intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2006-2014

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

16
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này nhằm đạt được mục tiêu phân tích mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 – 2014 đồng thời đề xuất các giải pháp phù hợp giúp các NHTM quản trị rủi ro và đảm bảo khả năng sinh lợi trong hoạt động của mình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2006-2014

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH NGÂN HÀNG MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO TÍN DỤNG VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2014 SVTH: PHAN HỮU NGỌC HÂN MSSV: 1254030107 Ngành: Ngân hàng GVHD: TS. Nguyễn Thị Thùy Linh Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016
  2. LỜI CẢM ƠN Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, lời đầu tiên, em xin chân thành tri ân quý Thầy Cô, đặc biệt là quý Thầy Cô Khoa Đào tạo đặc biệt, Trường Đại Học Mở TP. Hồ Chí Minh, những người đã trực tiếp giảng dạy, tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong những năm học tập tại trường. Những kiến thức đó không chỉ là nền tảng để em thực hiện luận văn mà còn là hành trang quý giá để em tiếp tục học ở bậc học cao hơn nhằm bước vào sự nghiệp trong tương lai một cách vững chắc và tự tin. Đặc biệt, em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Thị Thùy Linh - Người Cô đã hướng dẫn em một cách rất tận tình, chu đáo trong suốt quá trình thực hiện khóa luận, đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thiện luận văn một cách chỉnh chu nhất. Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, với những hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên khóa luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất cảm kích khi nhận được sự đóng góp ý kiến từ quý thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn Em xin chân thành cảm ơn! TP.HCM, ngày tháng năm 2016 Sinh viên thực hiện PHAN HỮU NGỌC HÂN
  3. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Tên học viên: Phan Hữu Ngọc Hân Lớp: TN12DB03 Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thuỳ Linh Tên đề tài: Mối quan hệ giữ rủi ro tín dụng và lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam gian đoạn 2006-2014. Nhận xét của gíao viên hướng dẫn: Sinh viên Phan Hữu Ngọc Hân là một sinh viên năng động, nhạy bén, thể hiện khả năng nghiên cứu độc lập, có tinh thần cầu tiến, ham học hỏi và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Sinh viên cũng thường xuyên trao đổi, tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn. Đề tài khóa luận tốt nghiệp của sinh viên về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng trong hệ thống NHTM Việt Nam phù hợp với yêu cầu đối với khóa luận tốt nghiệp, có ý nghĩa về khoa học và thực tiễn. Tp. HCM, ngày tháng năm 2016 Giảng viên hướng dẫn TS. NGUYỄN THỊ THÙY LINH iii
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ..................................................................... vii CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................................ 1 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................. 1 1.2 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................... 2 1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 2 1.4 CẤU TRÚC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................................ 2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU. ............. 4 2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ ĐẶT GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU. ....................... 4 2.2 TRÌNH TỰ THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ..................................................... 8 2.3 CƠ SỞ CHỌN MẪU CÁC NHTM ĐẠI DIỆN .............................................. 9 2.4 XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU....................................................... 9 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO TÍN DỤNG VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM............................................................... 13 3.1 TỔNG QUAN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM ............................ 13 3.1.1 TÌNH HÌNH TÀI SẢN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 2011- 2014 ......................................................................................... 13 3.1.2 TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 2011- 2014 ................................................................................ 15 3.1.3 TÌNH HÌNH TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM ............. 16 3.1.4 TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM 18 3.1.5 TÌNH HÌNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM .................................................................................................................. 20 3.2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. .................................................... 21 3.2.1 PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ ............................................................ 21 3.2.2 PHÂN TÍCH MA TRẬN HỆ SỐ TƯƠNG QUAN. ................................... 22 3.2.3 KIỂM ĐỊNH HIỆN TƯỢNG ĐA CỘNG TUYẾN .................................... 24 3.2.4 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHÙ HỢP CỦA MÔ HÌNH .................................. 24 3.2.5 NHẬN XÉT VÀ ĐỐI CHIẾU KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................... 26 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM .............................................................................................. 36 iv
  5. 4.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG ĐẾN NĂM 2020 36 4.2 CÁC GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI. ............................................................... 37 4.2.1 Giải pháp đối với NHNN ............................................................................. 37 4.2.2 Giải pháp đối với NHTM ............................................................................. 38 4.2.3 Giải pháp đối với đội ngũ cán bộ ngân hàng ................................................ 39 4.2.4 Chấp hành đúng chế độ và quy trình tín dụng .............................................. 40 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 44 PHỤ LỤC...................................................................................................................... 46 v
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦY ĐỦ 1 NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần 2 NHNN Ngân hàng nhà nước 3 NHTM Ngân hàng thương mại 4 OLS Ordinary Least Squares 5 RRTD Rủi ro tín dụng 6 VCSH Vốn chủ sở hữu 7 CBTD Cán bộ tín dụng 8 KPI Phương pháp thẻ điểm cân bằng 9 CIC Trung tâm Thông tin tín dụng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước 10 TPP Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương 11 AEC Cộng đồng kinh tế ASIAN 12 WTO Tổ chức thương mại thế giới vi
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 2.1 Tóm tắt chiều hướng tác động của các chỉ tiêu đo lường RRTD đến hiệu quả hoạt động ...................................................................................................................11 Bảng 3.1 Doanh thu và tốc độ tăng trưởng doanh thu ngành ngân hàng 2007- 2014 ...13 Bảng 3.2 Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát ....................................................15 Bảng 3.3 Ma trận hệ số tương quan ............................................................................18 Bảng 3.4 Một số thông số từ kết quả ước lượng của mô hình (1) với biến phụ thuộc là ROA ..........................................................................................................................20 Bảng 3.5 Một số thông số từ kết quả ước lượng của mô hình (2) với biến phụ thuộc là ROE ...........................................................................................................................21 Bảng 3.6 Kết quả kiểm định nhân tử phóng đại VIF ...................................................22 Bảng 3.7 Kết quả hồi quy cho mô hình (1) với biến phụ thuộc là ROA ......................23 Bảng 3.8 Kết quả hồi quy cho mô hình (2) với biến phụ thuộc là ROE .......................25 Bảng 3.9 So sánh chiều hướng tác động theo kỳ vọng với kết quả thực nghiệm theo hệ số tương quan với mô hình (1) có biến phụ thuộc là ROA ..........................................26 Bảng 3.10 So sánh chiều hướng tác động theo kỳ vọng với kết quả thực nghiệm theo hệ số tương quan với mô hình (2) có biến phụ thuộc là ROE ..........................................27 Bảng 3.11 So sánh chiều hướng tác động theo kỳ vọng với kết quả thực nghiệm theo hệ số hồi quy với mô hình (1) có biến phụ thuộc là ROA ................................................27 Bảng 3.12 So sánh chiều hướng tác động theo kỳ vọng với kết quả thực nghiệm theo hệ số hồi quy với mô hình (2) có biến phụ thuộc là ROE ................................................30 Danh mục các hình: Hình 3.1 Cơ cấu tài sản của các ngân hàng Việt Nam năm 2013- 2014 ......................14 Hình 3.2 Cơ cấu nợ phải trả của các ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2013- 2014 ........15 Hình 3.3 Tốc độ tăng trưởng tín dụng và quy mô tín dụng/GDP.................................17 Hình 3.4 Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2004 – 2015 ............18 Hình 3.5 Tỷ lệ ROA và ROE trung bình ngành ngân hàng năm 2013 và 2014 ...........17 Hình 3.6 Cơ cấu nợ xấu theo khối Ngân hàng năm 2013- 2014P ................................17 vii
  8. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Từ khi thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc ổn định và phát triển trên cơ sở từng bước hội nhập vào nền kinh tế quốc tế. Việc chính thức gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á, cam kết thực hiện mậu dịch tự do Châu Á AFTA và ký Hiệp định thương mại Việt - Mỹ là những mốc sự kiện lịch sử quan trọng trong tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam. Theo đà phát triển đó, trong năm 2015, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh quan hệ ngoại giao các nước thông qua ký kết Hiệp định Đối tác Kinh tế Xuyên Thái Bình Dương TPP; chính thức gia nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), từ đó Việt Nam ngày càng đẩy mạnh giao thương với các nước, tự do hóa thương mại và dịch vụ tài chính, đặc biệt là dịch vụ tài chính ngân hàng đang là vấn đề có tính thời sự hiện nay. Việc hội nhập với nền kinh tế khụ vực và thế giới này đã mở ra nhiều cơ hội nhưng đồng thời cũng đặt ra không ít thách thức đối với các ngân hàng Việt Nam. Sự xuất hiện của các trung gian tài chính phi ngân hàng và các ngân hàng nước ngoài đến từ các quốc gia có nền tài chính phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Hồng Kông… đã tạo ra nhiều sức ép cạnh tranh lớn. Do đó, để thích nghi và hoạt động hiệu quả trong môi trường cạnh tranh toàn diện, ngành ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, phải đảm bảo được hiệu quả hoạt động của mình. Theo báo cáo thường niên của NHNN năm 2014, ngành ngân hàng đang từng bước phát triển, phục hồi sau cuộc khủng hoảng kinh tế nhưng vẫn còn rất chậm và gặp nhiều khó khăn. Lợi nhuận của các ngân hàng từ năm 2010 đến 2014 nhìn chung vẫn còn giảm và chưa thấy dấu hiệu phục hồi rõ rệt. Bên cạnh đó, theo báo cáo của VAMC nợ xấu tăng rất nhanh trong giai đoạn từ 2010 đến 2014. Mặc dù năm 2014 được xem là một năm tích cực và chủ động xử lý nợ xấu nhưng tổng nợ xấu nội bảng là 162,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 4,11% tổng dư nợ và tăng 23,73% so với năm 2013. Điều này xuất phát từ tình hình kinh tế vĩ mô chưa có nhiều cải thiện, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn khó khăn, … gây tác động tiêu cực mạnh mẽ đến lợi nhuận của ngân hàng. Sự xuất hiện nợ xấu trong ngân hàng có nguyên nhân xuất phát từ những rủi ro mà ngân hàng gặp phải trong quá trình kinh doanh, trong đó rủi ro tín dụng là loại rủi ro quan trọng nhất vì hiện nay thu nhập từ tín dụng được thống kê là chiếm chiếm trên 70% thu nhập của ngân hàng (theo Báo cáo ngành ngân hàng của VCBS năm 2014) Đứng trước tình hình đó, thời gian qua Chính phủ và các NHTM luôn cố gắng phân tích, tìm hiểu sự tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả hoạt động của NHTM, nhằm nâng 1
  9. cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, giảm thiểu rủi ro tín dụng, từ đó hình thành một hệ thống NHTM năng động, mạnh mẽ, có sức cạnh tranh cao trong thời kỳ quốc tế hội nhập. Xuất phát từ những thực tế trên, tác giả thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp “Mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận của các Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2006 - 2014”, đồng thời đề tài đề xuất một số giải pháp tương ứng nhằm góp phần giúp nhà quản lý có cái nhìn sâu sắc hơn về sự tác động của một số yếu tố thuộc rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của ngân hàng để đưa ra những quyết định hợp lý và đúng đắn trong chính sách quản trị, nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM tại Việt Nam. 1.2 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Đề tài này nhằm đạt được mục tiêu phân tích mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 – 2014 đồng thời đề xuất các giải pháp phù hợp giúp các NHTM quản trị rủi ro và đảm bảo khả năng sinh lợi trong hoạt động của mình. Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu này, các câu hỏi sau cần được giải quyết: - Thực trạng lợi nhuận và rủi ro tín dụng của các NHTM như thế nào trong giai đoạn 2006 – 2014? - Rủi ro tín dụng sẽ có tác động như thế nào đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2014? - Các giải pháp nào để quản trị rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. 1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp phương pháp phân tích thống kê mô tả, so sánh và phân tích hồi quy OLS trong các bước nghiên cứu của mình. Thu thập, tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh và mô tả để phân tích thực trạng trạng hoạt động tín dụng, thực trạng rủi ro tín dụng cũng như tác động của rủi ro đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Sau đó, đề tài sử dụng mô hình hồi quy OLS để xử lý số liệu, đưa ra nhận xét đánh giá dựa trên kết quả chạy mô hình của dữ liệu. Nguồn dữ liệu của đề tài được thu thập từ báo cáo thường niên và các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Excel 2010 và Stata.12. 1.4 CẤU TRÚC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Bài nghiên cứu này có kết cấu bao gồm 4 chương. Trong đó: CHƯƠNG 1 sẽ giới thiệu tổng quan về bài khóa luận bao gồm các nội dung: lý do chọn đề tài viết khóa luận, mục tiêu cần đạt, phương pháp áp dụng, giới hạn phạm vi và kết cấu của khóa luận. 2
  10. CHƯƠNG 2 sẽ trình bày tổng quan về cơ sở lý luận của đề tài dựa trên phân tích lý thuyết và các bài nghiên cứu đã thực hiện trước đây. Từ đó xác định quy trình xây dựng mô hình nghiên cứu, lập giả thiết và tiến hành chạy mô hình, là cơ sở quan trọng để phát triển chương 3. CHƯƠNG 3 tiến hành phân tích về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả hoạt động của NHTM, sử dụng các số liệu, dữ liệu thu thập được từ các báo cáo hằng năm của một số NHTM đã chọn làm mẫu, tiến hành tìm hiểu, áp dụng phương pháp hồi quy và nhận xét dựa trên kết quả thu được. Việc phát triển chương 3 nhằm làm rõ rủi ro tín dụng sẽ tác động như thế nào đến lợi nhuận của các NHTM. CHƯƠNG 4 trình bày kết luận của bài luận và đề xuất những các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện hơn cho hoạt động tín dụng của các NHTM. 3
  11. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU. Trong chương này, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên cở sở lý thuyết và các bài nghiên cứu đã được thực hiện trước đây, từ đó lập giả thuyết nghiên cứu và tiến hành chạy mô hình, là tiền đề quan trọng để có kết quả được phân tích ở chương tiếp theo 2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ ĐẶT GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU. Ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, là chiếc cầu nối điều hòa, lưu chuyển những nguồn vốn trong một quốc gia. Tuy nhiên, các cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới đều bắt nguồn từ ngành ngân hàng. Minh chứng mạnh mẽ cho điều này đó là cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ năm 2007-2008. Những năm trước đó, các tổ chức tài chính có xu hướng cho vay mạo hiểm trong môi trường tín dụng dễ dãi, cho vay các khoản không đạt tiêu chuẩn; được thế chấp bằng bất động sản thẩm định sai giá, sai quy cách để đạt được tiêu chuẩn cho vay. Đến giữa năm 2007, khi bong bóng thị trường bất động sản bị vỡ, dự án kinh doanh nhà ở không còn tốt, dẫn đến các khoản vay đảm bảo bằng bất động sản đều không còn khả năng trả nợ. Hàng loạt khoản nợ không thể thu hồi, nhiều ngân hàng bị thua lỗ. Từ đó phát sinh một chuỗi sự kiện khác như suy thoái thị trường vốn, suy giảm tính thanh khoản, thu hẹp tín dụng, … đã làm rung chuyển toàn cầu, lây lan ra nhiều nước trên thế giới làm kinh tế suy thoái, nhiều tổ chức tài chính bị phá sản. Qua đấy thấy được rằng rủi ro tín dụng có tác động rất lớn, tạo ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến ngân hàng, từ đó hàng loạt các bài nghiên cứu về mối quan hệ của rủi ro đến hoạt động của ngân hàng được thực hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới nhưng đều mang lại các kết quả tương tự nhau. Theo nghiên cứu của các tác giả nghiên cứu trong nước như Phạm Thanh Bình (2005), Nguyễn Việt Hùng (2008), tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ROA (Return On Assets) là một chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tính hiệu quả quản lý. Nó chỉ ra rằng khả năng của hội đồng quản trị ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. ROA được sử dụng rộng rãi trong phân tích hiệu quả hoạt động và đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng, nếu mức ROA thấp có thể là kết quả của một chính sách đầu tư hay cho vay không năng động hoặc có thể chi phí hoạt động của ngân hàng quá mức. Ngược lại, mức ROA cao thường phản ánh kết quả của hoạt động hữu hiệu, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế. Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên VCSH ROE (Return On Equity) là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng. Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng (tức là chấp nhận rủi ro để hy vọng có được thu nhập ở mức hợp 4
  12. lý) (Nguyễn Việt Hùng, 2008). Chỉ tiêu này cũng được sử khá phổ biến trong phân tích hiệu quả hoạt động nhằm phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Đối với rủi ro tín dụng của ngân hàng, theo tài liệu của các nghiên cứu trước đây về các chỉ tiêu có khả năng tác động đến lợi nhuận hoạt động của các ngân hàng thương mại bao gồm chỉ tiêu về rủi ro tín dụng, hiệu quả hoạt động, quy mô hoạt động cho vay, mức trích lập dự phòng và tỷ lệ thu nhập lãi trên tổng dư nợ. Cụ thể: a. Rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng thông thường được đo lường thông qua Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ NPLR (Non-Performing Loans Ratio). Đây là chỉ tiêu được sử dụng hầu hết trong các bài nghiên cứu về tác động của rủi ro đến lợi nhuận của ngân hàng ở các nước trên thế giới. Theo một bài nghiên cứu của tác giả Ramlall (2009) đã tìm thấy các yếu tố bên trong và bên ngoài, ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng tại Đài Loan trong giai đoạn nghiên cứu từ 2002 đến 2007. Trong đó, rủi ro tín dụng có tác động tiêu cực đến tỷ suất sinh lời, cứ 1% tăng lên của rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến việc giảm 94% tỷ suất sinh lợi. Tác giả Afriyie và Akotey (2013) đã tìm hiểu mối quan hệ giữa quản trị rủi ro tín dụng và lợi nhuận của các ngân hàng nông thôn vùng Brong Ahafo ở Ghana. Dữ liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính thường niên của 10 ngân hàng trong vòng 5 năm (2006 – 2010). Biến đại diện cho lợi nhuận được sử dụng là ROA; biến đo lường tác động quản lý rủi ro tín dụng là tỷ lệ nợ xấu. Dữ liệu bảng sau khi hồi quy đã cho thấy một kết quả trái ngược với lý thuyết: khi nợ xấu cao thì vẫn có thể đạt được lợi nhuận tốt. Điều này cũng đồng nghĩa nếu ro tín dụng tăng, tỷ suất sinh lời chưa chắc sẽ giảm theo từng đặc điểm của các quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của tín dụng, chỉ số này càng lớn thể hiện chất lượng tín dụng càng thấp theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Việt Hùng năm 2008. Tỷ lệ này tăng lên tức ngân hàng có thêm khoản nợ tới hạn nhưng không thu hồi được, làm phát sinh thêm rủi ro tín dụng, mà rủi ro tín dụng có tác động tiêu cực, làm giảm lợi nhuận ngân hàng. Trên cơ sở những thảo luận này, giả thuyết nghiên cứu thứ nhất của đề tài như sau: Giả thuyết H1: Tỷ lệ nợ quá hạn có tác động ngược chiều đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại tại Việt Nam b. Hiệu quả hoạt động tín dụng và lợi nhuận ngân hàng Hiệu quả hoạt động tín dụng trong các nghiên cứu trước đây được xác định thông qua tỷ lệ chi phí của hoạt động tín dụng (chi phí lãi và các chi phí tương tự) trên thu nhập của hoạt động tín dụng (thu nhập lãi và các thu nhập tương tự) ETI (Credit’s Expense To Credit’s Income). Theo nghiên cứu của tác giả Ji-Li Hu, Chiang-Ping Chen và Yi-Yuan Su (2009) áp dụng phương pháp phi tham số để nghiên cứu hiệu quả hoạt động và xem xét một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các 12 ngân hàng Trung Quốc thời kỳ 2000 đến 2007. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được tỷ lệ chi phí lãi trên thu nhập lãi có tác động trái chiều với hiệu quả hoạt động của ngân hàng, có nghĩa là tỷ lệ chi phí lãi càng cao thì 5
  13. hoạt động của ngân hàng hiệu quả càng thấp. Còn theo tác giả Abbas và các cộng sự (2014) đã thực nghiệm nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng (ba biến giải thích là tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ chi phí lãi trên thu nhập và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng) đến lợi nhuận của ngân hàng ngân hàng (ROA) tại Pakistan trong giai đoạn từ 2006 đến 2011. Kết quả quả hồi quy cho thấy rủi ro tín dụng hoàn toàn có tác động tiêu cực lên hiệu quả hoạt động ngân hàng. Cụ thể khi tỷ lệ nợ xấu, tổng chi phí lãi/tổng thu nhập lãi và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng tăng 1% sẽ làm cho ROA giảm lần tương ứng là 1.6%, 3% và 9%. Qua hai nghiên cứu trên cho thấy, tỷ lệ chi phí lãi đều có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động và lợi nhuận của ngân hàng. Trong chỉ tiêu này, tử số thể hiện khoản ngân hàng chi ra trong hoạt động tín dụng như trả lãi tiền gửi, trả lãi các khoản ngân hàng đi vay để có được nguồn vốn đầu vào, còn mẫu số là các khoản thu của ngân hàng trong hoạt động tín dụng như thu lãi của các khoản cho vay, thu lãi tiền ngân hàng đi gửi, … thể hiện kết quả của đầu ra. Nó cho biết ngân hàng có đang sử dụng đầu vào để tạo đầu ra một cách có hiệu quả hay không. Nếu chỉ tiêu này càng cao, tức khoản thu nhập ở mẫu số bị giảm đi trong khi khoản chi phí là tử số thì không đổi hoặc tăng lên, cũng cho thấy các khoản cho vay của ngân hàng kém chất lượng, dễ bị phát sinh rủi ro tín dụng. Do đó chỉ tiêu này có kỳ vọng sẽ tác động ngược chiều với lợi nhuận ngân hàng. Như vậy, giả thuyết nghiên cứu thứ hai của đề tài được phát triển như sau. Giả thuyết H2: Hiệu quả hoạt động tín dụng tác động cùng chiều đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. c. Quy mô hoạt động cho vay và lợi nhuận ngân hàng Quy mô hoạt động cho vay được xác định theo tỷ lệ doanh số cho vay trên tổng tài sản LTA. Do các khoản vay ngân hàng là tương đối kém thanh khoản và chịu rủi ro vỡ nợ cao hơn so với tài sản của ngân hàng khác, ngụ ý một sự tiềm tàng phát sinh rủi ro tín dụng (U.S. Business Reporter, 2015). Bài nghiên cứu của tác giả Fitch Ratings năm 2009 đã chỉ ra rằng tỷ lệ này càng lớn sẽ có tác động làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên theo nghiên cứu của tác giả Võ Bảo Mai Trâm (2013) đã phân tích yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận tám ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam từ 2007 đến 2012. Từ mô hình hồi quy, Võ Bảo Mai Trâm thu được kết quả là chỉ tiêu tổng dự nợ/tổng tài sản không có ý nghĩa thống kê, đồng nghĩa với việc nó không có tác động đến ROA. Tuy nhiên, khi tỷ số này càng cao cho thấy ngân hàng đang thực hiện mở rộng doanh số cho vay, nhưng với doanh số cho vay lớn nếu không được hoàn trả đúng hạn, ngân hàng có khả năng hứng chịu mức độ thiệt hại từ rủi ro tín dụng cao hơn, làm giảm lợi nhuận, hay nói cách khác có tác động ngược chiều đến lợi nhuận của ngân hàng. Mặt khác ngân hàng có ít sức đối phó hơn với nguy cơ rút tiền gửi ồ ạt bất ngờ khi rủi ro tín dụng xảy ra. Do đó tác gỉa đặt giả thuyết H3 đối với chỉ tiêu này là: Giả thuyết H3: Quy mô hoạt động cho vay có tác động ngược chiều với lợi nhuận của ngân hàng thương mại tại Việt Nam. 6
  14. d. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ RTL (Non-performing loan’s Reserves To gross Loans) theo một nghiên cứu của tác giả Gizaw và các cộng sự (2015) nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận tại các ngân hàng thương mại ở Ethiopia, dữ liệu nghiên cứu thu thập từ tám ngân hàng thương mại Ethiopia trong 10 năm từ 2003 đến 2012. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu có tác động tiêu cực đến lợi nhuận của ngân hàng, còn tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng có tác động tích cực đến lợi nhuận ngân hàng. Theo một bài nghiên cứu khác của Oke và các cộng sự (2012) thực hiện lại nghiên cứu này tại quốc gia Nigeria. Họ sử dụng dữ liệu thu thập từ 5 ngân hàng được chọn trong khoảng thời gian 11 năm (từ 2000 đến 2010). Kết quả hồi quy cho thấy khi tỷ lệ nợ xấu và tổng dự nợ/tổng tiền gửi tăng 100% sẽ làm ROA giảm tương ứng là 6.2% và 0.65%. Trong khi đó tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng lại tác động tích cực đến ROA khi tỷ lệ này tăng 100% sẽ làm ROA tăng 9.6%. Tuy nhiên nghiên cứu của tác giả Norman và các cộng sự (2015) đã tiến hành đo lường tác động của rủi ro tín dụng lên lợi nhuận của 18 ngân hàng ở Bangladesh từ 2003 đến 2013. Kết quả thu được sau khi hồi quy dữ liệu bằng mô hình tác động ngẫu nhiên REM, GLS và GMM là tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng luôn tác động nghịch chiều với ROA, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Theo Fitch ratings (2009), tỷ lệ này phản ánh chất lượng các khoản vay của ngân hàng, chỉ ra có bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh số đã cho vay mà không còn tạo lợi nhuận được nữa. Tỷ lệ này càng cao, chất lượng khoản vay càng kém và do đó rủi ro tín dụng càng cao, làm giảm lợi nhuận thu về của tác giả. Do đó tác giả đặt giả thuyết là Giả thuyết H4: Tỷ lệ trích lập dự phòng tín dụng có tác động ngược chiều đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại tại Việt Nam. e. Tỷ lệ thu nhập lãi và lợi nhuận ngân hàng Tỷ lệ thu nhập lãi trên tổng dư nợ ITL (Credit’s Income To gross Loans) được nghiên cứu trong mô hình hồi quy của tác giả Ravy (2012) đã nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các ngân hàng ở Nigeria với mẫu dữ liệu được lấy trong khoảng thời gian từ 2004 đến 2008 từ các báo cáo thường niên. Bằng phương pháp hồi quy, kết quả cho thấy tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ; tổng dư nợ trên tổng vốn huy động đều có tác động tiêu cực đến lợi nhuận của ngân hàng (ROA), còn tỷ lệ thu nhập lãi trên tổng dư nợ có tác động cùng chiều với ROA. Một nghiên cứu khac của các tác giả Alper và Anbar cũng tiến hành tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của 10 ngân hàng thương mại tại Thổ Nhĩ kỳ trong chín năm từ 2002 đến 2010 thông qua việc sử dụng mô hình hồi quy tác động cố định FEM. Trong số các kết quả thu được sau cùng cũng cho thấy tỷ lệ thu nhập lãi trên tổng dư nợ có tác động tích cực đến lợi nhuận của ngân hàng. Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời của các khoản vay. Tỷ lệ này càng cao cho thấy các khoản vay càng có chất lượng tốt, rủi ro tín dụng đối với ngân hàng càng thấp, do đó giả thuyết đặt ra với chỉ tiêu này là Giả thuyết H5: Tỷ lệ thu nhập lãi trên tổng dư nợ có tác động biến động cùng chiều đến lợi 7
  15. nhuận của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. 2.2 TRÌNH TỰ THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU Trình tự thực hiện nghiên cứu của tác giả bao gồm các bước như sau: Bước 1: Đặt giả thuyết nghiên cứu Bước 2: Xác định cơ sở chọn mẫu nghiên cứu Bước 3: Xây dựng mô hình nghiên cứu Bước 4: Tiến hành chạy mô hình, thu thập kết quả Bước 5: Phân tích thống kê mô tả Bước 6: Phân tích ma trận hệ số tương quan. Ma trận hệ số tương quan được sử dụng để xem xét mối tương quan tuyến tính giữa tất cả các biến cần nghiên cứu, cụ thể ở đây là mối quan hệ giữa tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận sau thuế trên VCSH (ROE), tỷ lệ chi phí lãi trên thu nhập lãi (ETI), tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng tổng dư nợ (NPLR), tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản (LTA), tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ (RTL) và tỷ lệ thu nhập lãi trên tổng dư nợ (ITL). Các biến này sẽ được nói đến rõ hơn ở những phần sau. Bước 7: Thực hiện ước lượng hồi quy. Bước 8: Đánh giá độ phù hợp của mô hình. Hệ số xác định R2 đã được chứng minh là hàm không giảm theo số biến độc lập được đưa vào mô hình, càng đưa thêm biến độc lập vào mô hình thì R2 càng tăng. Tuy nhiên điều này cũng được chứng minh rằng không phải phương trình càng có nhiều biến sẽ càng phù hợp hơn với dữ liệu. Như vậy R-squared có khuynh hướng là một ước lượng lạc quan của thước đo sự phù hợp của mô hình đối với dữ liệu trong trường hợp có hơn 1 biến giải thích trong mô hình. Tuy nhiên để đánh giá độ phù hợp của mô hình một cách an toàn hơn, ta còn xét đến hệ số R2 điều chỉnh (Adjusted R-squared) từ R2 để phản ảnh sát hơn mức độ phù hợp của mô hình bởi R2 điều chỉnh không nhất thiết tăng lên khi nhiều biến được thêm vào phương trình và không phụ thuộc vào độ lệch phóng đại của R2 do đó tránh không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình. Bước 9: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến. Vấn đề đa cộng tuyến xảy ra khi các biến (nhân tố) độc lập có tương quan tuyến tính khá mạnh với nhau. Nói cách khác hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra khi có mối tương quan tuyến tính hiện hữu giữa 2 biến độc lập trở lên trong mô hình. Khi đó sẽ dẫn đến các vấn đề như hạn chế giá trị của r bình phương; làm sai lệch hoặc đổi dấu các hệ số hồi quy Việc kiểm định đa cộng tuyến có nhiều cách, tuy nhiên có hai cách phổ biến được tác giả Damodar N. Gujarati (2004) đề cập đến đó là dựa vào ma trận các hệ số tương quan từng 8
  16. đôi giữa các biến hồi quy độc lập và kiểm tra nhân tử phóng đại VIF (variance-inflating factor) như sau: hệ số tương quan từng đôi giữa các biến hồi quy độc lập: nếu hệ số tương quan từng đôi giữa hai biến hồi quy độc lập cao hơn 0,8, thì đa cộng tuyến trở thành một vấn đề nghiêm trọng. Đối với nhân tử phóng đại VIF, quy tắc là khi VIF vượt quá 10, đó là dấu hiệu của đa cộng tuyến. 2.3 CƠ SỞ CHỌN MẪU CÁC NHTM ĐẠI DIỆN Theo số liệu thống kê của NHNN, hiện nay nước ta có hơn 35 ngân hàng NHTM. Dựa trên số liệu có thể thu thập từ báo cáo tài chính của các ngân hàng, tác giả chọn ra 33 ngân hàng để nghiên cứu và phân tích, đây là những NHTM có sự tương đồng về quy mô, đại diện cho các hình thức sở hữu khác nhau, ngày càng chiếm thị phần chủ yếu, có thể đại diện cho hệ thống các NHTM tại Việt Nam. Đó là các các NHTM nhà nước có quy mô và thị phần tín dụng lớn, các ngân NHTM tư nhân đã niêm yết và các ngân hàng liên doanh với nước ngoài giai đoạn từ năm 2006 đến 2014. Sau khi đã chọn được mẫu nghiên cứu, ta sẽ xác định các biến cho mô hình nghiên cứu. Các biến được chọn là những chỉ tiêu phản ánh, đo lường rủi ro tín dụng cũng như lợi nhuận của các NHTM, đồng thời dự đoán chiều hướng tác động của các biến giải thích lên biến phụ thuộc. 2.4 XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Mặc dù vấn đề đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở trong nước đã được quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu này đều tiếp cận theo phương pháp phân tích định tính truyền thống và phạm vi nghiên cứu chỉ bó hẹp trong phân tích cho một hoặc một vài ngân hàng thương mại nhà nước, hoặc chỉ trong phạm vi các ngân hàng thương mại được niêm yết. Trong khi đó các nghiên cứu định lượng còn ít và hạn chế nhiều về phương pháp tiếp cận. Ở nước ngoài, phương pháp phân tích định lượng được sử dụng nhiều trong một số các nghiên cứu như bài nghiên cứu các ngân hàng thuộc quốc gia Nigeria của Hamisu (2014) cũng đã chứng minh được tác động tiêu cực của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy OLS trên phương trình như sau: ROA = α0 + α1NPL/LA+ α2LA/TD + е Trong đó, biến phụ thuộc là tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) và các biến độc lập là các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng gồm tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ (NPL/LA), tỷ lệ doanh số cho vay trên doanh số tiền gửi (LA/TD) đã có được kết quả như sau: ROA = 1,634046 - 0,515976 NPL/LA – 2,519801 LA/TD + e Các hệ số gắn với các biến độc lập mang giá trị âm cho thấy tác động nghịch chiều. Cụ thể tỷ lệ NPL/LA tăng 1% thì ROA sẽ giảm đi gần 51,6%, tỷ lệ LA/TD tăng 1% thì ROA sẽ giảm đi khoảng 251,98%. Trong khi đó, cũng nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận, sử dụng các 9
  17. biến về lợi nhuận và rủi ro tín dụng như trên nhưng Olawale (2014) sử dụng mô hình hồi quy đơn, và có được kết quả như sau: ROA = 0,022 - 0,094LA/TD - 0,463NPL/LA + e Mặc dù Olawale (2014) tách ra phân tích riêng sự tác động của từng biến rủi ro đến ROA, nhưng các kết quả vẫn đưa đến sự giảm đi của ROA khi có sự tăng lên của LA/TD hoặc NPL/LA. Cũng thực hiện nghiên cứu này nhưng tại các ngân hàng thương mại ở Nepal, Ravi (2012) sử dụng mô hình với biến độc lập khác hai nghiên cứu trên, cụ thể như sau: ROA = β0 + β1DR + β2CLA+ β3CAR+ e Trong đó, DR (Default rate) là tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ, CLA (Cost per loan asset) là tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng nợ, CAR (Capital Adequacy Ratio) là tỷ lệ an toàn vốn. Ravi (2012) tìm thấy kết quả là một sự tăng lên 1% của các chỉ tiêu DR, CLA, CAR sẽ làm giảm chỉ tiêu ROA lần lượt là 56%, 4,8%, 25,2%. Tương tự, các bài nghiên cứu về sự tác động của rủi ro tín dụng lên hiệu quả hoạt động tại một số quốc gia khác như tại Pakistan của Asad Abbas và các tác giả (2014), tại Kenya của Danson và Adano (2011) và tại Ethiopia của Million và các tác giả (2015) cũng đều thể hiện ảnh hưởng tiêu cực mặc dù các mô hình đều có nét khác biệt riêng. Như vậy, tác động của rủi ro tín dụng lên lợi nhuận của các ngân hàng ở Việt Nam liệu rằng sẽ có cùng kết quả như các quốc gia khác hay không, để làm rõ được vấn đề này tác giả sẽ tiến hành thực hiện nghiên cứu sự tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam Ở bài nghiên cứu này tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế lượng bao gồm thống kê mô tả, phân tích ma trận hệ số tương quan, phân tích hồi quy để nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả hoạt động tạo lợi nhuận của các NHTM tại Việt Nam dựa trên một số NHTM mẫu có tính đại diện. Như vậy, biến phụ thuộc là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động, biến độc lập là các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng. Dựa vào nội dung ở phần 2.1, các chỉ tiêu sẽ được dùng để đo lường hiệu quả hoạt động bao gồm lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản, lợi nhuận sau thuế trên VCSH, các chỉ tiêu được dùng để đo lường rủi ro tín dụng bao gồm tỷ lệ chi phí lãi trên thu nhập lãi, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ và tỷ lệ thu nhập lãi trên tổng dư nợ. Mô hình có dạng như sau: ROA = β0 + β1 ETI + β2 NPLR+ β3 LTA + β4 RTL + β5 ITL + е (1) ROE = β’0 + β’1 ETI + β’2 NPLR+ β’3 LTA + β’4 RTL + β’5 ITL + е (2) Trong đó: ROA (Return On Assets) là tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản. ROE (Return On Equity) là tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. 10
  18. ETI (Credit’s Expense To Credit’s Income) là tỷ lệ chi phí lãi trên thu nhập lãi. NPLR (Non-Performing Loans Ratio) là tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ. LTA (Gross Loans To total Assets) là tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản. RTL (Non-performing loan’s Reserves To gross Loans) là tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ. ITL (Credit’s Income To gross Loans) là tỷ lệ thu nhập lãi trên tổng dư nợ. βi là các hệ số thể hiện sự mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc. e là sai số. Mô hình nghiên cứu này được tác giả phát triển dựa trên mô hình của Hamisu (2014) như sau: ROA = α0 + α1NPL/LA+ α2LA/TD + е Tuy nhiên tác giả xây dựng mô hình này không hoàn toàn giống với mô hình của Hamisu, biến đo lường rủi ro tín dụng bằng tỷ lệ doanh số tiền gửi trên tổng dư nợ cho vay (LA/TD) trong mô hình của Hamisu đã không được giữ lại do biến này có tính thiên về đo lường khả năng thanh khoản nhiều hơn (theo Hiệp hội ngân hàng Việt Nam). Bên cạnh đó, dựa trên một số bài nghiên cứu khác về các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động, tác giả bổ sung thêm một số biến đo lường rủi ro tín dụng khác vào mô hình. Từ mô hình của tác giả Nguyễn Việt Hùng (2008), Fitch Ratings (2009), tác giả bổ sung biến LTA và RTL. Dựa vào mô hình của tác giả Ravi (2012), tác giả đã bổ sung biến tỷ lệ thu nhập lãi trên tổng dư nợ (ITL). Ngoài ra, dựa theo bài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Việt Hùng (2008), định nghĩa hiệu quả hoạt động cũng cho thấy dấu hiệu tác động của biến ETI. Từ các biến được đề cập và phân tích, tác giả lập bảng kỳ vọng chiều hướng tác động của các biến đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng như dưới bảng 2.1 như sau Bảng 2.1 Tóm tắt chiều hướng tác động của các chỉ tiêu đo lường RRTD đến lợi nhuận của các NHTM Biến quan sát Tác động theo kỳ vọng Tỷ lệ chi phí lãi trên thu nhập lãi (ETI) - Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ (NPLR) - Tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản (LTA) - Tỷ lệ dự phòng RRTD trên tổng dư nợ (RTL) - Tỷ lệ thu nhập lãi trên tổng dư nợ (ITL) + Ghi chú: (-): tác động ngược chiều (+): tác động cùng chiều Sau khi mô hình đã được xác định, ta sẽ tiến hành đưa số liệu để được thu thập từ 33 ngân 11
  19. hàng mẫu đã được chọn ở mục 2.4 trong khoảng thời gian từ năm 2006- 2014 vào để chạy mô hình và bắt đầu phân tích các kết quả ở chương tiếp theo. Kết luận chương 2: Như vậy, kết thúc chương 2, tác giả đã đề cập đến cơ sở lý luận, lập trình tự nghiên cứu để thực hiện bài nghiên cứu một cách hệ thống, khoa học. Tác giả đã thực hiện và xây dựng được mô hình nghiên cứu, từ đó tiến hành phân tích dữ liệu bằng phần mềm stata và cho ra các kết quả làm cơ sở phân tích mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của ngân hàng ở chương tiếp theo sau đây. 12
  20. CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO TÍN DỤNG VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM Để đạt được mục tiêu nghiên cứu mà tác giả đã đề ra ở chương 1, sau khi thu thập và xử lý số liệu, xây dựng mô hình nghiên cứu, việc phân tích chặt chẽ các kết quả của mô hình là vô cùng quan trọng. 3.1 TỔNG QUAN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006- 2014. 3.1.1 TÌNH HÌNH TÀI SẢN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Tài sản tại các NHTM trong thời gian qua có sự tăng trưởng rõ rệt, được thể hiện theo nhóm ngân hàng trong biểu đồ 3.1 như sau Biểu đồ 3.1. Tình hình tài sản các NHTM Việt Nam giai đoạn 2011-2014 Đơn vị tính: tỷ đồng. 3000000 2500000 2000000 1500000 1000000 500000 0 NHNN NHTMCP NNNg 2011 2012 2013 2014 Ghi chú: NHTMNN: NHTM nhà nước NHTMCP: NHTM cổ phần NHNNg: NHTM nước ngoài Qua biểu đồ 3.1 ta thấy rằng NHNN và NHTMCP là 2 nhóm ngân hàng có tổng tài sản cao nhất, chiếm hơn 2/3 giá trị tổng tài sản của ngành ngân hàng qua các năm. Giai đoạn từ năm 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1