Khóa luận tốt nghiệp: Một số biện pháp đẩy mạnh công tác hoạt động tín dụng tại Công ty Tài chính Bưu điện - Nguyễn Trường Giang
lượt xem 11
download
Chương 1 một số vấn đề chung về hoạt động tín dụng của Công ty Tài chính, chương 2 khảo sát công tác hoạt động tín dụng tại Công ty Tài chính Bưu điện, chương 3 một số biện pháp đẩy mạnh công tác hoạt động tín dụng tại công ty Tài chính Bưu điện,... là những nội dung chính trong khóa luận tốt nghiệp "Một số biện pháp đẩy mạnh công tác hoạt động tín dụng tại Công ty Tài chính Bưu điện". Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Một số biện pháp đẩy mạnh công tác hoạt động tín dụng tại Công ty Tài chính Bưu điện - Nguyễn Trường Giang
- Khóa luận tốt nghiệp Mục Lục Lời nói đầu.............................................................................................................. 1 Chương I : Một số vấn đề chung về hoạt động tín dụng của Công ty Tài chính 2 1.1. Tổng quan về Công ty Tài chính..................................................................... 2 1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty Tài chính .................................................................... 2 a. Khái niệm .................................................................................................................................... 2 b. Đặc điểm hoạt động của Công ty Tài chính ............................................................................... 3 c. Sự cần thiết của việc hình thành và phát triển Công ty tài chính .............................................. 4 1.1.2. Sự khác nhau cơ bản giữa Công ty Tài chính và Ngân hang thương mại ................................. 5 1.1.3. Các loại hình công ty Tài chính .................................................................................................. 8 1.1.4 Vai trò của Công ty Tài chính .................................................................................................... 10 1.2. Hoạt động tín dụng của Công ty Tài chính................................................... 11 1.2.1. Khái niệm và đặc thù của hoạt động tín dụng trong công ty tài chính ................................... 11 a. Khái niệm hoạt động tín dụng .................................................................................................. 11 b. Tính đặc thù của hoạt động tín dụng tại Công ty tài chính ...................................................... 12 1.2.2. Phân loại tín dụng .................................................................................................................... 13 a. Thời hạn tín dụng ...................................................................................................................... 14 b. Đối tượng tín dụng .................................................................................................................... 14 b. Mục đích sử dụng vốn ............................................................................................................... 15 d. Mức độ tín nhiệm ...................................................................................................................... 15 e. Phương pháp hoàn trả ............................................................................................................... 16 1.2.3. Vai trò của hoạt động tín dụng trong nền kinh tế hiện nay .................................................... 16 1.3. Bài học kinh nghiệm từ hoạt động tín dụng trong Công ty tài chính ở trên thế giới và Việt Nam............................................................................................. 18 1.3.1. Tại Mỹ ..................................................................................................................................... 18 1.3.2 Tại Pháp .................................................................................................................................... 19 1.3.3. Tại một số quốc gia trong khu vực .......................................................................................... 20 a. Tại Singapore ............................................................................................................................. 20 b. Tại Malaysia .............................................................................................................................. 20 c. Tại Indonesia ............................................................................................................................. 21 d. Tại Thái Lan .............................................................................................................................. 22 e. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................................................... 22 Chương II : Khảo sát công tác hoạt động tín dụng tại công ty Tài chính Bưu điện ....................................................................................................................... 24 2.1. Giới thiệu về Công ty Tài chính Bưu điện.................................................... 24 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Tài chính Bưu điện ....................................... 25 2.1.2. Đặc điểm chức năng, mục tiêu,hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện ......................... 27 2.1.2.1. Chức năng ........................................................................................................................ 27 2.1.2.2. Nhiệm vụ ......................................................................................................................... 28 2.1.2.3. Hoạt động của Công ty ................................................................................................... 28 a. Hoạt động huy động vốn ........................................................................................................... 28 b. Hoạt động tín dụng ................................................................................................................... 29 2.1.2.4. Kết luận ........................................................................................................................... 31 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty .................................................................................................... 32 2.1.3.1. Nguyên tắc tổ chức và cơ chế điều hành ........................................................................ 32 Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trường Giang – D06QTKD i
- Khóa luận tốt nghiệp 2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................................ 33 2.1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban .............................................................................. 34 2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng hoạt động tín dụng tại Công ty Tài chính Bưu điện................................................................... 38 2.2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tài chính Bưu điện .......................... 38 2.2.2. Khảo sát thực trạng hoạt động tín dụng tại Công ty Tài chính Bưu Điện ............................. 39 2.2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng .......................................................................................... 39 2.2.2.2. Chất lượng hoạt động tín dụng tại Công ty Tài chính Bưu điện ................................... 43 a. Thu nhập từ hoạt động tín dụng ............................................................................................... 43 b. Tỷ lệ nợ quá hạn ....................................................................................................................... 44 c. Vòng quay tín dụng .................................................................................................................... 46 d. Hiệu quả sử dụng vốn .............................................................................................................. 47 2.2.3. Đánh giá Hoạt động tín dụng tại Công ty Tài chính Bưu điện ............................................... 48 2.2.3.1. Ưu điểm ........................................................................................................................... 48 2.2.3.2. Nhược điểm ..................................................................................................................... 48 2.2.3.3. Nguyên nhân ..................................................................................................................... 56 a. Nguyên nhân khách quan ........................................................................................................... 56 b. Nguyên nhân chủ quan .............................................................................................................. 57 Chương III : Một số biện pháp đẩy mạnh công tác hoạt động tín dụng tại công ty Tài chính Bưu điện........................................................................................... 59 3.1. Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới..........................59 3.1.1. Xu hướng phát triển của nền kinh tế ...................................................................................... 59 3.1.2. Định hướng phát triển và mục tiêu của Công ty Tài chính Bưu điện đến năm 2015 ............. 59 3.2. Biện pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng tại Công ty Tài chính Bưu điện . 61 3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính, tích cực đa dạng hoạt động huy động vốn tạo ra nguồn cấp tín dụng .................................................................................................................................................... 61 3.2.1.1. Tăng quy mô vốn chủ sở hữu .......................................................................................... 61 3.2.1.2. Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động ............................................................................ 62 3.2.2. Nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường khâu thẩm định và dải ngân trong qui trình tín dụng .................................................................................................................................................... 65 3.2.3. Mở rộng quan hệ tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp trong ngành, tích cực tìm kiếm các đơn vị cần vốn trong ngành, đồng thời mở rộng phạm vi hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp bên ngoài VNT và cho vay tiêu dung. .................................................................................... 70 3.2.4. Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt và có khả năng cạnh tranh trên thị trường 72 .... 3.2.5 Một số biện pháp khác .............................................................................................................. 73 3.3.Kiến nghị......................................................................................................... 74 3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước ................................................................................ 74 3.3.2. Kiến nghị với VNPT. ............................................................................................................... 75 Kết luận................................................................................................................. 76 Tài liệu tham khảo................................................................................................. 76 Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trường Giang – D06QTKD ii
- Khóa luận tốt nghiệp Lời nói đầu Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trường Giang – D06QTKD 1
- Chương I – Một số vấn đề chung về hoạt động tín dụng của Công ty Tài Chính Chương I : Một số vấn đề chung về hoạt động tín dụng của Công ty Tài chính 1.1. Tổng quan về Công ty Tài chính 1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty Tài chính a. Khái niệm Như chúng ta đã biết Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của các trung gian tài chính. Tuy nhiên không phải tất cả các tổ chức tài chính đều là Ngân hàng vì trong các giao dịch hàng ngày sẽ có rất nhiều các giao dịch giữa khách hàng với các tổ chức tài chính phi Ngân hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các trung gian tài chính ngày càng phát triển phong phú và đa dạng trong đó các tổ chức tài chính phi ngân hàng cũng góp phần quan trọng trong việc huy động các nguồn lực tài chính và cung cấp các dịch vụ tài chính cho hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ và đầu tư phát triển kinh tế đất nước. Trong sự phát triển của các tổ chức tài chính phi ngân hàng, các công ty tài chính ngày càng khẳng định vị thế và vai trò của mình như một định chế tài chính không thể thiếu trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Vậy để lý giải cho sự cần thiết của việc thành lập và phát triển CTTC chúng ta cần hiểu một số khái niệm dưới đây. Tổ chức tài chính phi ngân hàng là các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn và làm dịch vụ thanh toán (theo điều 20 Luật các TCTD). Các tổ chức này bao gồm: công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty tài chính, các quỹ đầu tư... Tuy nhiên, căn cứ vào những đặc trưng cơ bản của chúng người ta phân chia các tổ chức tín dụng phi ngân hàng thành 3 loại: Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng như các công ty bảo hiểm. Các trung gian đầu tư: công ty tài chính, các quỹ đầu tư. Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác: công ty môi giới và kinh doanh Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trường Giang – D06QTKD 2
- Chương I – Một số vấn đề chung về hoạt động tín dụng của Công ty Tài Chính chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán. Có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau về công ty tài chính, tên gọi công ty tài chính mới xuất hiện từ những năm 60 của thế kỷ XX. Các trung gian tài chính phi Ngân hàng trong đó có các Công ty tài chính, được hình thành trên cơ sở chuyên môn hóa một số hoạt động Ngân hàng nhằm hạn chế các khiếm khuyết của các Ngân hàng thương mại và đa dạng hóa các định chế tài chính trong nền kinh tế thị trường. Tại mỗi nước, tuỳ theo chính sách phát triển loại hình công ty tài chính này và việc quy định các loại nghiệp vụ hoạt động mà các công ty tài chính được phép hoạt động mà họ đưa ra những quan niệm khác nhau về công ty tài chính. Song, các công ty tài chính trên thế giới đều có những đặc điểm chung như: là một tổ chức kinh doanh chuyên nghiệp trên thị trường tài chính, hạch toán độc lập, được đăng ký kinh doanh theo pháp luật, các nghiệp vụ kinh doanh được quy định rõ ràng, mang tính chuyên nghiệp trong một số nghiệp vụ nhất định. Ở Việt Nam đến năm 1998 khi nền kinh tế thị trường đã và đang dần được hình thành, nhu cầu vốn trong nền kinh tế đòi hỏi ngày một cao bên cạnh đó các Ngân hàng thương mại có sự xuất hiện của các Công ty tài chính mới. Điều 2 Nghị định 79/2002/NĐCP có đưa ra định nghĩa công ty tài chính như sau: "Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với các chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới một năm". Cho đến thập kỷ 70 có ba loại hình Công ty tài chính hoạt động phổ biến là: Công ty tài chính tiêu dùng, Công ty tài chính bán lẻ và Công ty tài chính thương mại. Từ thập kỷ 80 trở lại đây, các Công ty tài chính không ngừng thực hiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như thuê mua, đầu tư tài chính, phát hành và kinh doanh chứng khoán…đồng thời thực hiện sáp nhập, thôn tính lẫn nhau để tạo thành các Công ty tài chính có quy mô hoạt động lớn, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. b. Đặc điểm hoạt động của Công ty Tài chính Từ việc xem xét định nghĩa về công ty tài chính, chúng ta có thể rút ra một Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trường Giang – D06QTKD 3
- Chương I – Một số vấn đề chung về hoạt động tín dụng của Công ty Tài Chính số đặc điểm về hoạt động của công ty tài chính như sau: Về huy động và thu hút vốn: Công ty tài chính được sử dụng các hình thức huy động vốn và tài sản như một ngân hàng tín thác, chủ yếu là các loại tiền gửi có kỳ hạn, nhất là các loại tiền gửi có kỳ hạn dài, các tài sản có tính chất cất giữ, không xác định được ngay chủ sở hữu và không có nghĩa vụ hoàn trả, các chứng thư có giá, các loại trái phiếu nợ có kỳ hạn, các báu vật và bảo vật được định giá, các bản quyền và sản phẩm mẫu được định giá được thể hiện bằng tiền trên các tài khoản tiền gửi có kỳ hạn dài tại các ngân hàng (hoặc công ty tài chính). Được vay vốn trong và ngoài nước của các tổ chức, cá nhân trong một số trường hợp, được thu xếp vốn và nhận uỷ thác vốn, kinh doanh vốn trên thị trường tài chính trong và ngoài nước. Về sử dụng vốn: Công ty tài chính chủ yếu đầu tư vào các dự án phát triển, tái thiết các doanh nghiệp, ngành kinh tế kỹ thuật, các công trình tạo ra sản phẩm chất lượng cao, giá trị lớn và mang lại lợi ích quốc gia, quốc tế và các công trình về bảo vệ, duy trì và phát triển môi trường sinh thái của quốc gia, khu vực. Về dịch vụ ngân hàng: Công ty tài chính được thực hiện tất cả các dịch vụ ngân hàng trừ việc phát hành cho khách hàng sử dụng các phương tiện thanh toán và thanh toán vãng lại liên ngân hàng (thanh toán bù trừ). Vậy đặc điểm nổi bật là: Công ty tài chính chủ yếu huy động vốn trung và dài hạn để đầu tư vào một số lĩnh vực chuyên môn hoá mà họ có lợi thế để giảm áp lực cạnh tranh từ phía ngân hàng. c. Sự cần thiết của việc hình thành và phát triển Công ty tài chính Có nhiều lý do về sự xuất hiện của các công ty tài chính, song nguyên nhân chủ yếu do nhu cầu đa dạng về các loại dịch vụ tài chính tiền tệ trong quá trình phát triển của nền kinh tế đòi hỏi phải có các tổ chức tài cính thích hợp. Loại hình công ty tài chính ra đời làm cho hoạt động của thị trường tài chính tiền tệ ngày càng phong phú, linh hoạt. Mặt khác, sự xuất hiện của loại hình công ty tài chính nhằm khắc phục những hạn chế về mặt pháp luật đối với hoạt động của các ngân hàng (không được mở rộng các dịch vụ tài chính ngân hàng sang các lĩnh vực khác). Do hệ thống ngân hàng không thể đáp ứng được hết các nhu cầu to lớn và đa dạng về vốn đầu tư, nhiều sân bãi còn bỏ trống đòi hỏi có những tổ chức thích hợp có mặt, với quy mô nhỏ hoặc trung bình, không cần nhiều chi nhánh mà vẫn Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trường Giang – D06QTKD 4
- Chương I – Một số vấn đề chung về hoạt động tín dụng của Công ty Tài Chính đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Một trong những tổ chức tài chính đó là các công ty tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn đặc biệt trong một số ngành kinh tế then chốt hình thành các Tổng công ty (tập đoàn kinh doanh). Do vậy công ty tài chính ra đời góp phần thúc đẩy ngày một nhanh sợ phát triển nền kinh tế đất nước. Tóm lại, công ty tài chính ra đời vì: Thứ nhất, việc thành lập và phát triển công ty tài chính nhằm tìm kiếm các nguồn để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của nền kinh tế đặc biệt trong các Tổng công ty trên cơ sở triển khai đồng bộ các hình thức huy động vốn trong nội bộ Tổng công ty, trên thị trường tài chính trong nước và quốc tế. Thứ hai, việc thành lập và phát triển công ty tài chính nhằm nâng cao hiệu quả các nguồn vốn huy động, hoàn trả lãi vốn và lãi đúng hạn, đảm bảo sự cân đối vững chắc và linh hoạt về hoạt động tài chính thông qua việc điều hành vốn linh hoạt, gắn liền với hoạt động kinh doanh tiền tệ, tham gia thị trường tiền tệ, thị trường vốn. Thứ ba, công ty tài chính ra đời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, công trình, dự án đầu tư thông qua việc đầu tư vốn đúng định hướng phát triển, đúng công trình và dự án. Thứ tư, công ty tài chính ra đời làm phong phú loại hình trung gian tài chính, khi thị trường chứng khoán ra đời và phát triển các công ty tài chính đặc biệt công ty tài chính thuộc tổng công ty sẽ là trung gian tài chính đáng tin cậy cho các công ty thành viên tham gia thị trường chứngkhoán nhất là khi họ không đủ khả năng để trực tiếp tham gia. 1.1.2. Sự khác nhau cơ bản giữa Công ty Tài chính và Ngân hang thương mại Trong nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập, đặc biệt là với sự bùng nổ của thị trường chứng khoán trong vài năm trở lại đây, công ty tài chính không còn là khái niệm xa lạ ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong thực tế, rất nhiều người còn nhầm lẫn giữa công ty tài chính với các công ty được thành lập theo Luật Doanh nghiệp nói chung hay ranh giới giữa tổ chức ngân hàng với công ty tài chính. Về cơ bản dưới đây là sự khác biệt giữa 2 tổ chức : Bản chất và phạm vi hoạt động: Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có vốn huy động và Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trường Giang – D06QTKD 5
- Chương I – Một số vấn đề chung về hoạt động tín dụng của Công ty Tài Chính các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới một năm. Trong khi đó, ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan, cụ thể là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Mức vốn pháp định: Công ty tài chính và ngân hàng đều phải có vốn pháp định, song vốn pháp định của công ty tài chính thấp hơn ngân hàng. Theo Nghị định 141/2006/NĐCP, ngày 22/11/2006 của Chính phủ, công ty tài chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày Nghị định 141/2006/NĐ CP của Chính phủ có hiệu lực và trước ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 300 tỷ đồng; công ty tài chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 500 tỷ đồng. Nhưng vốn pháp định đối với một ngân hàng áp dụng cho đến năm 2008 không thấp hơn 1.000 tỷ đồng, tùy theo loại hình ngân hàng và áp dụng cho đến năm 2010 trở đi không thấp hơn 3.000 tỷ đồng. Loại hình tổ chức hoạt động: Nghị định số 79/2002/NĐCP ngày 4/10/2002 của Chính phủ phân chia công ty tài chính thành các loại: công ty tài chính nhà nước, công ty tài chính cổ phần, công ty tài chính trực thuộc các tổ chức tín dụng, công ty tài chính liên doanh và công ty tài chính 100% vốn nước ngoài. Cách phân chia này hiện không còn tương thích với Luật Doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam. Theo dự thảo sửa đổi Nghị định hướng dẫn của Chính phủ, quy định công ty tài chính chỉ được thành lập theo một trong ba loại hình sau: công ty tài chính TNHH một thành viên; công ty tài chính TNHH hai thành viên trở lên và công ty tài chính cổ phần. Xét ở khía cạnh nào đó thì ngân hàng hoạt động như một doanh nghiệp. Tuy nhiên, xét về tính chất và mục tiêu hoạt động, ngân hàng lại chia thành ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trường Giang – D06QTKD 6
- Chương I – Một số vấn đề chung về hoạt động tín dụng của Công ty Tài Chính Thời hạn hoạt động: Thời hạn hoạt động của công ty tài chính tối đa là 50 năm. Trường hợp cần gia hạn thời hạn hoạt động, phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, nhưng mỗi lần gia hạn không quá 50 năm. Trong khi đó, thời hạn hoạt động của các ngân hàng không bị pháp luật khống chế. Cơ hội cạnh tranh và lợi ích mang lại: Xét ở khía cạnh nào đó, các công ty tài chính sẽ chịu áp lực cạnh tranh ở mức độ thấp hơn so với ngân hàng. Theo cam kết WTO, chỉ có ngân hàng thương mại nước ngoài và công ty tài chính nước ngoài mới được thành lập công ty tài chính liên doanh và công ty tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài. Tổ chức tín dụng nước ngoài chỉ được thành lập công ty tài chính liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài nhưng phải có tổng tài sản trên 10 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn. Trong khi ngân hàng hoạt động rộng và huy động vốn chủ yếu từ công chúng thì công ty tài chính huy động vốn chủ yếu từ nội bộ tập đoàn và nhóm công ty. Vì thế, rủi ro xảy ra đối với các công ty tài chính chủ yếu là do nội bộ tập đoàn hay nhóm công ty gánh chịu, rất ít ảnh hưởng tới cộng đồng. Khi các quan hệ kinh tế trong tập đoàn là minh bạch và tuân thủ đúng pháp luật thì khả năng xảy ra rủi ro là không lớn. Một trong những hạn chế của các công ty tài chính so với các tổ chức ngân hàng là không được làm dịch vụ thanh toán và nhận tiền gửi dưới 1 năm. Tuy vậy, các công ty tài chính hiện nay đã khắc phục bằng việc phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới như dịch vụ nhận ủy thác vốn, nhận ủy thác đầu tư bao thanh toán, thu xếp vốn,...v.v. cho cả ngắn hạn, trung và dài hạn. Những dịch vụ này đã giúp công ty tài chính thực hiện được các dịch vụ khác tương tự như một ngân hàng thương mại. Như vậy, có thể thấy lợi ích của công ty tài chính mang lại cho các doanh nghiệp là rất lớn. Không phải ngẫu nhiên mà trên thế giới, các tập đoàn lớn thường có ít nhất một công ty tài chính. Công ty tài chính là công cụ để tập đoàn điều tiết vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả và thuận lợi nhất. Trong phạm vi nội bộ tập đoàn hoặc nhóm công ty có quan hệ lợi ích gắn bó, công ty tài chính có thể dễ dàng huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ các công ty thành viên để tập trung vốn đầu tư. Với tính nội bộ cao trong hoạt Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trường Giang – D06QTKD 7
- Chương I – Một số vấn đề chung về hoạt động tín dụng của Công ty Tài Chính động nghiệp vụ công ty tài chính có thể kiểm soát rủi ro và tập trung vốn lớn cho các dự án quan trọng trong nội bộ tập đoàn. 1.1.3. Các loại hình công ty Tài chính Có nhiều tiêu chí để phân loại Công ty Tài chính: Căn cứ vào quan hệ sở hữu: Nghị định 79/2002NĐCP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính tại Việt nam và Thông tư số 06/2002 TTNHNN ngày 23/12/2003 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam, Công ty Tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt nam dưới các hình thức : Công ty Tài chính nhà nước: Là công ty tài chính do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh Công ty Tài chính cổ phần: Là công ty tài chính do các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp luật, được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Công ty Tài chính trực thuộc các tổ chức tín dụng: Là công ty tài chính do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có và làm chủ sở hữu theo quy định của pháp luật, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân. Công ty Tài chính liên doanh: Là Công ty tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Công ty Tài chinh 100% vốn nước ngoài: Là công ty tài chính được thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào mục đích hoạt động kinh doanh: Công ty tài chính tiêu dung: các công ty này cung ứng phần lớn nguồn vốn cho các gia đình và cá nhân phục vụ mục đích mua sắm tiêu dùng. Hầu hết các khoản cho vay đều có giá trị nhỏ và được trả góp định kỳ, dài hạn Công ty Tài chính bán hàng: Loại công ty tài chính bán hàng này gần gũi với công ty tài chính tiêu dùng nhưng điểm khác là họ cung cấp tín dụng gián tiếp cho người tiêu dùng để mua sắm hàng hoá do công ty mẹ hoặc một nhà sản xuất nào đó bán ra. Người tiêu dùng sẽ thoả thuận với nơi bán hàng một hợp đồng mua hàng trả góp, trong đó khách hàng phải trả tiền hàng với lãi suất theo kỳ. Các công Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trường Giang – D06QTKD 8
- Chương I – Một số vấn đề chung về hoạt động tín dụng của Công ty Tài Chính ty tài chính bán hàng mua lại các hợp đồng đó và họ thường thống nhất với nơi bán hàng về mẫu các hợp đồng và thời hạn trả góp mà họ chấp nhận được. Khi các công ty tài chính mua các hợp đồng bán hàng trả góp tức là họ đã mua lại các khoản nợ của ngư ơiừ mua hàng do vậy người ta goi là hình thức tài trợ gián tiếp. Quan hệ giữa công ty tài chính bán hàng và người bán háng bàng rất khăng khít với nhau. Người bán hàng bán toàn bộ các hợp đồng trả góp cho các công ty tài chính và họ phải chịu sự kiểm tra hàng ngày của công ty tài chính. Khi các hợp đồng trả góp đến hạn, người tiêu dùng trả tiền cho người bán hàng và người bán hàng phải hoàn đủ số tiền đó cho công ty tài chính bán hàng. Trong trường hợp người mua hàng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ thì công ty tài chính có quyền xiết nợ, thậm chí thu hồi số hàng hóa trên để trả lại nơi sản xuất. Đây là hình thức tài trợ được áp dụng phổ biết ở những công ty tài chính phụ thuộc Công ty Tài chính thương mại: Đây là công ty tài chính chuyên cung cấp tín dụng bằng cách mua lại hoặc chiết khấu các khoản phải thu (factoring) của doanh nghiệp. Ngoài ra, họ còn cung cấp các hợp đồng cho thuê tài chính và cung ứng một số loại tín dụng khác. Các khoản phải thu của doanh nghiệp thường là vốn lưu động. Doanh nghiệp bán hàng chưa thu được tiền ngay nhưgn lại cần tiền để mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất liên tục để trả lương và thanh toán các chi phí khác. Công ty tài chính gọi đây là hình thức tài trợ các khoản phải thu. Ngoài hình thức này, cũng có trường hợp công ty tài chính mua đứt các khoản phải thu của doanh nghiệp còn gọi là mua nợ. Công ty tài chính đã chấp nhận rủi ro cao hơn nhưng hoàn toàn có quyền không chế các con nợ của doanh nghiệp. Trong thời gian gần đây, sự phân biệt ba lại hình công ty tài chính như trên đã mờ nhạt dần. Tuy vẫn còn có những công ty tài chính chuyên môn hoá theo phương thức này hoặc theo phương thức khác trong hoạt động tín dụng nhưng tất cả đều nhằm vào cả thị trường tín dụng thương mại và thị trường tín dụng tiêu dùng. Căn cứ vào sự độc lập trong hoạt động: Các công ty tài chính độc lập: Thực hiện các hoạt động kinh doanh như hoạt động tín dụng gồm cho vay và bảo lãnh, các hoạt động bao thanh toán, kinh doanh tiền tệ, tư vấn tài chính… Các công ty tài chính thuộc các tập đoàn kinh tế: Hoạt động của các Công ty Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trường Giang – D06QTKD 9
- Chương I – Một số vấn đề chung về hoạt động tín dụng của Công ty Tài Chính Tài chính này cũng giống như các Công ty Tài chính độc lập, nhưng các công ty này tập trung vào những hoạt động sau: huy động vốn đáp ứng nhu cầu của tập đoàn và các công ty thành viên, điều hoà vốn giữa các công ty thành viên trong tập đoàn, là công cụ tài chính của tập đoàn thực hiện các chức năng kinh doanh vốn, tiền tệ của tập đoàn. Bên cạnh đó, các Công ty Tài chính này còn cung cấp các dịch vụ tài chính cho các khách hàng bên ngoài như cho vay mua hàng hoá do tập đoàn cung ứng. 1.1.4 Vai trò của Công ty Tài chính Các công ty tài chính cũng như các NHTM luôn là những trung gian tài chính đem lại lợi ích cho người cho vay, người đi vay cũng như toàn xã hội. Mặt khác công ty cài chính còn là một tổ chức mang tính chuyên môn hoá cao trong một số nghiệp vụ được quy định nên nó có vai trò sau: Thứ nhất, công ty tài chính đóng vai trò khá quan trọng trong việc tạo thêm một kênh tài trợ mới hữu hiệu cho các tổ chức, cá nhân đồng thời cũng góp phần làm phong phú thêm các dịch vụ tài chính, Ngân hàng. Thứ hai, Công ty tài chính tạo các cơ hội đầu tư sinh lời cho các cá nhân: đối với khách hàng cá nhân thường có món tiền nhỏ không dễ kiếm lời do thiếu thông tin cần thiết trên thị trường tài chính. Hơn nữa đầu tư món tiền ra thị trường đôi khi chi phí giao dịch quá lớn, thủ tục đối khi lại rườm rà khiến cá nhân gặp khó khăn khi đầu tư. Các công ty tài chính sẽ giúp các khách hàng của mình tiết kiệm được các chi phí thông tin và giao dịch khi cung ứng hoặc sử dụng các nguồn vốn bởi họ luôn có chiến lược hợp lý, linh hoạt trong quan hệ với khách hàng, trong việc triển khai các nghiệp vụ được phép làm... Trong hoạt động của các công ty tài chính có một lợi thế là họ không gặp phải một hạn chế nào từ phía ngân hàng nhà nước như ràng buộc gắt gao về dự trữ bắt buộc, thanh khoản của ngân hàng nhà nước như các ngân hàng thương mại. Thứ ba, thông qua các công ty tài chính các nguồn vốn nhỏ hẹp trong dân cư có thể được tập trung lại phục vụ cho nhu cầu về vốn của đất nước đặc biệt là các hoạt động đầu tư dài hạn. Hoạt động của công ty tài chính rất phù hợp với những hoạt động giao dịch của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do vậy phủ hợp với các nước đang phát triển. Thư tư, công ty tài chính thúc đẩy đầu tư cạnh tranh và tiến bộ tài chính do Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trường Giang – D06QTKD 10
- Chương I – Một số vấn đề chung về hoạt động tín dụng của Công ty Tài Chính sự tham gia của loại hình này làm tăng tính cạnh tranh, giảm giá vốn. Trong những năm gần đây, nhiều loại hình công ty tài chính ra đời làm giá vốn đầu tư giảm, chất lượng phục vụ tăng, tạo thêm khả năng lựa chọn cho khách hàng. 1.2. Hoạt động tín dụng của Công ty Tài chính 1.2.1. Khái niệm và đặc thù của hoạt động tín dụng trong công ty tài chính a. Khái niệm hoạt động tín dụng Trong nền kinh tế hàng hoá luôn luôn tồn tại những chủ thể kinh tế với những chu kỳ kinh doanh khác nhau. Do đó, tại mỗi thời điểm luôn có những chủ thể có vốn nhàn rỗi (thừa vốn tạm thời), đồng thời có những chủ thể khác lại thiếu vốn để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Sự gặp gỡ giữa hai chủ thể kinh tế nói trên dựa trên những điều thoả thuận về những điều kiện có lợi cho cả hai bên và dựa vào sự tín nhiệm lẫn nhau mà hình thành quan hệ tín dụng. Cùng với thời gian, danh từ tín dụng đã được sử dụng để chỉ một số hành vi kinh tế rất phức tạp như: bán chịu hàng hoá (tín dụng thương mại), cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính...Trong mỗi hành vi tín dụng trên đều có ít nhất hai bên cam kết với nhau: Một bên trao ngay một số tài hoá hay tiền bạc. Bên kia cam kết sẽ hoàn lại những đối khoản của số tài hóa đó trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó. Tuy vậy, cho đến nay, có rất nhiều định nghĩa về tín dụng được đưa ra. Nhà kinh tế Pháp, ông Louis Baundin, đã định nghĩa về tín dụng như là “Một sự trao đổi tài hoá hiện tại lấy một tài hoá tương lai”. Luật Ngân hàng các nước định nghĩa: “Cấu thành một nghiệp vụ tín dụng là bất cứ động tác nào mà qua đó một người đưa hoặc hứa đưa vốn cho một người khác dùng hoặc cam kết bằng chữ ký cho người này để đảm bảo, bảo chứng hay bảo lãnh mà có thu tiền”. Dù định nghĩa không giống nhau, tín dụng ở đây có sự có mặt của yếu tố thời gian. Điều này cũng đồng nghĩa rằng, quan hệ tín dụng có chứa đựng sự bất trắc, rủi ro có thể xảy ra. Trong tương lai, bên có nghĩa vụ phải hoàn trả có thể không có khả năng hoàn trả hoặc hoàn trả không đủ, không đúng thời hạn. Do đó, để hạn chế những thiệt hại cho bên cấp tín dụng, hai Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trường Giang – D06QTKD 11
- Chương I – Một số vấn đề chung về hoạt động tín dụng của Công ty Tài Chính bên có thể thoả thuận những điều kiện đảm bảo khác nhau gọi là tín dụng có đảm bảo. Quan hệ tín dụng ra đời thực hiện chức năng phân phối, huy động và tập trung vốn để cho vay, thực hiện giám đốc và kiểm soát bằng đồng tiền đối với hoạt động kinh tế quốc dân. Làm cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và ổn định, phát triển kinh tế xã hội. Quan hệ tín dụng trở thành một trong những chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nước và tạo cửa ngõ phát triển cho hoạt động tài chính. b. Tính đặc thù của hoạt động tín dụng tại Công ty tài chính Hoạt động tín dụng của công ty tài chính mang đầy đủ những đặc điểm của hoạt động tín dụng nói chung. Công ty tài chính là một tổ chức tài chính phi ngân hàng nên cũng như các ngân hàng nó cũng có chức năng làm trung gian tài chính: huy động các món tiền gửi có kỳ hạn, đặc biệt là tiền tiết kiệm để đưa vào lĩnh vực đầu tư. Họ cũng cung cấp một số loại dịch vụ ngân hàng như nhận đại lý, môi giới, uỷ thác... và mỗi loại hình còn có các chức năng đặc biệt của nó tuỳ theo mục tiêu hoạt động. Vì không được nhận tiền gửi không kỳ hạn và thực hiện thanh toán cho khách hàng nên khác với các ngân hàng, công ty tài chính không tham gia vào quá trình tạo tiền gửi và không bị chi phối, điều hành bởi ngân hàng trung ương nên nó có thể cung ứng các khoản tín dụng hấp dẫn hơn cho khách hàng. Nếu như các NHTM được hoạt động trên cả ba khâu: Nhận tiền gửi Cho vay Thanh toán Hoạt động của các công ty tài chính bị bó hẹp và giới hạn ở một số nghiệp vụ nhất định mang tính chuyên biệt. Đặc biệt, các công ty tài chính không được nhận tiền gửi không kỳ hạn hoặc ngắn hạn, không được thực hiện nghiệp vụ thanh toán. Công ty tài chính là trung gian tài chính hình thành nguồn vốn bằng cách huy động tiền gửi có kỳ hạn hoặc phát hành các chứng khoán nợ hay vay của các ngân hàng. Nguồn vốn huy động sử dụng để cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với đối tượng sản xuất hoặc tiêu dùng, thực hiện nghiệp vụ Factoring hoặc thuê mua. Quá trình trung gian tài chính của các công ty tài chính có thể được mô tả rằng họ cho vay những món tiền nhưng lại thường cho vay nhưng món tiền nhỏ Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trường Giang – D06QTKD 12
- Chương I – Một số vấn đề chung về hoạt động tín dụng của Công ty Tài Chính một quá trình hoàn toàn khác với quá trình trung gian của các ngân hàng thương mại. Chính vì thế quá trình cho vay của các công ty tài chính đặc biệt thích hợp với các nhu cầu của các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Ngoài ra, còn có sự khác biệt giữa công ty tài chính với một số trung gian tài chính khác hư các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng (công ty Bảo hiểm và quỹ tương trợ) ở đây các trung gian tài chính này thu nhận vốn một cách định kỳ trên cơ sở hợp đồng. Do đó họ có thể dự tính một cách chính các là họ sẽ phải thanh toán hết bao nhiêu trong các năm tới, họ không phải lo lắng nhiều như các tổ chức tiền gửi về việc thiếu hụt vốn và họ có xu hướng muốn đầu tư vốn của họ trước hết và các chứng khoán dài hạn như các trái khoán công ty, các cổ phần và các khoản cho vay thế chấp còn các công ty tài chính nhận vốn bằng cách bán các thương phiếu và phát hành các cổ phiếu và các trái khoán. Mặt khác, nếu như các ngân hàng thương mại là các tổ chức tín được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và có mạng lưới chi nhánh trải rộng trên toàn đất nước thì các công ty tài chính hầu như không được mở chi nhánh trừ một số công ty tài chính được ngân hàng nhà nước chấp thuận bằng văn bản. Ở các nước có nền kinh tế phát triển, do yêu cầu mở rộng phạm vi hoạt động nên các công ty tài chính đều muốn mở rộng và đa dạng hoá các nghiệp vụ của mình để phục vụ khách hàng của mình được nhiều hơn và cũng thu được nhiều hơn lợi nhuận. Do đó dẫn đến sự phân chia ranh giới về hoạt động tín dụng giữa các ngân hàng và công ty tài chính đang ngày càng bị xoá nhoà và không còn rõ rệt nữa. Giữa các trung gian tài chính đang có xu hướng pha trộn các hoạt động nghiệp vụ. Tóm lại, sự khác biệt cơ bản giữa công ty tài chính và ngân hàng thương mại ở chỗ các ngân hàng có thể nhận tiền giử thươòng xuyên trong khi các công ty tài chính thì sử dụng vốnt ự có để cho vay đầu tư, không nhận tiền gửi của dân chúng và các tổ chức với thời hạn ngắn và dứói hình thức mở tài khoản, không thực hiện dịch vụ thanh toán và không sử dụng vốn để làm phương tiện thanh toán. 1.2.2. Phân loại tín dụng Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên những tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trường Giang – D06QTKD 13
- Chương I – Một số vấn đề chung về hoạt động tín dụng của Công ty Tài Chính thiêt lập các qui trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây: a. Thời hạn tín dụng Căn cứ vào tiêu thưc này người ta chia tín dụng thành 3 loại Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đây là loại hình ít rủi ro cho ngân hàng vì trong một thời gian ngắn ít có những biến động xảy ra và ngân hàng luôn dự tính được những biễn động đó. Nó bao gồm tín dụng chiết khấu, tín dụng thấu chi, tín dụng ứng trước, tín dụng bổ sung vốn lưu động. Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm là loại tín dụng chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới công nghệ mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Ngoài ra, tín dụng trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập. Nó bao gồm các hình thức chủ yếu sau: tín dụng thực hiện theo dự án, tín dụng hợp vốn, tín dụng cho thuê tài chính. Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng qui mô sản xuất với qui mô lớn. Loại tín dụng này thường có mức độ rủi ro cao, do khó lường trước những biến động xảy ra. b. Đối tượng tín dụng Căn cứ vào hình thức này, người ta chia tín dụng thành 2 loại đó là: Tín dụng vốn lưu động:là hình thức cấp tín dụng có thời hạn ngắn thường dưới 1 năm. Được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Đây là loại tín dụng có mức độ rủi ro thấp do nó phục vụ cho chu kì sản xuất kinh doanh nên Ngân hàng có thể theo dõi thường xuyên và dự báo biến động xảy ra. Nó bao gồm: cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kì phiếu. Tín dụng vốn cố định: là hình thức đầu tư vốn của ngân hàng mà chi phí đầu tư gắn liền với TSC Đ, có nghĩa là đầu tư để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trường Giang – D06QTKD 14
- Chương I – Một số vấn đề chung về hoạt động tín dụng của Công ty Tài Chính mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và các công trình mới. b. Mục đích sử dụng vốn Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng thành 2 loại: Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là hình thức cấp tín dụng lấy đối tượng thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của ngân hàng để làm cơ sở cấp tín dụng như các nhà doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa. Nó được áp dụng khá phổ biến trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Tín dụng tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua việc phát hành thẻ tín dụng. d. Mức độ tín nhiệm Theo căn cứ này, cho vay được chia làm hai loại: Cho vay có bảo đảm: Là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc người bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay. Hình thức này áp dụng đối với các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Tuy nhiên, khách hàng vay không có bảo đảm sẽ được nhận khoản vay khi hội tụ đầy đủ các yếu tố sau: Có dự án đầu tư, hoặc phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có khả năng hoàn trả nợ, hoặc có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật. Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của TCTD nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trả nợ trước thời hạn nếu không thực hiện được các biện pháp đảm bảo bằng tài sản. Cho vay không có bảo đảm: là hình thức cấp tín dụng với khách hàng của ngân hàng mà không cần khách hàng phải bảo đảm bằng tài sản hoặc không qua người bảo lãnh. Hình thức này chỉ áp dụng với các khách hàng có uy tín cao với ngân hàng, thường là các khách hàng truyền thống của ngân hang. Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trường Giang – D06QTKD 15
- Chương I – Một số vấn đề chung về hoạt động tín dụng của Công ty Tài Chính e. Phương pháp hoàn trả Dựa theo tiêu thức này tín dụng được chia 2 loại: Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Đối với loại cho vay này khách hàng có thể trả nợ trước hạn, ngân hàng được quyền thu lãi toàn bộ kì hạn trả nợ theo hợp đồng trừ trường hợp có những thỏa thuận khác. Cho vay không có thời hạn: cụ thể là loại cho vay mà ngân hàng có thể yêu cầu người đi vay tự nguyện trả nợ bất kì lúc nào nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý. 1.2.3. Vai trò của hoạt động tín dụng trong nền kinh tế hiện nay Điều hoà vốn, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế. Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa những người có vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế với những người cần vốn để mở rộng kinh doanh, tiêu dùng…. Trên cơ sở huy động nguồn vốn trong dân cư hay đi vay các tổ chức kinh tế khác ngân hàng tiến hành cho vay với các cá nhân, tổ chức kinh tế đang cần vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất kinh doanh nếu thiếu vốn. Nhờ nguồn vốn mà ngân hàng cho vay doanh nghiệp không những đảm bảo quá trình sản xuất mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ hiện đại để hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Từ đó các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Như vậy, tín dụng ngân hàng đã biến các phương tiện hoạt động có hiệu quả, thu hút nhanh chóng các vật tư lao động, những tiềm năng sẵn có khác vào sản xuất. Tín dụng ngân hàng giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tín dụng ngân hàng là một trong những công cụ hữu hiệu để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nếu muốn khuyến khích ngành nghề hay thành phần kinh tế nào phát triển, ngân hàng sẽ thực hiện ưu đãi tín dụng với ngành nghề hay khu vực đó. Từ đó ngân hàng sẽ tạo điều kiện để các doanh nghiệp đó dễ dàng tiếp cận được vốn vay ngân hàng, trở thành đòn bẩy để giúp ngành nghề đó phát triển.Để thực hiện được việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục đích đã định, các nhà ngân hàng cần phải nghiên cứu và thực thi chính sách tín dụng phù hợp để có thể tác động vào quá Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trường Giang – D06QTKD 16
- Chương I – Một số vấn đề chung về hoạt động tín dụng của Công ty Tài Chính trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Điều này đang là một vấn đề hết sức quan trọng ở nước ta, trong tình trạng cơ cấu kinh tế hiện nay còn nhiều bất hợp lý. Đặc biệt trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,chuyển từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần chúng ta cần phải có những biện pháp để thúc đẩy sự tăng trưởng của các ngành công nghiệp, dịch vụ, thương mại, du lịch bởi ở nước ta tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm quá lớn trong khi tỷ trọng các ngành khác còn quá thấp so với các nước trên thế giới. Để làm được điều này chính sách tín dụng đóng một vai trò hết sức quan trọng, chú trọng vào công tác tín dụng như vậy sẽ là một biện pháp để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Kích thích tính năng động linh hoạt cuả các doanh nghiệp. Trong thời đại ngày nay, khi thông tin và công nghệ thông tin thay đổi liên tục và phát triển một cách rất nhanh chóng, các doanh nghiệp luôn luôn đứng trước yêu cầu cần phải thay đổi cho phù hợp nhu cầu của thời đại. Để thực hiện được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi máy móc, kỹ thuật thay nâng cấp nhà xưởng, đổi mới sản phẩm…và ngân hàng chính là nơi cung cấp vốn trung và dài hạn tốt nhất cho các doanh nghiệp. Qua đó, ngân hàng sẽ mang đến cho doanh nghiệp cơ hội để đổi mới kích thích tính năng động của doanh nghiệp. Không chỉ vậy, tín dụng ngân hàng còn thường xuyên bổ xung vốn lưu động cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội đầu tư. Tín dụng ngân hàng giúp tăng nhanh vòng quay của vốn, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông. Qua đó tín dụng ngân hàng giúp Nhà nước tăng cường quản lý vĩ mô nền kinh tế. Thông qua tín dụng, ngân hàng huy động được một lượng lớn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, thực hiện cho vay, đầu tư vào sản xuất kinh doanh mà không cần phát hành thêm tiền mặt. Qua đó, ngân hàng còn thực hiện được nhiệm vụ điều hoà vốn giữa các vùng các ngành, các thành phần kinh tế qua đó việc quản lý, lưu thông tiền tệ sẽ được thực hiện tốt hơn. Hoạt động tín dụng càng mở rộng thì càng hạn chế phương thức thanh tóan dùng tiền mặt do ngân hàng sử dụng phương thức chuyển khoản, L/C ... từ đó giảm chi phí lưu thông tiền mặt trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trong xu thế hội nhập quốc tế, mối quan Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trường Giang – D06QTKD 17
- Chương I – Một số vấn đề chung về hoạt động tín dụng của Công ty Tài Chính hệ giữa các nước trên thế giới và trong khu vực được mở rộng và phát triển đa dạng cả về chiều rộng và chiều sâu. Đây là một trong những nhân tố quan trọng tạo điều kiện đặc biệt cho các nước đang phát triển trên thế giới trong đó có nước ta. Thực hiện chủ trương mở rộng hợp tác kinh tế, tăng cường các quan hệ đối ngoại do đó đầu tư vốn tín dụng thúc đẩy xuất khấu hàng hoá là mối quan tâm của các ngân hàng trong tình hình hiện nay. Ngân hàng với tư cách là tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt động cho vay sẽ trở thành nền tảng, là người cung cấp vốn cho các nhà đầu tư kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Từ đó ngân hàng sẽ trở thành đòn bẩy thúc đẩy quá trình mở rộng và giao lưu kinh tế quốc tế, là phương tiện nối liền nền kinh tế các nước. Qua đó ta thấy, tín dụng ngân hàng có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế, là phương tiện, công cụ Nhà nước không chỉ có thể sử dụng để quản lý, kiểm soát mà còn sử dụng để thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế, thực hiện các chủ trương của Nhà nước. 1.3. Bài học kinh nghiệm từ hoạt động tín dụng trong Công ty tài chính ở trên thế giới và Việt Nam 1.3.1. Tại Mỹ Các công ty tài chính tại Mỹ được xếp vào loại hình các tổ chức tài chính phi Ngân hàng cùng với các quỹ tương hỗ, quỹ tương trợ thị trường tiền tệ... Công ty tài chính huy động vốn bằng cách phát các cổ phiếu và trái phiếu... dùng số tiền huy động được để trả cho vay người tiêu dùng, thường là món nhỏ để có tiền mua sắm đồ đạc gia đình, xe hơi, tu ổ nhà... và cho vay các doanh nghiệp nhỏ. Quá trình trung gian tài chính của các công tyt ài chính tại Mỹ mô tả như sau: họ đi vay những món tiền lớn nhưng lại thường cho vay những món tiền nhỏ một quá trình khác với các ngân hàng thương mại các ngân hàng thương mại thu hút những món tiền nhỏ và sau đó thươòng cho vay những món tiền lơn. Có ba loại công ty tài chính sau: Công ty tài chính tiêu dùng: là công ty tài chính cho người tiêu dùng vay để mua những hàng hó, đồ vật gia đình hoặc thanh toán những món nợ nhỏ. Nói chung, các công ty tài chính ở Mỹ cho người tiêu dùng vay vốn, khi mà người vay không có được từ những nguồn tín dụng khác và vì vậy phải chịu lãi suất cao hơn. Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trường Giang – D06QTKD 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp hoàn thiện việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty Viễn thông quốc tế VTI
100 p | 256 | 89
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số biện pháp phát triển hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng VP bank
124 p | 286 | 80
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số liên minh chiến lược trong kinh doanh quốc tế trên thế giới và giải pháp cho việc thành lập liên minh chiến lược ở Việt Nam
92 p | 568 | 74
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số vấn đề về hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập vào WTO
103 p | 276 | 65
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam
103 p | 315 | 54
-
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm giúp cho học sinh, sinh viên trường Cao đẳng Cần Thơ học tập tốt và yêu thích môn học Giáo dục quốc phòng an ninh
24 p | 294 | 45
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành lâm nghiệp ở Việt Nam
105 p | 181 | 28
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam
109 p | 267 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp đảm bảo an toàn bảo mật thông tin cho công ty TNHH Zenco
51 p | 44 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số biện pháp góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy thuốc lá Sài Gòn
90 p | 55 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực trong lĩnh vực công nghiệp của Việt Nam trong thời gian tới
84 p | 163 | 15
-
Khoá luận tốt nghiệp: Một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực biểu diễn toán học cho học sinh trong dạy học tam giác đồng dạng
54 p | 20 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Quốc tế Bắc Việt Nam
74 p | 15 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty cổ phần Tìm kiếm và Phát triển Nguồn nhân lực Gjobs
87 p | 17 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Và Khai khoáng Việt Nam
73 p | 9 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Hải Phòng
76 p | 10 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Một thành viên 189
64 p | 5 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Xây dựng & Trang trí nội thất Hải Phòng
92 p | 7 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn