intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động Marketing về mặt hàng dệt may trong công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I - Bộ Thương Mại

Chia sẻ: Vdfv Vdfv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

206
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu cảu luận văn nhằm nêu lý luận chung về hoạt động marketing quốc tế. Thực trạng hoạt động Marketing về mặt hàng dệt may trong công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động Marketing về mặt hàng dệt may trong công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I - Bộ Thương Mại

  1. TRƯỜNG Đ Ạ I HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G TOREKSM TRSDE OHIVERSITỴ KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP ^Đễtài: HOẠT Đ Ộ N G MARKETING VỀ MẶT H À N G DỆT MAY TRONG C Ô N G TY XUẤT NHẬP KHAU TỔNG HỢP I - Bộ T H Ư Ơ N G MAI Giáo viên hướng dẫn : TS. PHẠM THU H Ư Ơ N G Sinh viên thực hiện : v ũ THỊ P H Ư Ơ N G HIỂN Lớp : A14 - K40D - KTNT HÀ NỘI - 2005
  2. T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TÊ NGOẠI T H Ư Ơ N G POREIGN TTĨÍ1DE UNIVERỊITY KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP fZ>ềtă/i HOẠT ĐỘNG MARKETING VE MẶT HÀNG DỆT MAY TRONG CÔNG TY XUẤT NHẬP KHAU TỔNG HỢP ì - BỘ T H Ư Ơ N G MẠI Giáo viên hướng dần : TS. PHẠM THU H Ư Ơ N G Sinh viên thực hiện : vũ THỊ P H Ư Ơ N G HI N Lớp : A14 - K41D - KTNT HÀ NỘI - 2005
  3. mạc Lạc STT NỘI DUNG TRANG LÒI MỎ ĐẨU 1 Chươngl. Lí luận chung về hoạt động Marketing quốc tế 3 ì. Khái quát về marketing quốc tế 3 1. Khái niệm marketing quốc tế 3 2. Chức năng của marketing quốc tế 4 3. Vai trò của marketing quốc tế. 5 li. Marketing-Mix trong hoạt động marketing quốc tế 5 1. Chính sách sản phẩm quốc tế 6 1.1. Cấu tạo sản phẩm 6 1.2. Chất lượng sản phẩm 8 1.3. Danh mục sản phẩm 9 1.4. Nhãn hiệu và bao bì sản phẩm 10 1.5. Dịch vụ khách hàng li 2. Chính sách giá cả li 3. Chính sách phân phối quốc tế 14 4. Chính sách x tiến và hỗ trợ kinh doanh quốc tế úc 16 Chương l i Thực trạng hoạt động marketing hàng dệt may 21 tại công iy xuất nhập khẩu Tổng hợp ì ì. Khái quát về Công ty XNK Tổng hợp ì. 21 1. Quá trình hình thành và phát tri n cùa Công ty 21 1.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty. 21
  4. 1.2. Sự ra đời và đặc điểm hoạt động của Công ty 21 2. Tinh hình kinh doanh X N K hàng dệt may cùa Công ty 22 2.1. Hoạt động sản xuất. 22 2.2. C ơ cấu mặt hàng X K 23 2.3. Các phương thức X K hàng may mặc của Công ty 26 2.3.1 X K uy thác 26 2.3.2 Gia công X K 27 2.3.3 Bán FOB 28 li. Môi trường Marketing của Công ty 28 1. Môi trường vĩ m ô 28 1.1. Môi trường kinh tế 29 1.2. Môi trường chính trị luật pháp 30 1.2.1 Môi trường chính trị luật pháp quốc tế. 30 Ì .2.2. Môi trường chính trị luật pháp trong nước 31 1.3. Môi trường vãn hoa - Nhân khẩu 31 1.4. M ợ i trường khoa học công nghệ 32 2. Môi trường v i mô. 32 2.1. Khách hàng (thị trường cùa Công ty) 32 2.2. Đ ố i thủ cạnh tranh 33 2.2.1. Đ ố i thủ cạnh tranh trên thị trường Quốc tế 33 2.2.2. Đ ố i thủ cạnh tranh trong nước . 34 2.3. Bản thân Công ty và các mối quan hệ nội bộ. 34 2.4. Các công ty khác có liên quan 35 n. Hoạt động Marketing nói chung của Công ty xuất nhập 35 khẩu Tổng hợp ì về hàng dệt may xuất khẩu. 1. Đặc điểm của ngành hàng dệt may và marketing hàng 35 dệt may 2. Hoạt động marketing của công ty vê hàng dệt may 36 2.1. Sản phẩm may mặc xuất khẩu. 37
  5. 2.1.1. Chất lượng sản phẩm 37 2.1.2. Chùng loại sản phẩm. 38 2.1.3. Bao gói nhãn mác. 38 2.2. Giá cả hàng may mặt xuất khẩu. 39 2.3. Phân phối hàng may mặc XK. 39 2.4 Khuếch trương, xúc tiến hỗn hợp 40 2.4.1. Bán hàng cá nhân. 41 2.4.2. Xúc tiến bán. 41 2.4.3. Marketing trực tiếp. 42 2.4.4. Quan hệ công chúng. 43 2.4.5. Quảng cáo 43 3. Đánh giá hoạt động Marketing hàng dệt may của công ty. 44 3.1. Nhận xét hoạt động Marketing cùa công ty 44 3.2. Kết quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty. 45 3.2.1. Chi t ê lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận iu 45 3.2.2. Tỷ lệ tự doanh và tỷ lệ mua đút bán đoạn. 46 Chương 3 Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động marketing hàng 48 dệt may của Công t y . ì. Mục t ê và phương hướng phát tri n hàng dệt may cùa iu 48 Công ty trong thời gian tới. 1. Mục tiêu. 48 2. Phương hướng phát tri n mạt hàng may mặc xuất khẩu 48 của Việt Nam. 2.1. Về thị trường. 48 2.2. Về đáu tư. 48 2.3. Về sân phẩm. 3. Xu hướng dịch chuy n hàng may mặc 49 4. Phương hướng phát tri n hàng dệt may XK của Công ty 49 trong thời gian tới.
  6. li. Một số giải phấp marketing nhằm góp phán đẩy mạnh XK 50 hàng dệt may của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp ì. Ì. Tăng đắn tỷ trọng XK trực tiếp, giảm dờn tỷ trọng uỷ thác 50 và gia công. 2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. 51 3. Giải pháp xúc tiến hỗn hợp nhằm góp phẩn đẩy mạnh XK 53 hàng dệt may của Công ty trong thời gian tới. 3.1. Giải pháp xúc tiến hỗn hợp trong mối quan hệ với chiến 53 lược marketing -mix 3.2. Giải pháp cho hoạt động xúc tiến hỗn hợp. 54 4. Quyết định vê chính sách sản phẩm, 64 giá cả và kênh phân phối. 4.1. Chính sách sản phẩm. 64 4.2. Chính sách giá 65 4.3. Chính sách phân phối 66 KẾT LUẬN 68
  7. Xheá luận. tốt ngttiíp
  8. Hhoá luận tứ nghiệp (Ị)ù ơhị rpkưttnạ Xun ct 143C4ƠT) Chương này xem xét mục tiêu và phương hướng phát triển hàng dệt may của Công ty trong thời gian tới, từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động marketing hàng dệt may tại Công ty . Khoa luận này được hoàn thành dưới sẩ hướng dẫn tận tình của Cô giáo TS. Phạm Thu Hương - Khoa Kinh tế Ngoại thương, và sẩ hỗ trợ của Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hộp ì. Em xin chân thành cảm ơn sẩ giúp đỡ quý báu đó.Tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức và kinh nghiệm, đề tài này không ữánh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được các ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô, bạn bè và độc giả để việc nghiên cứu hoàn thiện hơn. 2
  9. Xheá luận. tốt ngttiíp
  10. Hhoá luận tứ nghiệp (Ị)ù ơhị rpkưttnạ Xun ct 143C4ƠT) V ậ y bản chất của marketing quốc tế là gì? Thứ nhất, marketing quốc t ế có mục tiêu tối ưu hoa l ợ i nhuận cho doanh nghiệp k h i k i n h doanh trên nhiều quốc gia khác nhau. Thứ hai, marketing quốc tế thoa m ã n nhu cầu hiện tại đồng thời gợi m ở tiềm năng của người tiêu dùng ở m ộ t quốc gia hoặc trên nhiều quốc gia. Thứ ba, marketing quốc tế là trạng thái cân bằng giỗa nhỗng thay đổi của cấc yế t ố thuộc môi trường bên ngoài v ớ i các chính sách hỗn u hợp của các doanh nghiệp trên thị trường xuất khẩu. Bản chất cuối cùng của marketing quốc tế là có điểm bắt đầu nhưng không có điểm kết thúc. 2. Chức năng của marketìng quốc tê Hoạt động trong môi trường k i n h doanh rộng lớn, marketing quốc tế phải làm thích ứng hoạt động kinh doanh với thị trường quốc tế nhằm m ở rộng thị trường, đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Vì vậy, marketing quốc tế có nhỗng chức năng chính sau: Trước hết, marketing quốc tế có chức năng nghiên cứu tổng hợp về thị trường để phát hiện ra nhu cầu hiện tại, tiềm năng và triển vọng phát triển của thị trường. Quá trình phân tích cho phép chúng ta nắm bắt được tính quy luật của việc hình thành, phát triển cũng như nhỗng biểu hiện cụ thể và phong phú của nhu cầu. Trên cơ sở đó, hoạt động marketing sẽ hướng tới nhỗng giải pháp cụ thể, phù hợp để khai thác, làm thoa m ã n nhu cầu thị trường. M ậ t khác, việc kích thích nhu cẩu phát triển cũng kéo theo sự phát triển của sản xuất xã hội. V ớ i chức năng này, hoạt động marketing sẽ đảm bảo cho xã h ộ i m ộ t mức sản xuất và tiêu dùng cao nhất. Marketing quốc tế còn có chức năng hoạch định các chính sách k i n h doanh của doanh nghiệp như: chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách xúc tiến và hỗ trợ k i n h doanh. N ó tổ chức việc thực hiện các chính sách nói trên thông qua: tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra nhỗng mẫu m ã sản phẩm m ớ i và sản xuất các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng; tổ chức và hoàn thiện hệ thống phân phối các sản phẩm. 4
  11. 3ơwá luận tết nghiệp (Vã ơíự phướng Tôiỉn ct 143C4ƠT) Bên cạnh đó, marketing quốc tế còn điều tiết, thực hiện các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ sản xuất, bao gói, vận chuyển, bán hàng, quảng cáo, dịch vụ... theo m ộ t chương trình thống nhất - "chương trình marketing" đối v ớ i sản phẩm m à người tiêu dùng trên thị trường có nhu cọu và thực hiện việc k i ể m tra hoạt động kinh doanh theo k ế hoạch. V ậ y v ớ i những chức nâng này vai trò của marketing quốc tế là gì? 3. Vai trò của marketing quốc tế. Marketing là m ộ t m ô n khoa học và nghệ thuật về k i n h doanh. Marketing nói chung và marketing quốc tế nói riê đã được các nhà k i n h tế ng học rất coi trọng. N ó từng được xem là "triết học về k i n h doanh", là "bí quyết giành thắng l ợ i " . . . Marketing quốc tế ra đời trên cơ sở những đòi h ỏ i của việc phát triển kinh doanh, do đó nó đóng m ộ t vai trò quan trọng trong phát triển thương m ạ i quốc tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng. .Trước hết, marketing quốc tế là động lực quan trọng thúc đẩy mậu dịch quốc tế phát triển theo x u hướng quốc tế hoa, từ đó làm cho hàng hoa trên t h ế giói trở nên đa dạng, phong phú, phát triển cả về mặt chất và mặt lượng. .Đối v ớ i doanh nghiệp, marketing quốc tế là m ộ t công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp thoa m ã n nhu cọu tốt hơn, làm hàng hoa tiêu thụ nhanh hơn trên thị trưèmg quốc tế. V ớ i hệ thống chính sách của mình, marketing quốc tế không chỉ giúp cho các nhà sản xuất kinh doanh lựa chọn đúng phương án đọu tư, tận dụng triệt để thời cơ kinh doanh m à còn giúp họ xây đựng chiến lược cạnh tranh, sử dụng các vũ khí cạnh tranh có hiệu quả nhất nhằm nâng cao uy tín, chinh phục khách hàng và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. li. Marketing-Mix trong hoạt động marketing quốc tế Marketing - m i x là m ộ t tập hợp những yếu tố biến động k i ể m soát được của marketing m à m ộ t doanh nghiệp sử dụng để cố gắng gây được phản ứng 5
  12. Hhoá luận tứ nghiệp (Ị)ù ơhị rpkưttnạ Xun ct 143C4ƠT) mong m u ố n từ phía thị trường mục tiêu, marketing - m i x được cấu thành bởi 4 yếu tố: (1) Product - hàng hoa: tập hơp những sản phẩm và dịch vụ m à công ty cung ứng cho thị trường mục tiêu. (2) Price - giá cả: số tiền m à khách hàng phải bỏ ra để được quyền sở hữu hàng hoa. (3) Place - phân phối: là những hoạt đủng để hàng hoa đến tay khách hàng mục tiêu. (4) Promotion - xúc tiến hỗn hợp: Là m ọ i hoạt đủng của công ty nhằm truyền bá những thông tin tốt đẹp về sản phẩm hàng hoa của mình để thuyết phục khách hàng mục tiêu mua hàng.Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu về từng khía cạnh cụ thể của marketing-mix. /. Chính sách sản phẩm quốc tế Chính sách sản phẩm luôn có mủt vị t í đặc biệt quan trọng trong r marketing hỗn hợp của doanh nghiệp. Chính sản phẩm là cái m à người tiêu dùng tìm k i ế m để thoa m ã n nhu cầu và mong m u ố n của họ. Các quyết định về sản phẩm phải do cấp cao nhất đưa ra đo nó quyết định sự thành công trong việc thực hiện các mục tiêu và có tác đủng đến các chính sách marketing hỗn hợp khác. Thực vậy, chính sách về sản phẩm là yếu t ố cốt lõi nhất trong m ủ t hoạt đủng marketing. Vậy sản phẩm là gì? Theo giáo sư Phillip Kotler, sản phẩm được định nghĩa mủt cách ngắn gọn: " sản phẩm là cái gì có thể cung cấp cho thị trường nhằm thoa mãn nhu cầu và ước muốn của thị trường"*. Chính sách sản phẩm quốc tế được thể hiện qua các n ủ i dung chủ yếu sau: /./. Cấu tạo sản phẩm Sản phẩm trong marketing có 5 cấp khác nhau: L ợ i ích cốt lõi, sản phẩm hiện thực, sản phẩm mong đợi cải tiến, sản phẩm bổ sung hoàn thiện và sản phẩm tiềm năng. (4) Giáo trinh marketing lý thuyít - Đ ạ i học N g o ạ i thương - N h à xuất bản Giáo Dục 2000 trang 55. 6
  13. Hhoá luận tứ nghiệp (Ị)ù ơhị rpkưttnạ Xun ct 143C4ƠT) Chúng ta có thể quan sát m ộ t cách hình học 5 cấp độ sản phẩm đó qua hình vẽ sau: Tại đó: 1. Sản phẩm cốt lõi 2. Sản phẩm hiện thực 3. Sản phẩm mong đợi 4. Sản phẩm bổ sung 5. Sản phẩm tiềm năng Lợi ích cốt lõi hay sản phẩm cốt lõi là cấp cơ bản nhất của sản phẩm. Nó chính là giá trị sử dụng hay công dụng của sản phẩm. Thông thưậng, l ợ i ích cốt lõi được tiềm ẩn trong sản phẩm m à ngưậi tiêu dùng k h i mua chưa nhìn thấy, chỉ k h i sử dụng sản phẩm ngưậi ta m ớ i nhận biết được đầy đủ công dụng của sản phẩm. Do đặc điểm tiềm ẩn đó nên lợi ích cốt lõi còn được g ọ i là sản 7
  14. Hhoá luận tứ nghiệp (Ị)ù ơhị rpkưttnạ Xun ct 143C4ƠT) phẩm ý tưởng. Trong ý thức của người tiêu dùng, đó chính là điều m à họ quan tâm và đòi hỏi nhằm thoa m ã n tốt nhất nhu cầu. Sản phẩm hiện thực là đặc điểm chung về kết cấu các bớ phận sản phẩm được thể hiện dưới dạng vật chất thực tế như hình dạng, kích thước, m à u sắc, kể cả nhãn hiệu, bao bì sản phẩm. Sản phẩm mong đợi là tập hợp những thuớc tính và điều kiện m à người mua thường mong đợi và hài lòng k h i mua sản phẩm. Nghiên cứu sản phẩm mong đợi nhằm mục đích thoa m ã n tốt hơn m ọ i nhu cầu, mong m u ố n của khách hàng và đảm bảo hoạt đớng kinh doanh có hiệu quả. Sản phẩm bổ sung là phần tăng thêm vào sản phẩm hiện hữu những dịch vụ hay l ợ i ích khác để phân biệt mức ưu việt về sản phẩm m à doanh nghiệp cung cấp so với các đối thủ cạnh tranh. Vị t í của sản phẩm bổ sung r ngày càng trở nên quan trọng vì cạnh tranh ngày nay chủ yếu bằng sản phẩm bổ sung và diễn ra trước hết ở các nước phát triển. Trong k h i đó ở các nước chậm phát triển, cạnh tranh chủ yếu bằng sản phẩm mong đợi. Nếu sản phẩm mong đợi yêu cầu cải tiến tốt hơn thì sản phẩm bổ sung yêu cầu hoàn thiện cao hơn. Sản phẩm tiềm năng là cấp thứ 5 của sản phẩm, là toàn bớ những yếu t ố bổ sung và đổi m ớ i của sản phẩm đó có thể đạt mức cao nhất trong tương lai. Sản phẩm bổ sung thể hiện phần tâng thêm vào sản phẩm h ô m nay, còn sản phẩm tiềm năng thể hiện khả năng tiến triển của sản phẩm trong tương lai. Đ ó là cơ hới để doanh nghiệp tìm kiếm phương pháp m ớ i thoa m ã n nhu cầu của khách hàng và đặc định hoa cho sản phẩm của mình. Việc nghiên cứu cấu tạo sản phẩm theo 5 cấp trên giúp doanh nghiệp hoạch định thành công chiến lược sản phẩm trong marketing hiện nay. 1.2. Chất lượng sản phẩm Chít lượng sản phẩm là toàn bớ những tính năng của m ớ t sản phẩm hay dịch vụ đem l ạ i cho nó khả năng thoa m ã n những n h u cầu được nói ra hay được hiểu ngầm. Đ ố i với chất lượng sản phẩm và dịch vụ, sự thoa m ã n khách 8
  15. Hhoá luận tứ nghiệp (Ị)ù ơhị rpkưttnạ Xun ct 143C4ƠT) hàng và k h ả năng sinh l ờ i của doanh nghiệp có m ố i quan hệ mật thiết. Chất lượng càng cao thì mức độ thoa m ã n khách hàng cũng càng cao và ta cũng có thể tính giá cao hơn trong k h i chi phí thường là không tăng hơn nhiều, thậm chí chi phí giảm (do sự khác biệt về công nghệ). Chất lượng sản phẩm là một trong những thuộc tính đầu tiên và quan trọng nhất đối v ỹ i khách hàng k h i họ lựa chọn sản phẩm của m ộ t doanh nghiệp (đặc biệt là đối vỹi những sản phẩm công nghiệp). Do vậy, chất lượng sản phẩm phải lấy khách hàng làm trung tâm. Chất lượng phù hợp là chất lượng đáp ứng được nhu cầu thị trường. K h i phân tích chất lượng phải tính đến chất lượng theo thị trường chứ không đơn thuần là chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ thuật. Đ ố i vỹi chính sách sản phẩm quốc tế thì vấn đề này càng quan trọng. Trong các quyết định về sản phẩm thì quyết định về chất lượng sản phẩm là then chốt bởi tất cả các nỗ lực marketing sẽ trở thành vô nghĩa k h i sản phẩm đó là m ộ t sản phẩm tồi. M ặ t khác, chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng đến hiệu quả của các chính sách marketing khác. Do vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn cải tiến chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đ ể cải tiến chất lượng sản phẩm cần phải chú ý đến những vấn đề sau: Thứ nhất, chất lượng phải được khách hàng nhận thức và phải được phản ánh trong m ọ i sản phẩm của doanh nghiệp chứ không phải trong m ộ t sản phẩm nhất định. Thứ hai, chất lượng bao g i ờ cũng có thể cải tiến và cải tiến chất lượng đôi k h i đòi h ỏ i phải có bưỹc đột phá. M ặ c dù quan trọng song chất lượng không phải là tất cả, chỉ chạy đua theo chất lượng đơn thuần m à không chú ý đế các nỗ lực về maketing thì doanh thu của sản phẩm sẽ bị suy giảm. n 1.3. Danh mục sản phẩm Danh mục sản phẩm là tổng họp các mặt hàng, mẫu m ã hàng hoa m à doanh nghiệp cung ứng ra thị trường. Việc phát triển danh mục sản phẩm được thực hiện theo ba chiều: Chiều rộng, chiều dài và chiều sâu của danh mục sản phẩm. 9
  16. Hhoá luận tứ nghiệp (Ị)ù ơhị rpkưttnạ Xun ct 143C4ƠT) Chiều rộng của danh mục sản phẩm là tất cả các n h ó m hàng, loại hàng chính m à doanh nghiệp kinh doanh cung ứng ra thị trường. Phát triển chiề u rộng của danh mục sản phẩm cũng có nghĩa là đa dạng hoa các ngành hàng kinh doanh nhầm giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp. Chiều dài của danh mục sản phẩm là tổng số các mặt hàng có trong nhóm hàng hoặc chủng loại hàng chính. Phát triển chiề u dài danh mục sản phẩm đưẫc sắp xếp theo m ộ t thứ tự ưu tiên hẫp l (ví dụ theo nhu cầu của í người tiêu dùng). Chiều sâu của danh mục sản phẩm là tổng số lưẫng các mẫu m ã hàng hoa có trong từng mặt hàng, nhóm hàng. Việc phát triển danh mục sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp duy t ì r đưẫc l ẫ i nhuận và doanh số, chủ động tăng cường hiệu quả kinh doanh, ngoài ra còn giúp đảm bảo các mục tiêu khác trong hoạt động k i n h doanh của doanh nghiệp. 1.4. Nhãn hiệu và bao bì sản phẩm Nhãn hiệu là tên gọi, thuật ngữ, biểu tưẫng, hình vẽ hay sự phối hẫp giữa chúng. N ó đưẫc dùng để xác nhận hàng hoa hay dịch vụ của m ộ t người bán hoặc một nhóm người bán và để phân biệt chúng với hàng hoa hay dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh. Đ ể m ộ t nhãn hiệu đưẫc xác định ở thị trường nước ngoài, người sản xuất cần phải thực hiện truyền tin, xúc tiến bán hàng cũng như tạo lập và củng cố lòng tin của người tiêu dùng đối với hình ảnh nhãn hiệu của mình. Các doanh nghiệp cần cụ thể hoa những đặc tính độc đáo của sản phẩm sao cho chúng có liên hệ với hình ảnh một nhãn hiệu dễ nhận biết và hấp dẫn. Bao bì sản phẩm là tất cả những gì chứa đựng và bao bọc sản phẩm (gồm bao bọc trong và bao bọc ngoài). Bao bì sản phẩm càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế thị trường phát triển. Nhiều nhà thị trường học gọi bao bì là p thứ 5 sau product, price, place và promotion. Bao bì đưẫc coi như m ộ t yếu t ố quan trọng của chiến lưẫc sản phẩm hay m ộ t công cụ marketing. T ừ đó người ta càng coi trọng chức năng của bao bì. Bao bì có 7 chức năng chính: Chức lũ
  17. Hhoá luận tứ nghiệp (Ị)ù ơhị rpkưttnạ Xun ct 143C4ƠT) năng bảo vệ (bảo vệ sản phẩm ương quá trình vận chuyển, xếp dỡ; bảo vệ trước những tác động của thời tiết khí hậu, côn trùng; bảo vệ sản phẩm cả về tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp và an toàn thực phẩm); chức năng giới thiệu (cung cấp các thông t i n về chất lượng, đặc điểm sản phẩm, cách sọ dụng...); chức năng duy t ì (giữ gìn tốt những sản phẩm đặc biệt, không làm giảm chất r lượng, phẩm chất hàng hoa); chức năng mang vác (đảm bảo thuận tiện trong khâu xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản); chức năng cân đối (cân đối giữa bao bì và giá bán sản phẩm, cân đối về kích thước hay dung tích); chức năng thúc đẩy (bao bì phải gây được thiện cảm, t i n cậy, tiện lợi, có sức thuyết phục cao để mua hàng); và chức năng sẩn sàng (mọi công việc k i ể m tra bao bì lẩn cuối kể cả việc bao bì lại). Thông thường, các doanh nghiệp sản xuất mong m u ố n t ố i thiểu hoa các chi phí đóng gói, bao bì m à vẫn đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng với những điều kiện thuận l ợ i nhất. Nhìn chung, quyết định về bao gói sản phẩm phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: chi phí nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp cho việc đóng gói, chi phí cho nguôi trung gian, loại hình vận chuyển... 1.5. Dịch vụ khách hàng K h i tính cạnh tranh trên thị trường ngày m ộ t khốc liệt hơn thì dịch vụ khách hàng chính là m ộ t nhân t ố quan trọng giúp các công t y thành công và nâng cao được l ợ i thế cạnh tranh của mình so v ớ i các đối thủ. Dịch vụ khách hàng bao gồm hai n ộ i dung chính: T h ứ nhất là cung ứng dịch vụ và k i ể m tra việc cung ứng. Quyết định các dịch vụ gắn liền với sản phẩm liên quan đến điều kiện sọ dụng sản phẩm và khả năng, yêu cẩu tổ chức bảo dưỡng chúng. Quan trọng nhất là các điều kiện sọ dụng sản phẩm. Chúng phụ thuộc vào các nhân t ố như trình độ của người sọ dụng, tính kỹ thuật của sản phẩm, tài liệu hướng dẫn... Thường xuyên k i ể m tra m ộ t cách toàn diện hoạt động cung ứng dịch vụ cho khách hàng nhằm đảm bảo dịch vụ này phù hợp với yêu cầu của từng thị trường xuất khẩu là rất quan trọng. li
  18. Hhoá luận tứ nghiệp (Ị)ù ơhị rpkưttnạ Xun ct 143C4ƠT) T h ứ hai là bảo hành sản phẩm. Đây là m ộ t công cụ m à tầm quan trọng của nó ngày càng gia tăng trong các hoạt động marketing quốc tế. Vói việc bảo hành sản phẩm, doanh nghiệp đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng, thúc đẩy bán sản phẩm, giúp làm giảm bớt hoài nghi của khách hàng về những hứa hận của doanh nghiệp nước ngoài bằng việc cung cấp các cơ sở bảo trì, linh kiện thay thế... 2. Chính sách giá cả Giá cả mang l ạ i thu nhập và đồng thời cũng là y ế u tố linh hoạt nhất trong các chính sách marketing, nó có thể thay đổi m ộ t cách nhanh chóng. Việc định giá và cạnh tranh giá là cả một vấn đề lớn đối v ớ i những người làm marketing, đặc biệt trong mòi trường kinh doanh quốc tế. Trong marketing quốc tế, để xác định được giá cả, các nhà làm marketìng cần lưu ý các nội dung: Xác định mức giá cơ sở cho sản xuất của doanh nghiệp, xác định các điều kiện để phân hoa giá bán tại các thị trường khác nhau và xác định chính sách giá giữa các thị trường nước ngoài... Các nhân tố cơ bản tác động đến giá trên thị trường quốc tế bao gồm: Chi phí: Giá bán sẽ chênh lệch giữa các thị trường do chi phí vận chuyển và chi phí thâm nhập thị trường khác nhau. Cạnh tranh: Cạnh tranh quốc tế hầu như luôn luôn tạo áp lực lên giá cả của các công t y n ộ i địa. Tác động phổ biến của thương mại quốc tế là làm giảm giá của hàng hoa. Điều này đòi hỏi các còng t y xuất khẩu phải xác định hình thái thị trường, số lượng và bản chất của các đối thủ cạnh tranh hiện tại cũng như tiềm tàng. Cầu thị trường: Mức giá bán sản phẩm quốc tế phụ thuộc đáng kể vào tổng cầu của sản phẩm tại m ỗ i thị trường. Tổng cầu này lại chịu tác động của nhiều nhân tố như: Nhàn khẩu học, phong tục tập quán trong trao đổi và tiêu dùng, điều kiện k i n h tế... Ngoài ra còn m ộ t số yếu tố khác cũng ảnh huống đến chính sách giá quốc tế như: L ạ m phát, tỷ giá tiền tệ, trợ cấp và k i ể m soát của chính phủ... 12
  19. Hhoá luận tứ nghiệp (Ị)ù ơhị rpkưttnạ Xun ct 143C4ƠT) Các bước định giá sản phẩm nói chung được tóm tắt trong sơ đồ 1: Sơ đ ồ i : Các bước định giá Xác định mục tiêu ĩ Xác định chi phí < f D ự đoán lượng bán Xác định giá Quyết định mức giá t ố i ưu Khi tung sản phẩm ra thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp cần phải có một chiến lược giá thích hợp. Chiến lược được đưa ra phụ thuộc vào tính chất cữa thị trường. Doanh nghiệp có thể lựa chọn m ộ t trong 3 chiến lược: Chiến lược giá "hớt váng sữa", chiến lược giá thâm nhập, chiến lược giá "duy trì" hay "cững cố" thị trường. Chiến lược giá "hớt váng sữa" hay giá cao là m ộ t nỗ lực chữ tâm để đạt được việc xâm nhập vào các đoạn thị trường m à tại đó khách hàng sẵn sàng trả với mức giá cao cho sản phẩm. Chiến lược định giá này thường được sử dụng trong giai đoạn giới thiệu cữa chu kỳ sống cữa sản phẩm. M ụ c đích cữa chiến lược là tối đa hoa thu nhập trên khối lượng hàng bán hạn chế, hợp lí hoa giữa nhu cầu và khả năng cung ứng. M ụ c tiêu khác cữa chiến lược là tăng cường sự nhận thức cữa khách hàng về giá trị sản phẩm cao. T u y nhiên chiến lược này chỉ có thể áp dụng thành công nếu công ty tiến hành tốt việc phân đoạn thị trường và lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu. Định giá chiếm lĩnh thị trường là sử dụng giá cả như m ộ t vũ khí cạnh tranh để đạt vị trí trên thị trường. Các công ty thường áp dụng chiến lược giá 13
  20. Hhoá luận tứ nghiệp (Ị)ù ơhị rpkưttnạ Xun ct 143C4ƠT) thâm nhập hay giá thấp k h i có các điều k i ệ n như chi phí sản xuất thấp, tiềm lực doanh nghiệp mạnh... Phương pháp này cho phép công ty thực hiện mục tiêu phần thị trưởng hay doanh số, nhưng công t y sẽ khó nâng giá lên và hiệu quả ngắn hạn thấp. Chiến lược duy t ì thị trường thưởng xuyên được các công ty sử dụng r nhằm mong muốn duy t ì thị phần cẻa họ trên thị trường. Trong m ộ t chương r trình marketing tại m ộ t quốc gia đơn lẻ, chiến lược này thường liên quan đến việc phản ứng lại các cuộc điều chỉnh giá cẻa đối thẻ cạnh tranh. M ặ t khác doanh nghiệp còn cần phải lưu ý m ố i quan hệ giữa giá n ộ i địa và giá xuất khẩu. Doanh nghiệp có thể lựa chọn m ộ t trong 3 phương án: giá xuất khẩu cao hơn giá nội địa, giá xuất khẩu ngang bằng giá nội địa và giá xuất khẩu thấp hơn giá n ộ i địa. Tuy từng trường hợp thị trường m à doanh nghiệp đưa ra mức giá phù hợp.Ví dụ:tại thị trường m à sản phẩm được đánh giá là m ớ i mẻ,có sức hấp dẫn và người tiêu dùng có khả năng thanh toán.doanh nghiệp có thể định giá X K cao hơn giá n ộ i địa. 3. Chính sách phân phối quốc tê Hệ thống phân phối là m ộ t nguồn lực then chốt ở bên ngoài. Thông thường phải mất nhiều năm m ớ i xây dựng được và không dễ gì thay đổi nó. N ó có tầm quan trọng không thua kém gì những nguồn lực then chốt trong nội bộ như con người và phương tiện sản xuất, nghiên cứu thiết k ế và tiêu thụ. N ó là cam kết cẻa công ty với rất nhiều công ty độc lập khác chuyên về phân phối và đối với thị trường m à doanh nghiệp phục vụ. N ó cũng là những cam kết về một loạt chính sách và thông lệ tạo nên cơ sở để xây dựng m ố i quan hệ lâu dài. Thật vậy, chính sách phân phối là vô cùng cần thiết, quan trọng và cũng hết sức phức tạp đối với một doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Theo l thuyết marketing nói chung có 2 loại phương thức phân phối là í phương thức phân phối trực tiếp (phân phối hàng hoa trực tiếp từ người sản xuất đến người tiêu dùng không qua hệ thống các trung gian) và phương thức 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0