Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần trên thị trường nội địa
lượt xem 14
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài "Phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần trên thị trường nội địa" là đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 – CTCP trên thị trường nội địa giai đoạn 2020 – 2025
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần trên thị trường nội địa
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM SƠ MI CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10 – CÔNG TY CỔ PHẦN TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập - Họ và tên: Th.S Vũ Thị Hồng Phượng - Họ và tên: Lê Thị Hà Phương - Bộ môn: Quản lí kinh tế - Lớp hành chính: K54F5 HÀ NỘI, 2020
- TÓM LƯỢC Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống người dân cũng ngày càng được nâng cao. Vậy nên, đại bộ phận người dân hiện nay rất chú trọng việc “ăn ngon, mặc đẹp”. Chính vì thế dẫn đến có rất nhiều doanh nghiệp chuyển sang sản xuất kinh doanh hàng may mặc. Điều đó dẫn đến sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp may mặc trên thị trường ngay càng tăng cao. Muốn chiếm được ưu thế trên thị trường cạnh tranh như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, gia tăng thị phần, phát triển các loại sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng Để tồn tại và phát triển trong thị trường như vậy thì Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần đã và đang chú trọng phát triển sản phẩm mang lại doanh thu cao nhất của mình, chính là sản phẩm sơ mi trên thị trường. Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty, em nhận thấy bên cạnh những thành công đạt được thì Tổng công ty vẫn còn nhiều hạn chế trong hoạt động phát triển thương mại sản phẩm sơ mi trên thị trường nội địa. Chính vì vậy, với khuôn khổ của khóa luận, đề tài đi sâu nghiên cứu về phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần trên thị trường nội địa. Đề tài sử dụng 3 phương pháp nghiên cứu chủ yếu đó là: phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp xử lí số liệu và phương pháp thống kê nhằm mục tiêu nghiên cứu phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần trên thị trường nội địa, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị giúp doanh nghiệp phát triển thương mại sản phẩm sơ mi, hòan thiện chính sách vĩ mô cho doanh nghiệp. Về lý thuyết, bài khóa luận đã tổng hợp được những khái niệm, lý thuyết cơ bản cùng với hệ thống các chỉ tiêu đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển thương mại sản phẩm sơ mi Về thực tiễn, khóa luận đã khái quát được thực trạng phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty về quy mô, chất lượng và hiệu quả, đánh giá được những thành công, hạn chế và đưa ra các nguyên nhân. Từ đó nêu ra các quan điểm, định hướng phát triển thương mại sản phẩm sơ mi, đồng thời đề xuất các giải pháp và kiến nghị giúp Tổng công ty May 10 phát triển thương mại sản phẩm sơ mi trên thị trường nội địa
- LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn, góp ý nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, được phía Nhà trường cũng như Công ty tạo điều kiện thuận lợi. Nhờ vậy, em đã có một quá trình nghiên cứu tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hoàn thành đề tài Trước hết, xem xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo đã tận tình dạy bảo em trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa Kinh tế - Luật, đặc biệt là cô giáo, Thạc sĩ Vũ Thị Hồng Phượng đã giành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn để em có thể hoàn thành bài khóa luận một cách tốt nhất. Đồng thời, em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị trong Phòng Kinh Doanh - Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em có được những thông tin cần thiết cho khóa luận tốt nghiệp Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện khóa luận của mình, nhưng do trình độ còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Do vậy em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét phê bình của thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 03/11/2021 Sinh viên Lê Thị Hà Phương
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận ....................................................... 1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ................................................. 2 3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 3 4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 4 5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM SƠ MI ................................................................................................................. 6 1.1. Một số khái niệm liên quan đến phát triển thương mại sản phẩm sơ mi .............. 6 1.1.1. Khái niệm sản phẩm sơ mi ............................................................................. 6 1.1.2. Khái niệm thương mại .................................................................................... 6 1.1.3. Khái niệm phát triển thương mại.................................................................... 6 1.1.4. Khái niệm phát triển thương mại sản phẩm sơ mi ......................................... 6 1.2. Một số lý thuyết về phát triển thương mại sản phẩm sơ mi ................................. 6 1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm sơ mi ........................................................................ 6 1.2.2. Công dụng của sản phẩm sơ mi...................................................................... 6 1.2.3. Phân loại sản phẩm sơ mi ............................................................................... 7 1.2.4. Đặc điểm của phát triển thương mại sản phẩm .............................................. 8 1.2.5. Bản chất của phát triển thương mại sản phẩm ............................................... 8 1.2.6. Vai trò của phát triển thương mại sản phẩm sơ mi ........................................ 9 1.3. Nội dung và nguyên lý phát triển thương mại sản phẩm sơ mi .......................... 10 1.3.1. Nguyên tắc phát triển thương mại sản phẩm sơ mi ...................................... 10 1.3.2. Nội dung phát triển thương mại sản phẩm sơ mi ......................................... 11 1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của doanh nghiệp 11 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm sơ mi ............ 14 1.3.5. Các chính sách phát triển thương mại sản phẩm sơ mi ................................ 18 1.4. Bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm sơ mi .. 19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM SƠ MI CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10 – CÔNG TY CỔ PHẦN TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA ........................................................................................................................ 22 2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần trên thị trường nội địa ... 22 2.1.1. Giới thiệu khái quát về Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần .............. 22
- 2.1.2. Tổng quan tình hình kinh doanh của Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần giai đoạn 2018 – 2020 ................................................................................... 22 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần trên thị trường nội địa ................................... 24 2.2. Phân tích thực trạng phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần trên thị trường nội địa.................................................... 28 2.2.1. Phân tích thực trạng phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty về quy mô ........................................................................................................... 28 2.2.2. Phân tích thực trạng phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty về chất lượng ...................................................................................................... 32 2.2.3. Phân tích thực trạng phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty về hiệu quả ......................................................................................................... 33 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần trên thị trường nội địa.................................................... 35 2.3.1. Thành công đạt được .................................................................................... 35 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................. 36 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM SƠ MI CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10 – CÔNG TY CỔ PHẦN TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA ................................................................ 38 3.1. Xu hướng sản xuất và tiêu dùng sản phẩm sơ mi trên thị trường Việt Nam hiện nay .............................................................................................................................. 38 3.2. Quan điểm, định hướng phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần trên thị trường nội địa.................................................... 39 3.2.1. Quan điểm phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần trên thị trường nội địa.............................................................. 39 3.2.2. Định hướng phát triển thương mại sản phẩm mặt hàng sơ mi của Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần trên thị trường nội địa ............................................ 39 3.3. Một số giải pháp nhằm phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần trên thị trường nội địa ............................................ 40 3.4. Một số kiến nghị nhằm phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần trên thị trường nội địa.................................................... 42 3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ .............................................................................. 42 3.4.2. Kiến nghị với Bộ Công Thương ................................................................... 43 3.5. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ..................................................... 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 45
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Phân biệt áo sơ mi nam và áo sơ mi nữ .......................................................... 7 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty May 10 - CTCP .............. 22 Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ của Tổng công ty May 10 – CTCP .............. 24 Bảng 2.3: Nguồn vốn kinh doanh của Tổng công ty May 10 - CTCP .......................... 25 Bảng 2.4: Số lượng cửa hàng, đại lý phân phối của Tổng công ty May 10 - CTCP .... 27 Bảng 2.5: Sản lượng, doanh thu, chi phí và lợi nhuận kinh doanh sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 - CTCP ....................................................................................... 29 Bảng 2.6: Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm của Tổng công ty May 10 - CTCP giai đoạn 2018 – 2020 .......................................................................................................... 32 Bảng 2.7: Phương thức phân phối của Tổng công ty May 10 - CTCP ......................... 33 Bảng 2.8: Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 - CTCP ............................................................................................................................. 34 Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng vốn và lao động của Tổng công ty May 10 - CTCP ....... 34
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Thị phần kinh doanh của Tổng công ty May 10 - CTCP năm 2018 ........ 30 Biểu đồ 2.2: Thị phần kinh doanh của Tổng công ty May 10 - CTCP năm 2019 ........ 31 Biểu đồ 2.3: Thị phần kinh doanh của Tổng công ty May 10 - CTCP năm 2020 ........ 31 Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng sản lượng và doanh thu sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 - CTCP giai đoạn 2018 - 2020 ............................................................ 32
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Ý nghĩa 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 CBCNV Cán bộ công nhân viên 3 CTCP Công ty cổ phần 4 CH Cộng hòa 5 DN Doanh nghiệp 6 GTGT Giá trị gia tăng 7 PTTM Phát triển thương mại 8 R&D Nghiên cứu và phát triển 9 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ vượt bậc. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống người dân cũng ngày càng được nâng cao, nhu cầu về ăn mặc cũng được quan tâm và chú trọng hơn. Trước kia chỉ cần “ăn no, mặc ấm” nhưng ngày nay, một bộ phận số nhiều người dân đã dần chuyển sang “ăn ngon, mặc đẹp”. Nắm bắt xu hướng đó, hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm may mặc, khiến sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Chính vì vậy, muốn chiếm được ưu thế trên thị trường cạnh tranh như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm may mặc không ngừng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, gia tăng thị phần, phát triển các loại sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, trong hàng loạt sản phẩm may mặc, phải thừa nhận rằng sản phẩm sơ mi có vai trò và ý nghĩa vô cùng lớn. Không có một loại trang phục nào có thể dễ dàng sử dụng như sơ mi, phù hợp cả mọi giới tính, mọi lứa tuổi. Sơ mi có thể sử dụng được ở khắp mọi nơi, từ công sở cho đến đời sống hằng ngày. Một chiếc áo sơ mi có thể thể hiện được nhiều phong cách, cá tính của người sử dụng. Bên cạnh đó, áo sơ mi còn đem lại được cảm giác năng động, thoải mái trong quá trình làm việc. Dù mặc áo sơ mi kết hợp với bất cứ sản phẩm nào cũng giúp cho người mặc trở nên tự tin hơn, tạo được ấn tượng đẹp trong mắt mọi người. Do nhu cầu sử dụng sản phẩm sơ mi lớn nên trên thị trường xuất hiện nhiều doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sản phẩm sơ mi. Vì thế, để có thể tồn tại và phát triển bản thân các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm sơ mi phải chú trọng hơn trong việc phát triển thương mại sản phẩm sơ mi trên thị trường Trải qua hơn 70 năm xây dựng và phát triển, Tổng Công ty May 10 đã có những thành tựu kinh doanh đáng kể và vị trí nhất định trên thị trường. Tổng công ty liên tục là một trong những doanh nghiệp may mặc hàng đầu Việt Nam. Với trên 18 nhà máy, xí nghiệp tại các tỉnh thành trên khắp mọi miền tổ quốc, đến nay May 10 đã khẳng định vị thế của mình trên toàn quốc với hệ thống phân phối gần 300 cửa hàng và đại lý, doanh thu đạt hàng ngàn tỷ đồng mỗi năm. Đẳng cấp May 10 còn được khẳng định khi luôn đứng trong top thương hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, cùng rất nhiều giải thưởng: “Giải thưởng chất lượng Châu Á Thái Bình Dương”, “Sao vàng đất Việt”, “Thương hiệu mạnh Việt Nam”, được Chính phủ vinh danh là “Thương hiệu Quốc gia Việt Nam”. Song song với việc phát triển thị trường xuất khẩu, từ cuối năm 1992, May 10 bắt đầu tập trung phát triển kinh doanh thị trường nội địa. Dòng sản phẩm đầu tiên tiếp cận thị trường trong nước là sơ mi. Đây cũng chính là dòng sản phẩm chủ lực định vị thương hiệu May 10 trên thị trường nội địa. Nhờ đó mà các dòng sản phẩm khác đã dần dần phát triển và có uy tín như veston cao cấp, quần âu nam, jacket các loại; quần áo, váy dành cho phái đẹp. Trong số doanh thu theo sản phẩm của Tổng công ty thì doanh thu từ sản phẩm sơ mi luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Trong những năm gần đây, nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước ngày càng lớn mạnh, điều này làm cho tính cạnh tranh trên thị trường nội địa càng trở nên mạnh mẽ và gay gắt hơn. Nhiều sản phẩm sơ mi mặc dù đạt chất lượng tốt nhưng vẫn chưa đạt được tiến độ bán như mong 1
- muốn, sức cạnh tranh sản phẩm vẫn chưa đủ để cạnh tranh với các sản phẩm ngoại nhập. Bên cạnh đó, đầu năm 2020 dịch Covid diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 mà lợi nhuận và doanh thu sản phẩm sơ mi của Tổng công ty có sự giảm nhẹ tại năm 2020 và nửa đầu năm 2021. Đồng thời, tình trạng hàng giả, hàng nhái làm rối loạn thị trường khiến cho Tổng công ty May 10 chịu rất nhiều ảnh hưởng. Nếu Tổng công ty không phát triển thương mại sản phẩm sơ mi trên thị trường nội địa thì tốc độ tăng trưởng sản lượng tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận của Tổng công ty sẽ ngày càng giảm. Ngoài ra, sẽ tạo cơ hội cho các sản phẩm ngoại nhâp chiếm lĩnh thị trường Việt Nam, gây biến động nền kinh tế trong nước Từ những vấn đề đặt ra trên đây, xuất phát từ thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và một số vấn đề trong phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty nói riêng. Tổng công ty cần có những giải pháp để phát triển thương mại sản phẩm sơ mi một cách phù hợp. Do vậy vấn đề nghiên cứu phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần là cần thiết. Chính vì thế mà em lựa chọn đề tài: “Phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần trên thị trường nội địa” làm đề tài nghiên cứu khóa luận của mình 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp đứng trước nhiều cơ hội và thách thức phát triển trên thị trường. Vấn đề phát triển sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường đã và đang được các các nhà nghiên cứu quan tâm từ trước đến nay dưới nhiều thể loại công trình nghiên cứu, ta có thể kể đến một số công trình như: Bùi Thanh Hoa (2010), Hoàn thiện công tác tiêu thụ sàn gỗ tại Công ty TNHH Phú Mĩ Hưng, chuyên đề tốt nghiệp – Đại học Kinh tế quốc dân. Đề tài đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp xử lí số liệu, phương pháp so sánh và đối chiếu để làm rõ các vấn đề nghiên cứu. Đề tài đã phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ sàn gỗ của Công ty TNHH Phú Mĩ Hưng từ năm 2007-2009, đánh giá những thành công và hạn chế, phân tích các nguyên nhân của hạn chế trong công tác tiêu thụ sàn gỗ tại Công ty TNHH Phú Mĩ Hưng từ đó đề xuất ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sàn gỗ của công ty trong thời gian tới. Tuy nhiên đề tài chưa đưa ra được cơ sở lí luận cho vấn đề nghiên cứu Ngô Thị Mát (2011), Giải pháp về nguồn hàng nhằm phát triển thương mại mặt hàng thực phẩm của Công ty TNHH nhà nước một thành viên thực phẩm Hà Nội tại các siêu thị trên địa bàn Hà Nội, khóa luận tốt nghiệp - Đại học thương mại. Đề tài đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp xử lý dữ liệu, phương pháp phân tích thống kê để làm rõ các vấn đề nghiên cứu. Đề tài đã phân tích, đánh gía thực trạng phát triển thương mại mặt hàng thực phẩm của công ty tại các siêu thị trên địa bàn Hà Nội, từ đó đề ra một số giải pháp về nguồn hàng nhằm phát triển thương mại mặt hàng thực phẩm của công ty trong giai đoạn 2012-2015. Tuy nhiên, khóa luận còn gặp nhiều thiếu sót khi chưa thể đưa ra các nguyên nhân cơ bản gây ra sự lãng phí vốn nên hiệu quả thực tế trong việc đề xuất các giải pháp còn chưa cao Phan Thị Hương (2011), Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại mặt hàng nội thất của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Tân Phong, khóa luận tốt nghiệp 2
- - Đại học thương mại. Đề tài đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp xử lý dữ liệu, phương pháp phân tích thống kê để làm rõ các vấn đề nghiên cứu. Đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng phát phát triển thương mại mặt hàng nội thất của công ty, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm phát triển thương mại mặt hàng nội thất trong thời gian 2012-2015. Tuy nhiên các giải pháp đưa ra vẫn còn nhiều hạn chế và chưa thể coi là các giải pháp hiệu quả. Khóa luận này cần tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các giải pháp thực tế và hiệu quả hơn cho doanh nghiệp Đỗ Văn Kính (2012), Phát triển thương mại sản phẩm sàn gỗ công nghiệp của Công ty Cổ phần thương mại Huy Anh trên thị trường Hà Nội, khóa luận tốt nghiệp - Đại học thương mại. Đề tài đã sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích so sánh và tổng hợp, phương pháp chỉ số để làm rõ các vấn đề nghiên cứu. Đề tài đã chỉ ra các vấn đề về phát triển thương mại sản phẩm sàn gỗ tại Công ty Cổ phần thương mại Huy Anh trên thị trường Hà Nội. Xác định những thành công và hạn chế mà công ty còn gặp phải. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển thương mại sản phẩm sàn gỗ tại Công ty Cổ phần thương mại Huy Anh trên thị trường Hà Nội trong thời gian tới. Tuy nhiên các giải pháp mà tác giả đưa ra chỉ ra chỉ giải quyết vấn đề trước mắt mà chưa mang tính lâu dài Nguyễn Văn Long (2020), Quản lý phát triển thương mại sản phẩm đệm xinh của công ty TNHH Quảng Cáo và Nội Thất Hùng Sơn trên thị trường nội địa, khóa luận tốt nghiệp - Đại học Thương Mại. Đề tài đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp xử lý dữ liệu, phương pháp phân tích cơ bản để làm rõ các vấn đề nghiên cứu. Đề tài đã giải quyết vấn đề để quản lý phát triển thương mại sản phẩm đệm xinh của ngành đồng thời đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm giải quyết những khó khăn đặt ra tại doanh nghiệp trong thời gian tới. Tuy nhiên giải pháp mà đề tài đưa ra vẫn chưa có tính ứng dụng cao cần phải nghiên cứu để làm rõ và đi sâu vào giải những giải pháp thiết thực hơn Tóm lại, các nghiên cứu của các tác giả đều áp dụng các phương pháp nghiên cứu tương đối phù hợp, đảm bảo được mục tiêu nghiên cứu đề ra. Dựa trên cơ sở kế thừa những lý luận của các công trình trước, khóa luận nghiên cứu về phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần trên thị trường nội địa. Đề tài được tiến hành nghiên cứu độc lập và hiện vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu 3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề thực tiễn và lý luận có liên quan đến phát triển thương mại sản phẩm sơ mi - Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 – CTCP trên thị trường nội địa giai đoạn 2020 – 2025 - Nhiệm vụ nghiên cứu 3
- Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm sơ mi Phân tích thực trạng phát triển sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần trên thị trường nội địa, đưa ra những đánh giá về thành công và hạn chế trong tiêu thụ sản phẩm sơ mi của Tổng công ty Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần trên thị trường nội địa 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 – CTCP trong giai đoạn 2018 – 2020 và đưa ra các giải pháp phát triển thương mại đến năm 2025. - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần. Khu vực Việt Nam - Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu về phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần trên thị trường nội địa. Làm rõ phát triển về quy mô, chất lượng và hiệu quả thương mại sản phẩm của Tổng công ty 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập dữ liệu Đề tài sử dụng phương pháp thu thập các dữ liệu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, tức là dữ liệu thứ cấp. Cụ thể: Nguồn bên trong doanh nghiệp: các tài liệu lưu hành nội bộ của Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần, các báo cáo, số liệu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Các dữ liệu này chủ yếu được sử dụng trong chương 2 để phân tích thực trạng phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty trên thị trường nội địa Nguồn bên ngoài doanh nghiệp: tài liệu chuyên ngành, giáo trình, bài giảng của trường đại học Thương mại, tài liệu tham khảo, các số liệu đã được công bố, số liệu từ niên giám thống kê, các công trình nghiên cứu có liên quan; các văn kiện, văn bản pháp lý, chính sách… của các cơ quan quan lý Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội. Các dữ liệu này được sử dụng trong chương 1 và chương 2 để làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm sơ mi, phân tích tác động của các nhân tố vi mô, vĩ mô ảnh hưởng đến thực trạng phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty Cổ phần May 10 – Công ty cổ phần trên thị trường nội địa - Phương pháp xử lý dữ liệu + Phương pháp so sánh và tổng hợp Sau khi thu thập đầy đủ nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu, cần phải sử dụng phương pháp so sánh và tổng hợp. Đề tài sử dụng phương pháp này trong chương 2, sử dụng kĩ năng tổng hợp số liệu thành một hệ thống logic rồi thực hiện so sánh số liệu 4
- qua các năm để tiến hành phân tích sự tăng trưởng của Tổng công ty qua các năm. Từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá về tình hình phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần trên thị trường nội địa + Phương pháp chỉ số Chỉ số là một số tương đối được biểu hiện bằng lần hoặc %, được tính bằng cách so sánh hai mức độ của một chỉ tiêu nghiên cứu. Đề tài sử dụng phương pháp chỉ số trong chương 2 để đánh giá tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận, chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tỉ trọng doanh thu trong hoạt động kinh doanh sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần trên thị trường nội địa - Phương pháp thống kê Phương pháp thống kê được hiểu là phương pháp phân tích các số liệu thống kê từ nhiều nguồn khác nhau để rút ra những nhận xét, đánh giá mang tính khái quát làm rõ nội dung chính của vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này sử dụng trong chương 2, sau khi thu thập số liệu thì đề tài sử dụng phương pháp thống kê để hệ thống hóa các dữ liệu minh họa cho những nội dung chính của đề tài, tổng hợp các số liệu thành nhóm số liệu nhằm làm cho quá trình nghiên cứu, phân tích dễ dàng hơn. Từ đó đánh giá thực trạng phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty Cổ phần May 10 – Công ty cổ phần trên thị trường nội địa 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp Ngoài các phần: Tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng, danh mục đồ thị, danh mục viết tắt, lời mở đầu, tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm sơ mi Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần trên thị trường nội địa Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ phần trên thị trường nội địa 5
- CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM SƠ MI 1.1. Một số khái niệm liên quan đến phát triển thương mại sản phẩm sơ mi 1.1.1. Khái niệm sản phẩm sơ mi Sơ-mi là loại hàng may mặc bao bọc lấy thân mình và hai cánh tay của cơ thể. Ở thế kỷ 19, sơ mi là một loại áo lót bằng vải dệt mặc sát da thịt. Ngày nay, sơ mi có cổ áo, tay áo và hàng nút phía trước. Sơ mi được đặc trưng bởi loại vải dệt nên nó. Vải bông (cotton) là vật liệu được dùng nhiều nhất, ngoài ra còn có vải lanh, lụa và vật liệu thuần tổng hợp hay có pha lẫn sợi bông (Wikipedia) 1.1.2. Khái niệm thương mại Thương mại là tổng hợp các hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi nhuận. (PGS, TS Hà Văn Sự (2015), Giáo trình kinh tế thương mại đại cương, Đại học Thương Mại) 1.1.3. Khái niệm phát triển thương mại Phát triển thương mại là sự nỗ lực cải thiện về quy mô, chất lượng các hoạt động thương mại trên thị trường, nhằm tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả hoạt động thương mại cũng như tối đa hóa lợi ích mà khách hàng mong đợi trên thị trường. (TS Thân Danh Phúc (2015), Giáo trình quản lý nhà nước về thương mại, Đại học Thương Mại) Tùy theo điều kiện kinh tế xã hội và quan niệm khác nhau của từng quốc gia, từng địa phương trong từng giai đoạn cụ thể, có thể đưa ra các cách thức phát triển thương mại khác nhau phù hợp với từng điều kiện hoàn cảnh của khu vực đó 1.1.4. Khái niệm phát triển thương mại sản phẩm sơ mi Phát triển thương mại sản phẩm sơ mi là quá trình phát trình phát triển cả về quy mô sản xuất và chất lượng sản phẩm sơ mi trên thị trường, nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp, hiệu quả phát triển thương mại sản phẩm sơ mi, mang lại lợi ích cho khách hàng trên thị trường 1.2. Một số lý thuyết về phát triển thương mại sản phẩm sơ mi 1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm sơ mi Áo sơ mi đa dạng về cả kiểu dáng, màu sắc và chất liệu . Áo sơ mi luôn muốn làm cho người mặc trở nên thanh lịch, hiện đại và thoải mái hơn nên mỗi chiếc áo sơ mi không chỉ bó buộc trong 1 vài kiểu dáng, thiết kế. Một chiếc áo sơ mi có thể được làm từ vải cotton, vải lụa, vải thô, vải kaki,…Áo sơ mi có các bộ phận là thân áo, cổ áo, tay áo, cổ tay áo, túi áo. Sơ mi có các loại cổ như: Cổ cài nút ở dưới, cổ cổ điển, cổ kiểu Ý cut away và cổ kiểu Mao Trạch Đông. Tay áo có thể là tay ngắn hoặc tay dài (kéo đến cổ tay). Thân áo có đường mở áo nằm dọc phía trước áo với hàng nút hay khóa kéo. Cổ tay áo có khuy măng sét. Có thể có hoặc không có túi áo 1.2.2. Công dụng của sản phẩm sơ mi Áo sơ mi là một trong những sản phẩm phổ biến nhất trên thị trường, không có một loại trang phục nào có thể dễ dàng sử dụng như áo sơ mi, phù hợp cả mọi giới tính, 6
- mọi lứa tuổi. Sơ mi có thể sử dụng được ở khắp mọi nơi, từ công sở, trường học cho đến đời sống hằng ngày, giúp người mặc trông lịch sự, gọn gàng hơn. Một chiếc áo sơ mi có thể thể hiện được nhiều phong cách, cá tính của người sử dụng. Bên cạnh đó, áo sơ mi còn đem lại được cảm giác năng động, thoải mái trong quá trình làm việc. Dù mặc áo sơ mi kết hợp với bất cứ sản phẩm nào cũng giúp cho người mặc trở nên tự tin hơn, tạo được ấn tượng đẹp trong mắt mọi người. Điều quan trọng, vô cùng đặc biệt đó chính là áo sơ mi là sản phẩm không bao giờ lỗi mốt, người tiêu dùng có thể tiết kiệm rất nhiều chi phí cho việc phải thay đổi liên tục vì áo sơ mi có thể mặc ổn định trong thời gian dài 1.2.3. Phân loại sản phẩm sơ mi Áo sơ mi thường được phân loại là áo sơ mi nam và áo sơ mi nữ. Về cơ bản, áo sơ mi của nam và nữ không có quá nhiều sự khác biệt về cấu tạo và kiểu dáng. Chúng chỉ có chút điều chỉnh về thiết kế, màu sắc cho phù hợp với đặc tính của từng giới Bảng 1.1: Phân biệt áo sơ mi nam và áo sơ mi nữ Chỉ tiêu Áo sơ mi nam Áo sơ mi nữ Cúc áo Hàng cúc được may ở bên tay Hàng cúc được may ở bên táy trái (khuy áo) phải người mặc người mặc Form Form áo suông từ ngực trở xuống Form áo được may bo nhẹ vào phần (dáng) áo eo Cổ áo - Cổ trụ: Loại cổ này có 1 khuy - Cổ trụ: Tương tự như cổ trụ của áo (cúc) nằm ngay trên cổ áo giúp sơ mi nam, nhưng phần cúc áo trên cổ giữ dáng áo hơn. Khi cài cúc lại có thể thiết kế linh hoạt để cách điệu thì phần cổ áo hoàn toàn ôm gọn trông nữa tính hơn cổ người mặc - Cổ bèo: Một vài nếp nhún cách điệu - Cổ bẻ: Cổ bẻ ở áo sơ mi nam trước ngực được may cứng cáp để giữ dáng - Cổ thắt nơ: Phần cổ được thiết kế áo, thuận tiện thắt cà vạt chiếc dây để thắt nơ - Không cổ: Loại áo này có cổ khoét hơi sâu xuống phần ngực - Cổ bẻ cách điệu: Áo của nữa được làm cách điệu hơn về hình dáng, kích thước, phần cổ áo được làm mềm hơn so với của nam Tay áo - Chiều dài: Có 2 dạng tay áo là - Chiều dài: Áo cộc tay, áo dài tay và áo cộc tay và áo dài tay áo tay lỡ - Kiểu dáng tay áo: Phần tay áo - Kiểu dáng tay áo: Ngoài thiết kế được may vừa vặn hoặc may rộng truyền thống như của nam thì tay áo hơn một chút so với cánh tay sơ mi nữ còn được thiết kế theo kiểu - Cổ tay: Cổ tay áo được thiết kế tay bèo, tay phồng ôm sát, tinh tế hơn với măng-séc - Cổ tay: Thiết kế khá đơn giản, và một số cách điệu ở đường may thường ôm sát vào cổ tay (Nguồn: Trang web: tqq.com.vn) 7
- 1.2.4. Đặc điểm của phát triển thương mại sản phẩm Phát triển thương mại sản phẩm nhằm thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm đó, mở rộng quy mô thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp trên thị trường. Từ đó giúp doanh nghiệp tăng thị phần trong ngành và nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình. Ngoài ra, phát triển thương mại sản phẩm còn giúp doanh nghiệp tiếp cận với những biến đổi trên thị trường, không bị lạc hậu so với sự phát triển của nền kinh tế Phát triển thương mại sản phẩm đồng nghĩa với việc nâng cao được công tác kiểm tra giám sát để đảm bảo chất lượng các sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể tăng cường mối quan hệ với các nhà cung ứng, mối quan hệ với khách hàng, hỗ trợ và đảm bảo các dịch vụ sau bán Phát triển thương mại sản phẩm để thực hiện hài hòa các mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế với các mối quan hệ khác của doanh nghiệp. Gắn hoạt động phát triển thương mại với các hoạt động vì mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường khác. Góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế vì thế phát triển thương mại sản phẩm góp phần vào tăng trưởng kinh tế, đa dạng hóa hoạt động thương mại trong cả nước, tăng tính cạnh tranh trong quá trình hội nhập Với mục tiêu phát triển bền vững và kết hợp hài hòa với các mối quan hệ kinh tế, xã hội, phát triển thương mại sản phẩm phải tạo ra những giá trị khác cho xã hội như: góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, nâng cao đời sống của nhân dân, đảm bảo nguồn đầu tư cho các công trình phúc lợi xã hội hay an ninh quốc phòng 1.2.5. Bản chất của phát triển thương mại sản phẩm Phát triển thương mại sản phẩm là sự nỗ lực cải thiện về quy mô chất lượng các hoạt động thương mại trên thị trường, nhằm tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả hoạt động thương mại cũng như tối đa hóa lợi ích mà khách hàng mong đợi trên thị trường mục tiêu Phát triển thương mại theo hướng gia tăng về quy mô thương mại sản phẩm trong một thời kì nhất định. Sự phát triển thương mại về mặt quy mô được thể hiện ở sự tăng lên về số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự mở rộng thị trường và mạng lưới kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên phát triển thương mại theo hướng gia tăng quy mô không những đơn giản chỉ là sự gia tăng về số lượng mà nó còn phải phát triển đúng quy hoạch, hệ thống lại quy mô thương mại sản phẩm để phù hợp với lợi thế so sánh của ngành đó Phát triển thương mại biển hiện ở sự biến đổi về chất lượng thương mại sản phẩm, được biểu hiện ở việc tăng chất lượng sản phẩm và chất lượng hoạt động thương mại. Chất lượng sản phẩm thể hiện ở việc sản phẩm có đạt tiêu chuẩn hay không. Còn chất lượng hoạt động thương mại biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng sản phẩm cao hay thấp, có ổn định hay không và xu hướng phát triển của nó thế nào Phát triển thương mại là tạo ra tính hiệu quả trong hoạt động thương mại: tính hiệu quả trong hoạt động thương mại mang lại cho doanh nghiệp cũng như ngành kinh doanh, chính là các chỉ tiêu về lợi nhuận, hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp,… Tuy nhiên trong phát triển thương mại không chỉ là đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp cũng như toàn ngành mà cần phải đảm bảo, hỗ trợ các ngành khác 8
- trong nền kinh tế cùng phát triển. Như vậy mới đảm bảo được sự ổn định của nền kinh tế - xã hội và phát triển bền vững được Phát triển thương mại mang lại lợi ích rất lớn cho tổng thể nền kinh tế. Phát triển thương mại không những mang lại sản phẩm, đóng góp GDP vào nền kinh tế quốc gia mà còn giúp ổn định xã hội khi giải quyết được vấn đề việc làm, tạo thu nhập cho người dân nâng cao cuộc sống và giúp giảm thải ô nhiễm môi trường 1.2.6. Vai trò của phát triển thương mại sản phẩm sơ mi Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, ta có thể bắt gặp hình ảnh của những chiếc áo sơ mi ở khắp nơi, từ công sở cho đến đời sống hằng ngày. Phải thừa nhận rằng chiếc áo sơ mi có sức ảnh hưởng và vai trò vô cùng lớn trong cuộc sống hiện đại ngày nay. Để đánh giá thực tế vai trò của phát triển thương mại sản phẩm sơ mi, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu và làm rõ trên 3 đối tượng gồm: nền kinh tế, doanh nghiệp và người tiêu dùng. - Vai trò đối với nền kinh tế quốc dân Thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế quốc gia. Phát triển thương mại gắn liền sản xuất với tiêu dùng, từ đó giúp cho quá trình tái sản xuất được diễn ra một cách thuận lợi, dòng vốn được luân chuyển tuần hoàn không xảy ra hiện tượng trì trệ, tắc nghẽn trong lưu thông. Vì vậy góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất của đất nước, đóng góp vào tăng trưởng của ngành nói riêng cũng như tăng trưởng kinh tế nói chung. Phát triển thương mại sản phẩm sơ mi giúp cho ngân sách nhà nước tăng lên, góp phần tăng trưởng kinh tế. Góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho xã hội và cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao chất lượng cuộc sống. Góp phần thúc đẩy phân công lao động, hợp tác giữa các chủ thể kinh doanh trong nước với các chủ thể kinh doanh nước ngoài. Bên cạnh yếu tố cạnh tranh gay gắt thì xu hướng hợp tác phát triển cũng xảy ra mạnh mẽ. Các doanh nghiệp sản xuất trong nước luôn tìm những nhà đầu tư có thế mạnh về công nghệ cũng như mẫu mã để hợp tác cùng phát triển. Xu hướng đó sẽ giải quyết vấn đề phân công lao động và phân công lao động quốc tế, và góp phần đẩy mạnh hợp tác quốc tế. - Đối với doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp tham gia kinh doanh, phát triển thương mại sản phẩm giúp doanh nghiệp: + Tăng doanh thu, lợi nhuận, góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng quy mô của doanh nghiệp trong quá trình phát triển. + Nâng cao thương hiệu cho doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần vào phát triển bền vững của doanh nghiệp. - Đối với người tiêu dùng 9
- Đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, giúp người tiêu dùng mua được những sản phẩm sơ mi có chất lượng tốt hơn, mẫu mã sản phẩm được đa dạng hơn, giá cả phù hợp với nhu cầu và thu nhập của người tiêu dùng hơn 1.3. Nội dung và nguyên lý phát triển thương mại sản phẩm sơ mi 1.3.1. Nguyên tắc phát triển thương mại sản phẩm sơ mi - Dựa vào các quyết định chính sách, pháp luật của nhà nước: Nguyên tắc phát triển thương mại sản phẩm sơ mi luôn phải dựa trên cơ sở pháp luật của nhà nước. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước cũng như các chế độ chính sách lương, lao động với công nhân viên trong doanh nghiệp tuân theo Bộ luật Doanh nghiệp (2014). Luật Thương mại (2015), Luật Đầu tư, Luật Cạnh tranh, Luật Trọng tài thương mại,… Với xuất nhập khẩu nhập hàng hóa, sản phẩm sơ mi khi muốn xuất nhập khẩu phải tuân thủ Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ ban hành, Quyết định 65/1998/QĐ-TTg ngày 24/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ - Dựa trên mối quan hệ cung cầu trên thị trường Thị trường là nơi diễn ra sự trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ, là biểu hiện của quá trình người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và lượng hàng hóa trao đổi, mua bán. Như vậy, thị trường là nơi cung và cầu gặp nhau, từ đó tiến hành mua bán hàng hóa và dịch vụ. Phát triển thương mại sản phẩm sơ mi cần dựa vào cầu sản phẩm trên thị trường và quy mô cung sản phẩm để đưa ra các quyết định về sản lượng sản xuất, giá cả cung ứng phù hợp - Dựa trên năng lực hoạt động của chính công ty và tiềm năng phát triển của sản phẩm Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm sơ mi trên thị trường cần cắn cứ vào năng lực thực tế của mình đưa ra quyết định kinh doanh phù hợp. Đối với mỗi doanh nghiệp, vốn là nhân tố quan trọng quyết định quy mô kinh doanh và kế hoạch phát triển bởi doanh nghiệp có vốn kinh doanh lớn sẽ có lợi thế trong phát triển thị trường, nâng cao chất lượng, số lượng sản phẩm tiêu thụ, cải tiến công nghệ sản xuất, kinh doanh. Vốn luôn là nhân tố tiên quyết đối với mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh nói chung và hoạt động phát triển thương mại nói riêng. Bên cạnh đó, lao động cũng là nhân tố không thể thiếu trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động có trình độ cao sẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh và phát triển thương mại sản phẩm tốt hơn, góp phần vào sự phát triển chung của doanh nghiệp. Sản phẩm của doanh nghiệp cung ứng phải đảm bảo có chất lượng tốt, có uy tín với người tiêu dùng, công nghệ sản xuất và mẫu mã phải được thay đổi thường xuyên để phù hợp với yêu cầu chất lượng cũng như thị hiếu của người tiêu dùng, như thế sẽ đảm bảo được sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai - Dựa trên lợi thế so sánh Nguồn nhân lực trình độ cao, đặc tính mặt hàng thông dụng, công nghệ hiện đại là những lợi thế không phải doanh nghiệp nào cũng có. Vì vậy, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm sơ mi cần tạo ra và tận dụng những lợi thế so sánh mình có, đây là chìa khóa quan trọng trong sự cạnh tranh gay gắt hiện nay. Doanh nghiệp cần tập trung phát triển theo hướng mình có lợi thế cạnh tranh để phát triển thương mại mặt hàng kinh doanh hiệu quả nhất - Dựa vào hiệu quả kinh tế - xã hội 10
- Phát triển thương mại sản phẩm sơ mi cũng cần quan tâm đến việc đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế - xã hội. Hoạt động phát triển thương mại sản phẩm sơ mi cần tạo ra việc làm ổn định cho lao động, chế độ đãi ngộ tốt. Các sản phẩm sản xuất và kinh doanh cần đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, không gây ảnh hưởng tới môi trường trong quá trình sản xuất và kinh doanh 1.3.2. Nội dung phát triển thương mại sản phẩm sơ mi Phát triển thương mại sản phẩm sơ mi là sự tăng lên về số lượng, cơ cấu, chất lượng, mối quan hệ bền vững với khách hàng và sự phát triển ổn định, bền vững về mọi mặt của sản phẩm sơ mi trên thị trường. Hiện nay các doanh nghiệp, công ty đang đi theo hai cách để PTTM sản phẩm đó chính là PTTM sản phẩm theo chiều rộng và PTTM sản phẩm theo chiều sâu, cả hai cách này đều được đánh giá là có khả năng phát triển, nhưng với mỗi công ty sẽ lựa chọn cho mình một cách và phương hướng khác nhau. Đối với các công ty, doanh nghiệp kinh doanh trong những lĩnh vực sản xuất kinh doanh sản phẩm sơ mi thì việc PTTM theo chiều sâu sẽ không mang đến những kết quả cao trong việc phát triển thương mại mà thay vào đó doanh nghiệp cần phải đào sâu khai thác vào thị trường khách hàng hiện có của doanh nghiệp, giữ chân khách hàng, nghiên cứu và mang đến những khách hàng tiềm năng, những khách hàng thường xuyên mua hàng những mặt hàng, dịch vụ của doanh nghiệp, đây được gọi là phát triển thị trường theo chiều sâu. Nhưng để PTTM sản phẩm sơ mi theo chiều sâu doanh nghiệp cần thực hiện theo những yêu cầu sau đây để có kết quả tốt nhất. Xúc tiến và mở rộng bán hàng với khách hàng hiện tại với những mặt hàng cũ. Với cách thức này công ty sẽ phải sử dụng nhiều chương trình khuyến mại, thay đối bao bì sản phẩm, thay đối cách thức bán hàng cũ, mở ra nhiều chương trình thu hút khách hàng... Lựa chọn thị trường tốt nhất trong thị trường hiện tại với sản phẩm cũ: Với cách thức này thì doanh nghiệp cần phải nghiên cứu nhóm khách hàng, những khách hàng mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp tập trung chăm sóc lượng khách hàng này một cách tốt nhất. Nghiên cứu sản phẩm mới cho thị trường cũ đây cũng là một cách PTTM theo chiều sâu và đây được xem là cách phát triến mà nhiều doanh nghiệp, công ty đang làm, với những thị trường mà doanh nghiệp và công ty đang khai thác, sau khi nghiên cứu nhận thấy những nhu cầu khác hơn về sản phấm, Các công ty doanh nghiệp bố sung thêm 1 số tính chất mới tạo nên sự hấp dẫn cho sản phẩm của công ty mình, thu hút nhiều khách hàng hơn, đặc biệt là đáp ứng được các khách hàng cũ 1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm sơ mi của doanh nghiệp a, Chỉ tiêu về quy mô Doanh thu: là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp, phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh thu được tính với công thức: TR = ∑(𝑃𝑃𝑖𝑖 x 𝑄𝑄𝑖𝑖 ) 11
- Trong đó: TR là tổng doanh thu 𝑃𝑃𝑖𝑖 là giá bán sản phẩm sơ mi trên thị trường 𝑄𝑄𝑖𝑖 là số lượng sản phẩm sơ mi bán ra Để đo lường sự tăng lên của doanh thu, đề tài sử dụng hai chỉ tiêu sau: - Mức tăng tuyệt đối doanh thu: cho biết doanh thu tiêu thụ kỳ thực hiện so với kì gốc tăng bao nhiêu, công thức tính: ∆TR = 𝑇𝑇𝑇𝑇1 - 𝑇𝑇𝑇𝑇0 Trong đó: ∆TR là mức tăng doanh thu tiêu thụ kỳ thực hiện so với kỳ gốc 𝑇𝑇𝑇𝑇1 là tổng doanh thu tiêu thụ kỳ thực hiện 𝑇𝑇𝑇𝑇0 là tổng doanh thu tiêu thụ kỳ gốc - Tốc độ tăng doanh thu: cho biết mức tăng tương đối doanh thu tiêu thụ kỳ thực 𝑇𝑇𝑇𝑇 − 𝑇𝑇𝑇𝑇0 hiện so với kỳ gốc, công thức tính: g= 1 x 100% 𝑇𝑇𝑇𝑇0 Sản lượng tiêu thụ: là số lượng hàng hóa mà doanh nghiệp bán ra và chỉ tiêu này ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu doanh thu. Căn cứ vào số lượng sản phẩm bán ra trong kỳ, doanh nghiệp có thể ước lượng được doanh thu, từ đó tính toán lượng chi phí thấp nhất để có được lợi nhuận cao nhất Để đo lường sự tăng lên của sản lượng tiêu thụ, đề tài sử dụng hai chỉ tiêu sau: - Số lượng tăng tuyệt đối sản lượng: cho biết sự gia tăng tuyệt đối của sản lượng bán ra kỳ thực hiện so với kì gốc, công thức tính: ∆Q = 𝑄𝑄1 - 𝑄𝑄0 Trong đó: ∆𝑄𝑄 là số lượng tăng tuyệt đối sản lượng sản phẩm sơ mi ở kỳ thực hiện so với kỳ gốc 𝑄𝑄1 là số lượng bán kì thực hiện 𝑄𝑄0 là số lượng bán kì gốc ∆𝑄𝑄> 0 có nghĩa là quy mô doanh nghiệp hay quy mô ngành đang được mở rộng, đây là dấu hiệu tích cực đối với phát triển thương mại mặt hàng. - Tốc độ tăng sản lượng bán ra: cho biết sự tăng tương đối sản lượng bán ra kì thực 𝑄𝑄 − 𝑄𝑄 hiện so với kì gốc, công thức tính: g = 1 0 x 100% 𝑄𝑄0 Thị phần của doanh nghiệp: Thị phần là chỉ số thể hiện quy mô của doanh nghiệp, cho thấy doanh nghiệp có vị thế cạnh tranh như thế nào trên thị trường. Nếu doanh nghiệp phát triển thương mại tốt đồng nghĩa với việc có năng lực cạnh tranh cao, hàng hóa được tiêu thụ nhiều, doanh thu lớn dẫn đến thị phần tăng. Việc tăng thị phần và giữ vững thị phần đã có luôn là vấn đề quan tâm lớn của mỗi doanh nghiệp. Chỉ số thị phần tuyệt đối và tương đối được tính theo công thức sau: 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm phát triển mô hình Keiretsu ở Nhật Bản, Chaebol ở Hàn Quốc và định hướng cho các tập đoàn kinh tế của Việt Nam
107 p | 278 | 65
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm phát triển vận tải hàng không một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam
84 p | 250 | 46
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế nông lâm: Phân tích ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu đến nền kinh tế Việt Nam
100 p | 253 | 31
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu
44 p | 43 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Xử lý khủng hoảng truyền thông: trường hợp của Toyota và Malaysia Airlines và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam
80 p | 57 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Gia dụng An Phát
46 p | 43 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Xử lý khủng hoảng truyền thông. Trường hợp của Toyota và Malaysia Airlines và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp
80 p | 46 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Vĩnh Long
97 p | 31 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích lợi thế về giá và chất lượng sản phẩm trong hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty Lương thực Sông Hậu - Cần Thơ
106 p | 25 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại - Dịch vụ - Kỹ thuật Gia Khang giai đoạn 2014-2018
110 p | 22 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của Công ty The Fruit Republic Cần Thơ
94 p | 35 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hậu Giang
89 p | 22 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta
52 p | 52 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng thẻ thanh toán tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cà Mau
98 p | 21 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hoạt động marketing của ngành hàng vật liệu xây dựng tại Công ty Cổ phần Vật tư Hậu Giang
93 p | 24 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hậu Giang
105 p | 13 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hiệu quả thanh toán quốc tế tại Công ty Cổ phần Nông sản Thực phẩm Xuất khẩu Cần Thơ
82 p | 14 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích hành vi người tiêu dùng sản phẩm dầu thực vật Tường An của người dân ở quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ
108 p | 14 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn