Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Hoàn thiện dịch vụ nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Nguyên Đăng Việt Nam
lượt xem 16
download
Khóa luận "Hoàn thiện dịch vụ nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Nguyên Đăng Việt Nam" nhằm hệ thống hóa cơ sở lí thuyết về quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển; đánh giá thực trạng quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty; giải pháp hoàn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Hoàn thiện dịch vụ nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Nguyên Đăng Việt Nam
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH NGUYÊN ĐĂNG VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện TS. MAI THANH HUYỀN NGUYỄN ĐỨC THÀNH Lớp: K54E1 Mã sinh viên : 18D130048 HÀ NỘI – 2021 1
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH Nguyên Đăng Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, không sao chép của bất kỳ ai. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của riêng mình! Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2021 Người cam đoan 2
- LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành bài khóa luận đề tài: “Hoàn thiện dịch vụ nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH Nguyên Đăng Việt Nam ”, với sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình, chu đáo của Thầy Cô giáo trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế, Nhà trường cũng như sự giúp đỡ của anh chị đồng nghiệp tại Công ty TNHH Nguyên Đăng Việt Nam Em xin cảm ơn các Thầy Cô trong trường Đại học Thương mại, cảm ơn Thầy Cô khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã tạo điều kiện để em học tập, nghiên cứu, tiếp thu kiến thức chuyên ngành một cách toàn diện, có hệ thống, bài bản nhất. Em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Mai Thanh Huyền– giáo viên trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình làm bài khóa luận- sự hướng dẫn tận tình của Cô đã giúp em hoàn thành bài khóa luận này. Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, anh chị nhân viên tại Công ty TNHH Nguyên Đăng Việt Nam đã cung cấp em đầy đủ tư liệu, nhiệt tình chỉ bảo, tạo điều kiện cho em hoàn thành bài khóa luận. Dù đã rất cố gắng, nỗ lực nhưng do kiến thức và thời gian thực tập tại công ty còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp của Thầy Cô để bài khóa luận này hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 3
- Contents 2.3.5. Giao hàng cho khách hàng ...................................................................................... 13 2.3.6. Thanh lý hợp đồng ................................................................................................... 13 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Nguyên Đăng Việt Nam ......... 19 Bàng 3.2 : Tỷ trọng hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty Nguyên Đăng ............. 23 3.3 Thực trạng Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng dường biển tại công ty TNHH Nguyên Đăng Việt Nam ........................................................................................ 24 3.3.1 Tìm kiếm khách hàng, thu thập thông tin, nhu cầu từ khách hàng và tư vấn dịch vụ phù hợp cho khách hàng ............................................................................................... 24 Đầu tiên và không thể thiếu chính là giai đoạn tìm kiếm khách hàng, thu thập thông tin về nhu cầu của khách và từ đó tư vấn giúp khách chọn ra dịch vụ phù hợp nhất cho khách hàng. Công việc này được thực hiện bởi đội ngũ nhân viên sales của công ty, những nhân viên thuộc bộ phận này sẽ đảm nhiệm nhiệm vụ tìm hiểu thông tin về thị trường, về khách hàng. Những thông tin này có được thông qua các nhà máy sản xuất, các công ty thương mại, công ty xuất nhập khẩu, các liên hệ mà sales tạo lập được hoặc thông qua các websites về thông tin doanh nghiệp như: trangvang.vn, hosocongty.vn, hay các sàn giao dịch B2B như Alibaba, ... Và sau khi đã nắm bắt được thông tin của các khác hàng tiềm năng, nhân viên sales của công ty sẽ bắt đầu thực hiện liên lạc với khách hàng thông qua nhiều phương thức như : gọi, nhắn tin, gửi email hay gặp mặt trực tiếp để có thể tìm hiểu nhu cầu của khách cụ thể hơn. Từ đó, dựa vào thông tin đã có nhân viên sales sẽ gửi cho bộ phận overseas để check giá cước của các bên agent ở đầu bên kia từ đó có giá cước để sales báo giá cho khách cùng với giá của các dịch vụ khác như thủ tục hải quan, vận chuyển nội địa, ... Đối với các khoản phí như phí kiểm dịch, kiểm hóa, ... là do công ty sẽ ứng trước rồi sau đó lấy hóa đơn để thanh toán với khách hàng. Đối với khách hàng mới, trên thực tế để tạo dựng niềm tin của nhau cho các lần hợp tác lâu dài tiếp theo, công ty thường tiến hành làm trước một lô hàng để đối tác có thể đánh giá được năng lực làm việc của công ty. Và nếu đáp ứng được nhu cầu của khách, công ty sẽ ký kết những hợp đồng dài hạn như theo quý, theo năm, ... với số lượng hàng lớn và ổn định .................................................... 24 3.3.2 Nhận và kiểm tra bộ chứng từ hàng nhập................................................................ 24 Sau khi hoàn thành việc làm thủ tục hải quan tại chi cục, nhân viên Nguyên Đăng sẽ cầm bộ tờ khai xuống cảng để đổi lệnh sau đó đóng phí nâng hạ và nhận phiếu giao nhận container. Nhân viên giao nhận cần kiểm tra số container, số seal thật kỹ trước khi vào thanh lý cổng sau đó nhận hàng hóa ................................................................................... 29 3.3.8 Giao chứng từ nhận hàng cho người vận tải nội địa ............................................. 29 Nhân viên giao nhận sẽ đưa phiếu EIR màu vàng đã đóng dấu, 3 bản chính phiếu vận chuyển kiêm biên bản giao hàng cho công ty phát hành cho người vận tải và giấy hạ container rỗng. Trên phiếu vận chuyển sẽ có đầy đủ thông tin về địa chỉ khách hàng, người nhận, người giao, người vận chuyển, tên hàng, số lượng… ................................................ 29 3.3.9 Bàn giao hồ sơ, hóa đơn và thanh toán hóa đơn cho khách hàng ........................ 29 3.4.3 Những nguyên nhân.................................................................................................. 32 4
- CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH NGUYÊN ĐĂNG VIỆT NAM .......................................................... 35 4.1 Định hướng phát triển nhằm hoàn thiện quy trình giao hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty TNHH Nguyên Đăng Việt Nam ............................................... 35 4.2 Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty TNHH Nguyên Đăng Việt Nam ........................................................... 36 4.3 Một số kiến nghị đối với nhà nước và cơ quan chức năng để hoàn thiện quy trình giao hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty TNHH Nguyên Đăng Việt Nam . 39 4.3.1 Sửa đổi hệ thống quy phạm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giao nhận ....... 39 Thực tế cho thấy hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của nƣớc ta chƣa đầy đủ, thiếu đồng bộ và đôi khi còn nặng tính áp đặt, chƣa đứng về lập trƣờng của ngƣời làm kinh doanh vì vậy gây không ít ách tắc và bức xúc cho các doanh nghiệp khi đƣa vào áp dụng. ............................................................................................................................................. 39 5
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt FCL Full Container Load Hàng nguyên container FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do L/C Letter of Credit Thư tín dụng LCL Less Than Container Load Hàng không đủ một container NK Nhập khẩu TNHH Trách nhiệm hữu hạn XK Xuất khẩu XNK Xuất Nhập Khẩu VNĐ Việt Nam Đồng 6
- DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ STT Tên bảng biểu, sơ đồ Trang Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Vận chuyển 1 23 quốc tế HD 2 Bảng 3.3: Kết quả kinh doanh của Công ty (2017 – 2019) 25 Bảng 3.4: Khối lượng hàng hóa giao nhận của Công ty TNHH 3 27 Vận chuyển quốc tế HD (2017-2019) Bảng 3.5: Doanh thu từ các dịch vụ giao nhận của Công ty 4 28 TNHH Vận chuyển quốc tế HD (2017-2019)
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu: Đứng trước sự phát triển của thế giới, Việt Nam cũng đang nỗ lực trong quá trình hội nhập với nền kinh tế toàn cầu chính vì vậy các hoạt động xuất nhập khẩu cũng được mở rộng phát triển dẫn đến nhu cầu về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cũng không ngừng phát triển. Đồng thời, dịch vụ giao nhận vận tải ngày càng thể hiện được vai trò quan trọng của mình đối với hoạt động thương mại quốc tế. Chính vì vậy, việc ra đời của các công ty dịch vụ giao nhận vận chuyển đang đang trở thành xu hướng nhằm đáp ứng nhu cầu và đẩy mạnh việc phát triển hoạt động ngoại thương ngày càng thuận tiện và dễ dàng Giao nhận đường biển là hình thức giao nhận hàng hóa phổ biến hiện này và cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động vận tải giao nhận quốc tế do đảm nhiệm lượng lớn hàng hóa mỗi năm. Loại hình vận tải này được đa số doanh nghiệp lựa chọn vì rất nhiều ưu điểm dưới đây mà các phương thức khác không có như lợi thế về chiều dài đường biển lớn của Việt Nam, hệ thống cảng biển đa dạng, có thể vận chuyển được khối lượng hàng hóa lớn, cồng kềnh, giá cước vận chuyển không cao và quãng đường vận chuyển dài..Ngoài ra so với nhiều phương thức vận chuyển khác, vận chuyển bằng đường biển đã tác động không nhỏ tới cơ cấu hàng hóa và cơ cấu thị trường giao nhận trong buôn bán quốc tế. Tuy nhiên để tối ưu hiệu quả của phương thức vận tải này thì các công ty Logistics của Việt Nam còn nhiều thiếu xót đặc biệt là trong hoạt động cung cấp dịch vụ giao nhận Là một công ty hoạt động chủ yếu là về lĩnh vực giao nhận và có thị phần lớn trong lĩnh vực vận tải đường biển. Trong những năm hoạt động kinh doanh công ty đã không ngừng phát triển và tạo uy tín tốt đối với đối tác, khách hàng trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa ở Việt Nam. Tuy nhiên qua quá trình hoạt động tại công ty, em nhận thấy chất lượng của quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển là một vấn đề cần được quan tâm và xem xét, Đây không chỉ là vấn đề quan trọng đối với công ty Nguyên Đăng mà còn đối với hầu hết các công ty giao nhận hiện nay khi đứng trước bối cảnh hội nhập cùng với sự gia tăng nhu cầu nhập khẩu, và đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Nhận thức được tầm quan trọng và thực trạng của quy trình giao nhận hàng hóa nói chung và quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường 1
- biển nói riêng tại công ty TNHH Nguyên Đăng Việt Nam, em nhận thấy đề tài “Hoàn thiện quy trình nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH Nguyên Đăng Việt Nam” là đề tài rất cấp thiết trong bối cảnh hiện nay trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay, công ty muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì cần có những giải pháp thực tế, linh hoạt với thị trường hơn để thúc đẩy được hoạt động có hiệu quả hơn nữa. 1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu: Trong thời gian qua, đã có một số đề tài luận văn, nghiên cứu khoa học về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, trong đó có: - Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa XNK bằng container của Công ty TNHH Royal Cargo”- Khóa luận tốt nghiệp năm 2010 của Hoàng Thị Phương Biên , Khoa Thương Mại Quốc Tế. - Hoàn thiện quản trị giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển tại Công ty Cổ phần vận tải OVC”- Khóa luận tốt nghiệp năm 2010 của Ngô Thị Thúy Duyên, Khoa Thương Mại Quốc Tế. - Hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường biển tại công ty TNHH ELS (Nguyễn Thị Hợp, năm 2009) - Quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần thương mại và vận chuyển Châu Giang (Nguyễn Thị Hoài Thanh, năm 2008) - “Hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH Nissin Logistics Việt Nam” ( Đỗ Thị Hạnh Ngân, năm 2016) Trong quá trình nghiên cứu và tham khảo tài liệu của các tác giả đi trước, em nhận thấy Các khóa luận này đã tiếp cận được cả dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp nên phân tích có độ chính xác cao hơn, cho chúng ta cái nhìn cụ thể và đa chiều hơn về thực trạng của Công ty và đưa ra các giải pháp thiết thực để nâng cao nghiệp vụ giao nhận. Tuy nhiên với tình hình kinh tế, chính trị, pháp luật luôn luôn thay đổi dẫn đến những tác động lớn ảnh hưởng tới hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu cũng như sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt thì việc hoàn thiện dịch vụ giao nhận là hết sức cần thiết để có thể giúp doanh nghiệp có thể tồn tại được và phát triển. Nhưng tình hình thực tế là chưa có bất kỳ nghiên cứu nào về quy trình làm hàng xuất nhập khẩu tại công ty Nguyên Đăng 2
- Việt Nam. Từ việc nghiên cứu các tài liệu cùng với quá trình thực tập tại công ty TNHH Nguyên Đăng Việt Nam, em chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH Nguyên Đăng Việt Nam” làm đề tài cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình 1.3 Mục đích nghiên cứu 1.3.1 Mục tiêu tổng quát: Bằng việc hoàn thiện các mục tiêu cụ thể, bài nghiên cứu hướng tới mục tiêu cuối cùng là hoàn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty 1.3.2 Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa cơ sở lí thuyết về quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển - Đánh giá thực trạng quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty - Giải pháp hoàn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty 1.4 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty TNHH Nguyên Đăng Việt Nam 1.5 Phạm vi nghiên cứu 1.5.1 Phạm vị nội dung Đề tài đi sâu nghiên cứu về hoàn thiện quy trình nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của công ty TNHH Nguyên Đăng Việt Nam. Trong đó, Công ty đóng vai trò là người giao nhận, thực hiện các công việc về nhận hàng hóa nhập khẩu. 1.5.2 Phạm vi không gian Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng và đề ra một số giải pháp hoàn thiên quy trình nhận hàng hóa nhập khẩu của Công ty TNHH Nguyên Đăng Việt Nam 1.5.3 Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu và thu thập số liệu liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu từ năm 2018 đến 2021, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Công ty giai đoạn 2022-2025. 3
- 1.6 Phương pháp nghiên cứu: 1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu ở các nguồn sau: - Nguồn dữ liệu tại thư viện trường Đại học Thương Mại gồm: giáo trình và tài liệu từ các đề tài nghiên cứu cấp trường, các luận văn chuyên đề về giao nhận vận tải quốc tế,… - Nguồn dữ liệu từ nội bộ công ty TNHH Nguyên Đăng Việt Nam như: báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm, các văn bản và quyết định của công ty. - Nguồn dữ liệu trên Internet: thu thập thông tin từ website của công ty, các trang web của Hải quan cũng như của Nhà nước về các văn bản pháp luật,… Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập từ quá trình quan sát thực tế thông qua thực hiện quy trình giao nhận hàng hóa và tiến hành phỏng vấn, học hỏi nhân viên trong công ty 1.6.2 Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu Để đảm bảo cho nội dung của nghiên cứu cụ thể và làm rõ được vấn đề nghiên cứu, sau khi thu thập được dữ liệu thứ cấp từ các nguồn, dữ liệu tiếp tục được sàng lọc để lấy thông tin cần thiết, được tổng hợp và sắp xếp lại cho phù hợp với các phần nghiên cứu khác nhau. Các phương pháp được sử dụng bao gồm - Phương pháp thống kê: Thống kê từ nguồn dữ liệu thứ cấp - Phương pháp so sánh: Lập bảng biểu thống kê từ đó chỉ ra sự thay đổi trong hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm, so sánh kết quả đạt được với các chỉ tiêu đã đề ra để đưa ra những mặt đạt được, chưa được và hướng giải quyết của vấn đề nghiên cứu - Phương pháp phân tích tổng hợp 1.7 Kết cấu của đề tài Ngoài lời mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận bao gồm 4 chương sau: Chương 1:Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Chương 2:Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển 4
- Chương 3:Thực trạng quy trình nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH Nguyên Đăng Việt Nam Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển và các kiến nghị CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN 2.1 Một số khái niệm cơ bản 2.1.1 Khái niệm về dịch vụ giao nhận hàng hóa Theo Quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận: “ Dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá.” Theo điều 136 Luật thương mại Việt Nam thì Giao nhận hàng hoá : “là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để gioa hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận khác” Qua hai khái niệm trên, có thể hiểu giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc liên quan đến quá trình vận tải nhằm mục địch di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng ( người gửi hàng) đến nơi nhận hàng ( người nhận hàng) 2.1.2 Khái niệm về người giao nhận Theo FIATA, người giao nhận được hiểu là “Người lo toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác. Người giao nhận cũng đảm nhận mọi công việc thực hiện liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa”. Người giao nhận là người thực hiện các dịch vụ giao nhận theo sự uỷ thác của khách hàng hoặc người chuyên chở. Nói cách khác, người kinh doanh các dịch vụ giao nhận gọi là người giao nhận. Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi anh ta tự đứng ra thực hiện các công việc giao nhận cho hàng hoá của mình), là chủ tàu ( khi chủ tàu thay 5
- mặt người chủ hàng thực hiện các dịch vụ giao nhận ), công ty xếp dỡ hay kho hàng hoặc người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác thực hiện dịch vụ đó. 2.2 Cơ sở lý thuyết về quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển 2.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của dịch vụ nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển 2.2.1.1 Khái niệm dịch vụ nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển Dịch vụ nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc tiếp nhận hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) ở quốc gia này đến nơi nhận hàng (người nhận hàng) ở quốc gia khác bằng đường biển. Thường sử dụng phương tiện vận tải là tàu biển. 2.2.1.2 Đặc điểm của dịch vụ nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển Cũng giống như các loại hình dịch vụ khác, dịch vụ nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển cũng có các dặc điểm chung sau: tính vô hình không thể lưu kho cất giữ được, sản xuất và tiêu dùng xảy ra đồng thời, không có tiêu chuẩn đánh giá cụ thể đồng nhất và chất lượng của dịch vụ thì phụ thuộc vào thái độ của người tiêu dùng Bên cạnh những đặc điểm chung, giao nhận hàng hóa nhập hóa bằng đường biển còn có các đặc điểm khác: - Không tạo ra sản phẩm vật chất vì nó chỉ làm thay đổi vị trí của đối tượng trong không gian mà không có tác động kỹ thuật là thay đổi đối tượng. Điều này tác động tích cực tới sự phát triển của sản xuất và nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân - Mang tính thụ động vì phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của khách hàng, các quy định của người vận chuyển, các nguyên tắc quy định trong pháp luật và thể chế của đất nước - Mang tính thời vụ vì giao nhận chủ yếu phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu mà thường thì hoạt động xuất nhập khẩu chỉ mang tính thời vụ nên hoạt động giao nhận cũng chịu ảnh hường của tính thời vụ - Thường sử dụng các thiết bị đặc trưng: container, xe đầu kéo, rơ mooc,.. để đóng gói, vận chuyển hàng hóa. Nơi diễn ra hoạt động giao hàng thường là các cảng biển. 6
- - Vận tải đường biển thích hợp với tất cả các loại hàng hóa trong thương mại quốc tế. Giá cước vận tải bằng đường biển thường rất thấp, chỉ cao hơn đường sắt một chút nên vận tải đường biển thường thích hợp trên cự ly dài và khối lượng chuyên chở cực lớn 2.2.1.3 Vai trò của họat động giao nhận hàng hóa Đối với nền kinh tế: - Tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông nhanh chóng, an tòan và tiết kiệm mà không cần có sự tham gia của người gửi cũng như người nhận. - Giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của phương tiện vận tải, tận dụng tối đa và hiệu quả sử dụng của các phương tiện vận tải cũng như các phương tiện hỗ trợ khác - Giúp gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận vì hoạt động giao nhận có quy mô mở rộng và phức tạp hơn nhiều so với hoạt động vận tải giao nhận thuần túy cho nên các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu từ người kinh doanh vận tải giao nhận cũng phải đa dạng và phong phú. - Góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế, tạo ra cầu nối đáp ứng nhu cầu của dòng dịch chuyển hàng hóa toàn cầu Đối với công ty xuất nhập khẩu: - Giảm thiểu được những rủi ro và tránh được tình trạng chậm trễ trong việc thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển vì những người giao nhận là người có nhiều kinh nghiệm và chuyên môn hóa trong việc thuê phương tiện, nhất là tàu biển vì họ thường xuyên tiếp xúc nhiều với các hãng tàu nên họ biết rõ hãng tàu nào có uy tín, cước phí phù hợp, lịch trình tàu chạy… - Giúp cho chủ hàng tiết kiệm được thời gian làm các thủ tục và tìm kiếm người giao nhận, tiết kiệm được chi phí phát sinh cho chủ hàng. - Tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt nhân sự, nhất là việc giao nhận không thường xuyên. - Trong trường hợp hàng hóa phải chuyển tải dọc đường thì người giao nhận sẽ đảm trách việc này, giúp doanh nghiệp không cần người đại diện tại nước 7
- chuyển tải cũng như đảm bảo sao cho hàng hóa ít bị tổn thất trong quá trình chuyển tải hàng hóa. - Bên cạnh đó, người giao nhận có thể thay mặt doanh nghiệp (nếu được doanh nghiệp ủy quyền) để làm các thủ tục khiếu nại với người vận chuyển hoặc cơ quan bảo hiểm khi xảy ra tổn thất hàng hóa, người giao nhận cũng có thể giúp doanh nghiệp ghi chứng từ hợp lý cũng như áp mã thuế (nếu là hàng phải chịu thuế) sao cho số thuế mà doanh nghiệp phải nộp là hợp lý. 2.2.2 Cơ sở pháp lý và nguyên tắc của dịch vụ nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển 2.2.2.1 Cơ sở pháp lý Việc giao hàng hoá nhập khẩu phải dựa trên cơ sở pháp lý như: các quy phạm pháp luật quốc tế (các công ước về vận đơn, vận tải, công ước về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế…), các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt nam về giao nhận vận tải, các loại hợp đồng và L/C… thì mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng xuất nhập khẩu. Các quy phạm pháp luật quốc tế có thể kể ra như: - Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế. - Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển, ký tại Brussels ngày 25/08/1924. - Nghị định thư sửa đổi Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển (Nghị định thư Visby 1968). - Công ước Liên hiệp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển, 1978. - … Nhà nước Việt Nam cũng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến vận tải, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu như: - Bộ luật hàng hải 1990. - Luật Hải quan. - Luật thương mại năm 2005. - Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 Quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics. - … 8
- 2.2.2.2. Nguyên tắc Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao hàng nhập khẩu tại các cảng biển Việt nam như sau: - Việc giao nhận hàng hóa được tiến hành theo các phương thức do các bên lựa chọn, thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở có lợi nhất; - Nguyên tắc chung là nhận hàng bằng phương thức nào thì giao hàng theo phương thức ấy. - Trách nhiệm giao nhận hàng hóa là của chủ hàng hoặc của người được chủ hàng ủy thác (cảng) với người vận chuyển (tàu). Chủ hàng phải tổ chức giao nhận hàng hóa đảm bảo định mức xếp dỡ của cảng. - Nếu chủ hàng không tự giao nhận được phải ủy thác cho cảng trong việc giao nhận với tàu và giao nhận với chủ hàng nội địa. - Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình những chứng từ hợp lệ xác nhận quyền được nhận hàng và phải nhận một cách liên tục trong một thời gian nhất định khối lượng hàng hoá ghi trên chứng từ. - Ví dụ: vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan.... - Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao, kiện hoặc dấu xi, chì vẫn còn nguyên vẹn và không chịu trách nhiệm về những hư hỏng, mất mát mà người nhận phát hiện ra sau khi đã ký nhận với cảng. - Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện. Trường hợp chủ hàng hoặc người vận chuyển muốn đưa người và phương tiện vào cảng xếp dỡ thì phải được cảng đồng ý và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng. - Cảng có trách nhiệm bảo quản hàng hóa lưu tại kho, bãi cảng theo đúng kỹ thuật và thích hợp với từng vận đơn, từng lô hàng. Nếu phát hiện thấy tổn thất của hàng hóa đang lưu kho bãi, cảng phải báo ngay cho chủ hàng biết, đồng thời áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế tổn thất. - Việc xếp dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa tại cảng được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa cảng và chủ hàng hoặc người vận chuyển hoặc người được ủy thác. 9
- 2.2.3 Các chứng từ cơ bản sử dụng trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển 2.2.3.1 Phiếu đóng gói ( Packing List – P/L) Chứng từ do chủ hàng lập kê khai số lượng, số khối và chủng loại hàng hóa đóng gói trong bao, thùng... Căn cứ vào P/L người giao hàng hãng tàu lập bản lược khai sơ đồ xếp hàng (Cargo Plan). Nội dung của P/L bao gồm: Người xuất khẩu, Người nhập khẩu, Số hợp đồng ngoại thương, Cảng xếp/ Cảng dỡ, Tên hàng, Ký hiệu, Số bao kiện, Số lượng, Khối lượng, ... 2.2.3.2 Vận đơn đường biển Vận đơn đường biển là một chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển do người chuyên chở (Carrier) hoặc người giao nhận (Forwarder) cấp cho người gửi hàng (Shipper), sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu hoặc nhận để xếp. Đây là bộ chứng từ quan trọng nhất trong bộ hồ sơ. Nó điều chỉnh mối quan hệ giữa người gửi hàng và chuyên chở hoặc người giao nhận và người nhận hàng (Consignee). Theo thông lệ quốc tế, vận đơn có 3 chức năng chủ yếu là: Làm bằng chứng cho hợp đồng vận tải. Là biên lai xác nhận người gửi hàng đã giao hàng cho người chuyên chở. Là chứng từ sở hữu cho phép hàng hóa có thể chuyển từ người gửi hàng sang người nhận hàng hay người nào khác được quyền nhận hàng. Đứng trên góc độ của nghiệp vụ giao nhận ta có hai vận đơn căn cứ theo người phát hành vận đơn. Vận đơn do người giao nhận phát hành, hay còn gọi là vận đơn đại lý (House Bill of Lading – HB/L) là vận đơn do công ty giao nhận phát hành cho người gửi hàng thực sự. HB/L chỉ có giá trị xuất trình với đại lý giao nhận mà không có giá trị xuất trình với hãng tàu trừ khi trong B/L và Manifest (bảng lược khai hàng hóa) của hãng tàu ghi rõ ở ô Consignee “TO ORDER OF THE HOLDER OF ORIGINAL HB/L NO...” (Theo lệnh của người cầm HB/L gốc số...). 10
- Vận đơn của người chuyên chở hoặc hãng tàu (Master Bill of Lading – MB/L) là vận đơn do hãng tàu cấp cho người gửi hàng rằng hàng đã được xếp tàu hoặc đã được nhận để xếp lên tàu. 2.2.3.3 Hóa đơn thương mại ( Commercial Invoice – C/I) Là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, là yêu cầu của người bán yêu cầu người mua phải trả số tiền ghi trên hóa đơn. Trong đó, hóa đơn phải ghi được đặc điểm của hàng hóa, đơn giả, tổng giá trị của đơn hàng, cảng đến, cảng đi, tên người bán và người mua Hóa đơn thường được lập từ nhiều bản, để dùng trong nhiều việc khác nhau như: xuất trình cho ngân hàng để đòi tiền, xuất trình cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm, cho hải quan để tính thuế, ... 2.2.3.4 Tờ khai hải quan Là một văn bản do chủ hàng hoặc chủ phương tiện khai báo xuất trình cho cơ quan HQ trước khi hàng hoặc phương tiện nhập qua lãnh thổ quốc gia 2.2.3.5 Giấy thông báo hàng đến ( Arrival Notice) Chứng từ này thường được gửi cho người nhận hàng sau khi tàu về đến cảng dỡ hàng. 2.2.3.6 Lệnh giao hàng ( Delivery Order – D/O) Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc (nếu có), giấy thông báo hàng đến, giấy giới thiệu có dấu mộc và chữ kí của công ty đến hãng tàu hoặc đại lý hãng tàu để nhận lệnh giao hàng. Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 hoặc 4 bản D/O cho người nhận hàng. 2.3 Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển 2.3.1 Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng Đầu tiên, Công ty TNHH Nguyên Đăng Việt Nam tiếp nhận thông tin chi tiết về lô hàng hóa của khách hàng, sau đó tiến hành báo giá cho lô hàng nhập của khách hàng. Khách hàng có thể là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ủy thác cho công ty giao nhận tiến hành nhận hàng hóa nhập khẩu, hoặc có thể là các công ty giao nhận, hãng tàu ở 11
- nước ngoài làm hợp đồng đại lý với công ty giao nhận ở cảng đến, theo dõi lô hàng nhập khẩu và tiến hành các thủ tục cho người nhận hàng thực tế 2.3.2 Kiểm tra chứng từ Khi nhận được chi tiết hàng hóa nhân viên giao nhận sẽ kiểm tra toàn bộ chứng từ giao nhận xem có sai sót cần sửa chữa hay bổ sung hay không 2.3.3 Thỏa thuận, đàm phán với khách hàng Hai bên đàm phán cùng nhau. Nếu công ty giao nhận không thể đáp ứng được yêu cầu của khách hàng thì từ chối đơn hàng , nếu đồng ý thì tiến đến ký kết hợp đồng . Sau khi đã ký kết hợp đồng thì chuyển sang bước tiếp theo 2.3.4 Tổ chức nhận hàng nhập khẩu Cho dù khách hàng là nhà nhập khẩu trong nước hay là các công ty giao nhận quốc tế thì công ty giao nhận vẫn phải thực hiện một số công việc sau: - Hoàn thành bộ chứng từ để nhận hàng nhập khẩu; - Khai thuê thủ tục hải quan, tiến hành thông quan cho lô hàng nhập khẩu; - Nhận hàng tại container yard; - Dỡ hàng khỏi cảng, vận chuyển đến địa điểm quy định trong hợp đồng. 2.3.4.1. Trường hợp nhận hàng lẻ: Đối với trường hợp khách hàng yêu cầu công ty giao nhận thay mặt mình nhận hàng thì công ty giao nhận tiếp vận sẽ đến kho hàng lẻ (CFS) để nhận hàng và giao lại cho khách hàng. Khi khách hàng không yêu cầu hay không ủy thác cho công ty giao nhận tiếp vận nhận hàng thay mình thì công ty giao nhận tiếp vận chỉ giao lệnh cho khách hàng khi họ xuất trình B/L để tự ra kho hàng lẻ nhận hàng. Thủ tục nhận hàng: Nhân viên giao nhận của công ty giao nhận sẽ đến cảng hoặc đại lý hãng tàu để đóng phí chứng từ, phí hàng lẻ để nhận lệnh giao hàng (D/O). Sau đó mang D/O, Hóa đơn thương mại và đến văn phòng cảng ký nhận D/O để tìm vị trí để hàng, tại đây ta phải lưu lại một bản D/O. 12
- Nhân viên giao nhận phải mang D/O đến kho vận làm phiếu xuất hàng, tại đây người giao nhận cũng phải lưu lại một bản D/O nữa và nơi đây làm ”giấy xuất kho“ cho người giao nhận của công ty giao nhận tiếp vận ( hai bản ). Tiếp theo, người giao nhận đem hai phiếu xuất kho này đến kho chưa hàng làm thủ tục xuất kho và tách riêng hàng hóa của mình ra chờ Hải Quan kiểm hóa, khi Hải Quan ký xác nhận và kiểm hóa xong thì coi như hàng đã được thông quan. 2.3.4.2 Trường hợp nhận hàng nguyên container Như đã nói ở trên nếu như khách hàng là tự nhận hàng tại container thì công ty giao nhận tiếp vận sẽ phát lệnh giao hàng cho khách hàng. Nếu khách hàng nhờ công ty giao nhận tiếp vận nhận hàng thay mình thì công ty sẽ thay mặt khách hàng nhận hàng. Thủ tục nhận hàng: Công ty giao nhận tiếp vận sẽ liên hệ với hãng tàu để nắm lại lịch trình tàu cho chính xác. Khi nhận được thông báo tàu đến ( Notice of Arrival ), với vai trò là người nhận hàng công ty sẽ cử nhân viên đến đại lý hãng tàu trình vận đơn để lấy D/O. Sau đó đem D/O đến hải quan cảng đăng ký làm thủ tục hải quan, kiểm hóa và nhận chứng từ. Người giao nhận đem chứng từ và D/O xuống cảng nhận hàng. - Nội dung làm thủ tục hải quan khi nhận hàng: Nhân viên giao nhận của phòng giao nhận của công ty giao nhận tiếp vận sẽ làm thủ tục hải quan 2.3.5. Giao hàng cho khách hàng Sau khi tổ chức nhận hàng nhập khẩu xong, công ty giao nhận tiến hành vận chuyển hàng hóa đến địa điểm quy định trong hợp đồng để giao hàng cho khách hàng. 2.3.6. Thanh lý hợp đồng - Thanh toán các chi phí liên quan đến giao nhận như chí phí lưu kho, lưu bãi, bốc xếp, vận chuyển, ... - Thanh toán tiền thưởng phạt xếp dở (nếu có) - Theo dõi kết quả nhận hàng của người nhận, giải quyết khiếu nại về hàng hoá (nếu có). 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình giao nhận hàng nhập bằng đường biển 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm phát triển mô hình Keiretsu ở Nhật Bản, Chaebol ở Hàn Quốc và định hướng cho các tập đoàn kinh tế của Việt Nam
107 p | 279 | 65
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm phát triển vận tải hàng không một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam
84 p | 252 | 46
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế nông lâm: Phân tích ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu đến nền kinh tế Việt Nam
100 p | 253 | 31
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu
44 p | 47 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Xử lý khủng hoảng truyền thông: trường hợp của Toyota và Malaysia Airlines và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam
80 p | 58 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Gia dụng An Phát
46 p | 43 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Xử lý khủng hoảng truyền thông. Trường hợp của Toyota và Malaysia Airlines và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp
80 p | 50 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Vĩnh Long
97 p | 32 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích lợi thế về giá và chất lượng sản phẩm trong hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty Lương thực Sông Hậu - Cần Thơ
106 p | 26 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại - Dịch vụ - Kỹ thuật Gia Khang giai đoạn 2014-2018
110 p | 26 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của Công ty The Fruit Republic Cần Thơ
94 p | 37 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hậu Giang
89 p | 25 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta
52 p | 55 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng thẻ thanh toán tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cà Mau
98 p | 21 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hoạt động marketing của ngành hàng vật liệu xây dựng tại Công ty Cổ phần Vật tư Hậu Giang
93 p | 27 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hậu Giang
105 p | 13 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hiệu quả thanh toán quốc tế tại Công ty Cổ phần Nông sản Thực phẩm Xuất khẩu Cần Thơ
82 p | 17 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hành vi người tiêu dùng sản phẩm dầu thực vật Tường An của người dân ở quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ
108 p | 14 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn