyên tắc khuyến khích lợi ích vật  chất mà cụ thể là vấn đề  trả lương làm cho người lao động quan tâm đến   kết quả  lao động của mình, thì đồng thời cũng nhấn mạnh sự  cần thiết  phải đẩy mạnh giáo dục chính trị  tư    tưởng; nếu không sẽ  dẫn đến hậu   quả  tiêu cực như  làm  ẩu, làm bừa, gian lận, cạnh tranh không lành mạnh,   chạy theo lợi ích cá nhân, lợi ích cực bộ, thiếu sự đoàn kết tương trợ giữa   những người lao động với nhau. Thực hiện được phân phối theo lao động  thì đồng thời chống được phân phối bình quân. Trong quan hệ  lao động, tiền lương là giá trị, giá cả  sức lao động.  Đối với người sử dụng lao động, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản   xuất. Đối với người lao động, tiền lương là nguồn sống chính để  nuôi  sống bản thân và gia đình. Tiền lương thoả đáng là một công cụ, đòn bảy  kinh tế quan trọng góp phần khuyến khích người lao động chăm lo học tập   văn hoá, khoa học kỹ  thuật, nâng cao trình độ  lành nghề, có thái độ  lao   SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       15 Lớp: CDKT01A
  16. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế động đúng đắn, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất, kinh  doanh phát triển mạnh mẽ. 1.1.8 Phân loại tiền lương 1.1.8.1­ Lương năm: Là tiền lương tính và trả  theo năm. Biện pháp  này thường được áp dụng ở các nước phát triển cho một số nhân viên công   vụ đặc biệt là cấp cao.  1.1.8.2­ Lương tháng:  Là tiền lương được trả theo tháng, áp dụng phổ biến nhất là đối với   doanh nghiệp Nhà nước. Đối với công nhân viên chức  ở  nước ta các quy  định về tiền lương thường quy định theo các mức lương tháng. 1.1.8.3­ Lương ngày:  Là tiền lương được tính và trả theo ngày, áp dụng cho công nhân làm  việc không theo tính chất công việc thường xuyên, chỉ  làm việc một số  ngày nhất định theo yêu cầu của công việc. Cách trả  lương này không áp  dụng cho công nhân làm việc trong biên chế  hay theo hợp đồng lao động.  Tiền lương ngày được xác định trên cơ  sở  tiền lương tháng chia cho số  ngày tiêu chuẩn trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp   lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày. Số ngày làm việc trong tháng xác định theo công thức: Số ngày làm việc trong tháng =  12 là 12 tháng; 52 là 52 tuần; n là số  ngày làm việc trong tuần theo   quy định của doanh nghiệp. SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       16 Lớp: CDKT01A
  17. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế Trong trường hợp không  ấn định trước mức lương ngày mà chỉ   ấn  định mức lương tháng, thì việc tính lương ngày từ  mức lương tháng theo  công thức hoặc Lngày = Ltháng /26 ngày Tiền lương ngày khắc phục được nhược điểm của tiền lương tháng  vì người hưởng lương ngày thì làm việc ngày nào chấm công ngày đó để  trả lương theo số ngày làm việc thực tế, nên người lao động phải đảm bảo  đủ  số  ngày công trong tháng để  đạt được mức lương tháng đã thoả  thuận  trong hợp đồng lao động. 1.1.8.4­ Lương giờ:  Là tiền lương trả  theo giờ cho một ngày làm việc. Tiền lương giờ  được xác định trên cơ  sở  tiền lương ngày chia cho số  giờ  tiêu chuẩn hàng  ngày hoặc tiền lương tuần chia cho số  giờ tiêu chuẩn hàng tuần theo quy   định của doanh nghiệp về thời giờ làm việc theo ngày hoặc theo tuần. 1.1.8.5­ Lương tuần:  Là tiền lương trả cho một tuần làm việc. Tiền lương tuần được xác   định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 chia cho 52 tuần: Vtuần =  1.1.9­ Tiền thưởng: Điều 64 của Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định “  căn cứ  vào kết quả  sản xuất, kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp và  mức độ hoàn thành công việc của người lao động, người sử dụng lao động  thưởng   cho   người   lao   động   làm   việc   tại   doanh   nghiệp”   [1].   Nghị   định  114/2012/NĐ­CP ngày 31/12/2012 của Chính phủ  quy định:” Đối với doanh  nghiệp nhà nước, căn cứ  vào kết quả  sản xuất, kinh doanh hàng năm và  SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       17 Lớp: CDKT01A
  18. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế mức độ  hoàn thành công việc của người lao động, doanh nghiệp trích lập  Quỹ khen thưởng từ lợi nhuận sau thuế để thưởng cho người lao động làm   việc tại doanh nghiệp, tối đa không quá 50% quỹ tiền lương thực hiện của   doanh nghiệp. Mức trích lập Quỹ  khen thưởng thực hiện theo hướng dẫn  của Bộ tài chính. Đối với doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, căn cứ vào kết  quả  sản xuất, kinh doanh hàng năm và mức độ  hoàn thành công việc của  người lao động, người sử  dụng lao động thưởng cho người lao động làm  việc tại doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng thoả  thuận, thoả ước lao động  tập thể mà hai bên đã thoả thuận. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định. Điều 11 của   Bộ   luật   Lao   động   sửa   đổi,   bổ   sung   năm   2006   cũng   nêu   rõ:”Nhà   nước  khuyến khích việc quản lý lao động dân chủ, công bằng, văn minh trong  doanh nghiệp và mọi biện pháp, kể cả việc thưởng trích từ lợi nhuận của  doanh nghiệp làm cho người lao động quan tâm đến hiệu quả  hoạt động  của doanh nghiệp , nhằm đạt hiệu quả  cao trong quản lý lao động, sản  xuất của doanh nghiệp”[1] Tiền thưởng là một hình thức khuyến khích vật chất, làm tăng thêm   thu nhập cho người lao động nhằm xác nhận sự đóng góp tích cực có hiệu  quả  cụ  thể  của người lao động vào kết quả  hoạt  động sản xuất, kinh   doanh của doanh nghiệp, khuyến khích người lao động gắn bó với doanh   nghiệp, đã nỗ  lực càng tiếp tục nỗ  lực hơn, có lợi cho bản thân và cho  doanh nghiệp. Có   nhiều   loại   tiền   thưởng   để   doanh   nghiệp   lựa   chọn,   tuỳ   theo   hướng nỗ  lực của người lao động vào những chỉ  tiêu nào của hoạt động  sản xuất, kinh doanh: thưởng tăng năng suất lao động cá nhân, thưởng nâng  SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       18 Lớp: CDKT01A
  19. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế cao chất lượng sản phẩm, thưởng cải tiến kỹ  thuật, công nghệ, thưởng   tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; thưởng sáng kiến, phát minh,  sản phẩm mới, mẫu mã mới; thưởng ngày công, giờ  công cao; thưởng thi  đua (vừa tặng danh hiệu lao động tiên tiến chiến sĩ thi đua, bàn tay vàng  vừa   khen   thưởng   vật   chất);   thưởng   đơn   vị   hoặc   cá   nhân   ngoài   doanh   nghiệp có quan hệ  hợp đồng kinh tế  đã hoàn thành tốt các điều kiện của   hợp  đồng, có đóng góp nhiều cho hoạt  động sản xuất, kinh doanh của   doanh nghiệp . Nguồn tài chính làm tiền thưởng của doanh nghiệp còn có thể  trích  trực tiếp từ phần giá trị làm lợi của việc tiết kiệm, áp dụng các sáng kiến,   phát minh vào sản xuất, kinh doanh; từ  phần lợi nhuận còn lại sau khi đã  làm đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu   còn có thể có nguồn tiền thưởng xuất khẩu. Doanh nghiệp phải xây dựng và quyết định quy chế  thưởng và phải  công bố công khai cho mọi người trong doanh nghiệp biết để phấn đấu đạt  các chỉ tiêu và điều kiện khen thưởng. Quy chế  khen thưởng được xây dựng theo nguyên tắc là căn cứ  vào  kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và mức độ hoàn thành công  việc (mức hiệu quả, năng suất, chất lượng đạt được) của mỗi người lao  động, việc chấp hành nội quy kỷ luật lao động. Nếu thưởng từ lợi nhuận   thì còn có thể  xét tính đến thời gian làm việc tại doanh nghiệp lâu hơn thì  được thưởng nhiều hơn, công việc phức tạp khó khăn thì được thưởng  nhiều hơn bình thường. Tiêu chuẩn xét thưởng phải cụ  thể, rõ ràng để  người lao động dễ  phấn đấu và việc bình chọn được chính xác, công bằng. Nên tập trung vào  những tiêu chuẩn chủ yếu từng thời kỳ, phù hợp với yêu cầu nâng cao sức   SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       19 Lớp: CDKT01A
  20. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, khắc phục những hạn chế và  điểm yếu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu số lượng phải kèm thưo điều kiện về  chất lượng, chỉ tiêu chất lượng phải kèm theo điều kiện về thời gian hoàn  thành, ví dụ : thưởng tăng năng suất lao động với điều kiện bảo đảm đúng  chất lượng sản phẩm với điều kiện hoàn thành định mức lao động hoặc   nhiệm vụ được giao. Mức thưởng có thể  theo phân hạng A, B, C bằng số  tiền tuyệt đối  hoặc theo mức tiền lương (nhât là trong thưởng từ lợi nhuận); theo giá trị  làm lợi, bằng một số  % giá trị  làm lợi về  tiết kiệm vật tư, áp dụng sáng   kiến, cải tiến, phát minh hoặc của giá trị  thu hồi về  tiền tham ô, lãng phí  được phát hiện hoặc của giá trị vượt chỉ tiêu nhận khoán sau khi đã nộp đủ  sản phẩm theo chỉ tiêu hợp đồng giao khoán sản xuất nội bộ  Kỳ  phân phối tiền thưởng tuỳ  theo loại tiền thưởng, nói chung là  phải kịp thời; có thể khen thưởng tức thời thì người lao động có thành tích  được xác nhận hoặc khen thưởng theo tháng cuối năm. Việc thưởng cuối  năm nên làm vào dịp trước Tết âm lịch khoảng một tháng hoặc ít nhất nửa   tháng, giúp cho người lao động có thêm khoản thu nhập để  chi tiêu trong   dịp Tết tạo niềm phấn khởi bước vào công việc của năm mới. 1.2­  Những nguyên tắc cơ bản của tiền lương  Nội dung cơ bản của tổ  chức tiền lương là xác định chế  độ  và phụ  cấp lương cũng như tìm được các hình thức trả lương phù hợp nhằm nâng   cao năng suất lao động, phát triển sản xuất và cải thiện đời sống vật chất  tinh thần của người lao động. Khi tổ chức lao động cần đạt những yêu cầu cơ bản sau: ­ Bảo đảm tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời  sống vật chất tinh thần cho người lao động. SV: Nguyễn Thị Thu Thủy                       20 Lớp: CDKT01A
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2