intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu sản phẩm thủ công truyền thống tại làng nghề Lưu Thượng, Phú Túc Hà Tây

Chia sẻ: Sdfcdxgvf Sdfcdxgvf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

97
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu sản phẩm thủ công truyền thống tại làng nghề Lưu Thượng, Phú Túc Hà Tây giới thiệu chung về làng nghề Lưu Thượng và sản phẩm của làng. Phân tích thực trạng, đề xuất giải pháp, kiến nghị thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu sản phẩm truyền thống tại làng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu sản phẩm thủ công truyền thống tại làng nghề Lưu Thượng, Phú Túc Hà Tây

  1. r TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ KHOA L U Â N TÓT NGHIỆP Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐAY MẠNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU SẢN PHẨM THỦ CÔNG TRUYỀN THỐNGJTAI Hy , LÀNG NGHỀ LƯU THƯỢNG, PHÚ TÚC, HÀ TpgtịX.ị* Ị Lim? 7 Sinh viên thực hiện Phạm Thị T h u Trang í Lớp ANH 4 Khoa K41 - Q T K D Giáo viên hướng dần GS..TS. H O À N G V Ã N C H Â U HÀ NỘI - 1 / 0 6 120 ạ ạ
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Ì CHUÔNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Lưu THƯỢNG, PHÚ TÚC VÀ SẢN PHÀM LÀNG NGHỀ 4 ì. Q u á trình hình thành và phát t r i ể n làng nghề L ư u Thượng, Phú Túc 4 Ì. Khái niệm về làng nghề truyền thống 4 2. Quá trình hình thành và phát triển làng nghề Lưu Thượng 7 li. Sản p h ẩ m và n h u cầu của sản phẩm làng nghề t r ẽ n thị trường 9 Ì. Đặc điểm của mặt hàng mây tre đan 9 2. Nhu cầu của sàn phẩm làng nghề trên thị trường 14 I U . M ô hình tạ chức quản lý trong sản xuất và xuất k h ẩ u tại làng nghề Lưu Thượng 16 Ì. M ô hình kinh doanh hộ gia đình 16 2. Các doanh nghiệp tư nhân sản xuất và xuất khâu sản phàm mây tre đan tại làng nghề Lưu Thượng 18 3. M ô hình hợp tác xã sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mây tre đan tại làng nghề Lưu Thượng 21 4. Vai trò của các doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh gia đình và hợp tác xã sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mây tre đan tại làng nghề Lưu Thượng22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHAU SẢN PHẨM THỦ CỒNG TRUYỀN THỐNG CỦA LÀNG NGHỀ LƯU THƯỢNG, PHÚ TÚC 31 ì. Tình hình sản xuất m ạ t hàng m â y tre đan của các co sỏ sản xuất k i n h doanh t ạ i làng nghề Thôn L ư u Thượng thòi kỳ 2001-2005 31 1. Quy mô, giá trị sản xuất 31 2. Công nghệ 34 3. Trình độ quản lý sản xuất 35 li. Tình hình xuất k h ẩ u mạt hàng m â y tre đan của làng nghề Thôn Lưu Thượng t h ờ i kỳ 2001-2005 36 Ì. Doanh thu Xuất khẩu 36 2. Thị trường xuất khẩu 39
  3. 3. Hình thức xuất khẩu 41 in. Đánh giá về tình hình sản xuất và xuất k h ẩ u m ạ t hàng m â y tre đan của làng nghề thôn L ư u Thượng 44 Ì. T h ế mạnh của làng nghề thôn Lưu Thượng 44 2. Những thuận lợi đối với sự phát triển làng nghề Lưu Thượng 46 2. Những khó khăn và hạn chế còn tồn tại 50 3. Nguyên nhân 53 C H U Ô N G 3: MỘT s ố GIẢI PHÁP T H Ú C Đ A Y SẢN XUẤT V À XUẤT KHAU SẢN PHẨM TRUYỀN THỐNG TẠI L À N G NGHỀ LUƯ THƯỢNG, PHÚ T Ú C 56 ì. Quan điểm, định hướng t r o n g sản xuất và xuất k h ẩ u m ặ t hàng t h ủ công mờ nghệ 56 1. Chủ trương của nhà nước về đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng thủ công truyền thông 56 2. Chiến lược đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng thủ công truyền thống của Tỉnh H à Tây thời kỳ 2001-2010 60 3. Định hướng m ở rộng kinh doanh xuất khẩu của làng nghề Lưu Thượng 65 n. M ộ t số giải pháp thúc đẩy xuất k h ẩ u sản p h ẩ m m â y tre đan t ạ i làng nghề L ư u Thượng 67 1. N h ó m giải pháp đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu mặt hàng mây tre đan tại làng nghề Lưu Thượng 67 2. Giải pháp đối với đìa phương 74 I U . M ộ t số kiên nghị đôi vói nhà nước 77 1. Chính sách hỗ trợ vốn 77 2. Chính sách hỗ trợ việc xúc tiến thương mại cho làng nghề 78 KẾT LUẬN 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
  4. ì LỜI M Ở ĐẦU Ì. Tính cấp thiết của đề t i à H à Tây là một trong số í các tỉnh dẫn đầu cả nước về số lượng làng t nghề cũng như tốc độ phát triển của các ngành nghề truyền thống. Ngành nghề và làng nghề ở Hà Tây rất đa dạng, phong phú. Hoạt động trong các làng nghề chủ yếu là các hộ gia đình (HGĐ), có xen loại hình doanh nghiệp tư nhân (DNTN) và hợp tác xã (HTX) sản xuất. Nhiều nơi cả xã là làng nghề như L a Phù, M i n h Khai, Dương Liễu, Cát Quế, Sơn Đông (Huyện Hoài Đức), Phú Túc (Phú Xuyên), Vạn Phúc (Hà Đông), sản phắm ở làng nghề được hình thành theo các ngành hàng: các sản phắm dệt may, giả da, sơn mài, mây tre đan... đã được xuất khắu đến các nước ở khu vực Đòn" Âu, Nhật Bản, Đài Loan, Bắc Mỹ... Tính đến nay, toàn tỉnh Hà Tây có 1.160 làng/1.460 làng [2 ị có nghề truyền thống và nghề mới phái triển. Sự phát triển của các làng nghề đã có những đóng góp đáng kể cho đời sống kinh tế xã hội: tạo thêm nhiều việc làm, giúp thực hiện hiệu quả chính sách xoa đói giảm nghèo của Nhà nước la, hỗ trợ đắc lực cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất ở khu vực nòng thôn theo hướng công nghiệp hoa - hiện đại hoa ( C N H - H Đ H ) nông nghiệp nông thôn và góp phần nâng cao năng lực xuất khấu hàng hoa của đất nước. Tuy phát triển nở rộ và đạt được nhiều thành tựu nhưng các làng nghề ở Hà Tây vẫn còn gặp phải rất nhiều khó khăn về cơ sở hạ tầng, vốn, công nghệ, nguồn nhân lực có trình độ cao...Trong khi nhu cầu trên thị trường quốc tế ngày một tăng m à việc phát triển mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất và xuất khắu cho các làng nghề còn gặp nhiều bất cập. Vì thế m à việc tìm hiểu thực trạng hoạt động của các làng nghề và đưa ra những giải pháp giải quyết khó khăn cho các làng nghề nhằm thúc đắy hơn nữa việc sán xuất và xuất khắu sản phắm thủ công ở làng nghề đem lại sự phát triển ổn định cho các làng nghề là một việc hết sức cần thiết. Qua tìm hiểu về tình hình chung của các làng nghề ứ Hà Tây, nhất là sau đạt thực tập tại Doanh Nghiệp Guột Tế Xuất Khắu Hiền Lương một doanh nghiệp của làng nghề truyền thống đan cỏ Tế Lưu Thượng, Phú Túc
  5. 2 tôi đã quyết định chọn đề tài "Mội số giải pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu sản phẩm thủ công truyền thống tại làng nghề Lưu Thượng, Phú Túc, Hà Tây" làm đề tài cho khoa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích, mục tiêu của đề t i à Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích thực trạng hoạt động sản xuất, xuất khẩu sản phẩm m â y tre đan của làng nghề Lưu Thượng, thông qua việc tìm hiểu phân tích các m ô hình tặ chức quản lý sản xuất và những đặc điểm thực tiễn của làng nghề giai đoạn 2001-2006, đề t i sẽ đưa ra những giải à pháp cho việc thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của làng nghề Lưu Thượng, và đề xuất kiến nghị với Tinh Hà Tây và Nhà nước về việc thúc đấy phát triển mở rộng hơn nữa làng nghề Lưu Thượng và các làng nghề truyền thống khác trên địa bàn tỉnh và cả nước. 3. Đ ố i tượng và phạm vi nghiên cứu Đ ố i tượng nghiên cứu của đề t i là vấn đề sản xuất kinh doanh mặt à hàng mây tre đan của các DNTN, H G Đ và H T X sán xuất, xuất khẩu mây tre đan tại làng Lun Thượng trong thời gian 5 năm trở lại đây. 4. Phương pháp luận nghiên cứu Đ ề tài được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động sản xuất, xuất khẩu sản phẩm thủ công truyền thống của làng nghề Lưu Thượng, Phú Túc, tỉnh Hà Tây trong nhiều năm qua. Bằng phương pháp điều tra, thông kê, khảo sát thực tế, so sánh, phân tích, tặng hợp, trên cơ sỏ vận dụng lý luận kinh tế học M á c - Lênin và phương pháp luận khoa học biện chứng trong việc nhìn nhận, đánh giá và luận giải các vấn đề được đặt ra, đảm bảo tính thực tiễn, khách quan và toàn diện của để tài. 5. Bố cục của khoa luận Ngoài phần mở bài và kết luân, nội dung của khoa luận được chia làm 3 chương chính như sau: - Chương 1: Khái quái chung về làng nghề truyền thống Lưu Thượng, Phú Túc và sản phẩm làng nghề
  6. 3 - Chương 2: Thực trạng sản xuất và xuất khẩu sản phẩm thú công truyền thống của làng nghề Lưu Thượng, Phú Túc - Chương 3: M ộ t số giải pháp thúc đẩy sản xuất và xuất khấu sản phàm truyền thống tại làng nghề Lưu Thượng, Phú Túc Đ ể hoàn thành tốt bài viết này ngoài sự cố gắng của bản (hân. l i ô còn nhận được; rất nhiều sự giúp đỡ từ phía thầy cô và các cô chú có hiểu biết về đề tài. Tôi x i n chân thành cảm ơn các cô chú ở các cơ quan, doanh nghiặp của làng nghề Lưu Thượng, xã Phú Túc, và các cơ quan của Tỉnh Hà Tây vì sự giúp đỡ tận tình trong thời gian tôi thực tập tại làng nghề Lưu Thượng. V à đặc biặt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo hiặu trưởng GS.,TS. Hoàng Văn Châu, người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận lình đê tôi hoàn thành tốt bài khoa luận tốt nghặp này. D ù đã nỗ lực hết sức để hoàn thành tốt bài khoa luận này, nhưng do điều kiặn thời gian eo hẹp và trình độ cũng như kinh nghiặm của bản thân có hạn nên bài viết của tôi không tránh khỏi còn nhiều hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, giúp đỡ của các thầy cô và các bạn để bài khoa luận của tôi được hoàn thiặn hơn.
  7. 4 C H Ư Ơ N G l K H Á I Q U Á T CHUNG V Ề L À N G NGHỀ TRUYỀN í THỐNG L Ư U T H Ư Ợ N G , P H Ú T Ú C V À SẢN PHẨM L À N G NGHỀ ì. Quá trình hình thành và phát triển làng nghề Lưu Thượng, Phú Túc Ì. Khái niệm về làng nghề truyền thống "Làng nghề truyền thống" là một khái niệm đơn gián và rất quen thuộc với người Việt Nam. K h i nói đến làng nghề truyền thông thì ai cũng có thể hình dung đó là một làng quê ở nông thôn, ở đó người nông dân không chỉ làm nông nghiệp đơn thuần m à còn làm các nghề thú công. Nghề đó được hình thành, tổn tại và phát triển từ lâu đời, và nó được gìn giữ, truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Các làng nghề truyền thống thường được mọi người biết đốn thông qua những sựn phẩm nổi tiếng mang tính chất dân gian chứa đựng sự khéo léo, tài hoa của người thợ và mang đậm bựn sắc vãn hoa dán lộc. Trong các câu ca dao, tục ngữ dân gian vẫn nhắc đến tên làng nghề gắn với tên các sân phẩm ở làng nghề đó: Gốm Bát Tràng, Cốm Làng Vòng, Lụa Hà Đông... và những cái tên đó đã trỏ nên rất gần gũi và gắn bó với đời sống của người dân Việt từ bao đời nay. Vì thế chỉ cần nói đến làng nghề truyền thông là tất cự mọi người đều có thể hiểu và diễn giựi theo cách cùariêngmình. Tuy nhiên theo thời gian và cuộc sông có nhiều thay đổi có nhiều làng nghề bị mất đi, nhiều làng nghề mới được hình thành và phát triển. D ù vẫn có những làng nghề từ xa xưa còn tổn tại và phát triển đến bây giờ, nhiều làng nghề được khôi phục, nhưng với tốc độ phát triển và sự xuất hiện của nhiều làng nghề mới thì khái niệm và cách nhìn nhận về làng nghề truyền thống cũng có nhiều thay đổi. Ngày nay mọi người không còn hiếu khái niệm làng nghề truyền thống theo cách n ô m na nữa, cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về làng nghề truyền thông và ở nhiều nơi có làng nghề phát triển người la đã đại ra những tiêu chuẩn đế đánh giá xem xét một làng có phựi là làng nghề truyền
  8. 5 thống hay không. Hiện có một số định nghĩa về làng nghề, làng nghề mới và làng nghề truyền thống như sau: - "Làng nghề là làng có hoạt động sản xuất các nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN) hoặc ngành nghề truyền thống." [28] - Hoặc "Làng nghề mới là làng nghề được hình thành do yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống của nhân dân địa phương." [29] - " Làng nghề truyền thống, làng nghề T T C N là một cộng đồng dân cư tập trung trên cùng một địa bàn như: thôn, làng, bản, khu phó',...(gổi tất là làng) cùng sản xuất m ộ i hoặc một sô sản phẩm hàng hoa trong đó có ít nhất một sản phẩm đặc trưng thu hút đại bộ phận lao động hoặc hộ gia đình tham gia, đem lại nguồn thu nhập chính và chiếm tỷ trổng lớn trong tổng thu nhập từ sản xuất (không tính các thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ) của cộng đồng dân cư đó." [28] - Hay "Làng nghề truyền thống là làng nghề đã được hình thành l ừ lâu đời, sản phẩm được sản xuất có tính chấtriêngbiệt, còn tồn tại cho đến ngày nay và chủ yếu vẫn sản xuất theo công nghệ truyền thông." [29] Nhìn chung thì mấy năm trở lại đây khi các làng nghề ngày một phát triển thì ở mỗi địa phương lại có cách định nghĩa khác nhau về làng nghề truyền thống nhưng nói chung lại có thể hiểu làng nghề truyền thống là những làng nghề có phần lớn dân cư làm nghề TTCN, nghề đó được tách ra khỏi nông nghiệp đế sản xuất kinh doanh mang lại nguồn thu nhập chính và nó được truyền qua nhiều thế hệ, từ đời này sang đời khác và trở thành nghề cổ truyền mang những bí quyếtriêngvà nét đặc trưng riêng của làng. Bên cạnh những định nghĩa về làng nghề truyền thống thì để đánh giá và công nhận một làng là làng nghề truyền thống hay làng nghề công nghiệp - tiểu thú công nghiệp (CN-TTCN) người ta thường dựa vào những chuẩn mực nhất định. Theo nghị định mới ban hành của Chính phú, nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 về phát triển ngành nghề nông thôn, điều 4 quy định về công nhận nghề, làng nghề như sau: "Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định nội dung và tiêu chuẩn công nhận nghề
  9. 6 truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống. U y ban nhân dân (UBND) cấp tình quyết định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn." V à cho đến nay ở nhiều tỉnh thành đã ban hành những quyết định về tiêu chuẩn chung cho các làng nghề truyền thống như quyết định số 44/2005/QĐ-UBND ngày 29/12/2005 của U B N D tình Vĩnh Phúc hay quyết định số 1698/2006/QĐ-UBND ngày 14/7/2006 của U B N D tình Thừa Thiên - Huế... quy định tạm thời về tiêu chuẩn làng nghề. Riêng đối với tỉnh H à Tây, U B N D tỉnh đã có quyết định số 1492/1999/QĐ-UB ngày 23/12/1999 ban hành quy định tạm thời về tiêu chuẩn làng nghề CN- TTCN gồm 5 tiêu chí cơ bản sau: - Chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và mọi quy định hặp pháp của chính quyển địa phương. - Số hộ hoặc lao động làm nghề CN-TTCN ở làng đạt từ 5 0 % trở lên so với tổng số hộ hoặc số lao động của làng đó. - Giá trị sản xuất và thu nhập từ CN-TTCN ỏ làng chiếm tỷ trọng trên 5 0 % so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập của làng trong năm, đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành. - Có hình thức tổ chức phù hặp, chịu sự quản lý nhà nước của chính quyền địa phương, gắn với mục tiêu kinh tế, xã hội và làng văn hoa của địa phương. - Tên nghề của làng phải đưặc gắn với tên làng. Nếu là làng nghề truyền thống, cổ truyền còn tổn tại và phát triển thì lấy nghề đó đặt lên cho nghề của làng. Nếu làng cónhiều nghề phát triển, sản phàm nghề nào nối uổng nhất thì lấy nghề đó đặt tên nghề của làng, hoặc trong làng có nhiều nghề không phải là nghề truyền thống hay chưa có sản phẩm nghề nào nổi tiếng thì tên của làng dựa vào nghề nào cógiá trị sản xuất và thu nhập cao nhất để đặt tên gắn với tên làng. Trước đây, khái niệm làng nghề chỉ bao hàm các làng nghề thủ công nghiệp. Tên gọi của làng gắn liền với tên của các nghề thủ công hay tên của sản phẩm m à làng sản xuất ra ví dụ như mây tre đan giang, mộc.rèn,sơn
  10. 7 mài, dệt lụa, thêu ren, điêu khắc, khảm trai...Nhưng ngày nay các dịch vụ cung ứng và tiêu thụ sản phẩm trong nông thôn cũng được xếp vào các làng nghề. Như vậy trong số các làng nghề sẽ có loại làng một nghề và làng nhiều nghề, tuy theo số lượng và ngành nghề thủ công nghiệp và dịch vụ, chiếm tỷ lệ cao trong làng. Làng một nghề là làng có một nghề thú công duy nhất chiếm ưu thế tuyệt đối, các nghề khác chỉ có lác đác ồ một số hộ không đáng kể, như làng nghề Đa Sỹ, làng nghề dệt Van Phúc... Làng nhiều nghề là làng xuất hiện và tồn tai nhiều nghề, tỷ trọng các nghề gần như tương đương nhau. Xét theo tiêu chuẩn của tỉnh Hà Tây thì Lưu Thượng đạt tiêu chuẩn làng nghề truyền thống của tỉnh từ cuối năm 1999. Ngoài việc được công nhận là làng nghề truyền thống Lưu Thượng còn được phong tăng danh hiệu làng vãn hoa cấp tỉnh, với 1 0 0 % số hộ dân làm nghề đan cỏ tế, và đây là nghề mang lại thu nhập chủ yếu cho người dân. Không chỉ bó họp ỏ phạm vi làng Lưu Thượng, người dân còn nhân rộng phát triển nghề này sang các làng lân cận khác trong xã, đến nay thì cả xã Phú Túc đều là các làng nghề. Phú Túc cũng đã được tỉnh Hà Tây công nhận là làng nghề truyền thống và Lưu Thượng chính là cái nôi của nghề đan cỏ Tế ồ xã Phú Túc. 2. Quá trình hình thành và phát triển làng nghề Lưu Thượng Hà Tây được xem là mảnh đất trăm nghề, bên cạnh nông nghiệp ỏ đây các ngành nghề thủ công truyền thống rất phát triển. Hà Tây được cả nước biết đến qua các làng nghề thủ công Huyền thống với các sản phẩm nổi tiếng như: lư Đ ố c Tín, lụa Vạn Phúc, nón lá làng Chuông, quạt Dân Hoa, điêu khắc Thanh Thúy, giày Phú Yên, tre đan Ninh Sồ. mây đan Phú Vinh, khảm trai Chuyên Mỹ, sơn mài Duyên Thái, thêu Quất Động, Thắng Lợi, dệt L a Phù, Phùng Xá, rèn Đa Sỹ, tiện gỗ Nhị Khé... Trong số hàng trăm làng nghề thì xã Phú Túc được biết đến là một trong số í các xã của t Hà Tây m à cả xã đều là làng nghề và Lưu Thượng là một làng nghề tiêu biểu của Phú Túc.
  11. 8 Lưu Thượng xa xưa vốn là một làng quê bình thường như bao làng quê khác trên đất nước Việt Nam, người nông dân với công việc đồng áng quen thuộc, con trâu đi trước cái cày theo sau. Nhưng nay, làng quê này trờ thành một làng nghề đan cỏ Tế nổi tiếng với nhiều sản phẩm thú công đan từ cây guột, mây, tre, lá... xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới. Theo người dân nơi đáy thì người có công đầu tiên gây dựng nên làng nghề và được dân làng gọi là "ông tố nghề" là cạ Nguyễn Thảo Luân. Ông chính là người xây dựng nền móng đầu tiên cho nghề đan thú cóng ớ Lưu Thượng. Nghề đan hàng đã có từ bao giờ thì không ai biết, nhưrm gần 20 năm trở lại đây nghề đan hàng ỏ Lưu Thượng rất phát triển và đạt được những thành tựu đáng kể. Cả làng không còn hộ nghèo, đời sống nhân dãn ngày một nâng cao, thu nhập bình quân đầu người của làng Lưu Thượng đạt gần Ì triệu đổng/ người/tháng, có những gia đình thu nhập hình quân đạt từ 2 đến 3 triệu đồng/người/tháng. [20] Từ năm 1988 trở về trước, làng Lưu Thượng còn nghèo, đời sống người nông dân cơ cực. Người nông dân quanh năm chỉ làm công việc thuần nông trổng trọt, chăn nuôi. Tuy chỉ lao động chân tay vất vã nhưng cũng như bao người dân Việt Nam khác người nông dân Lưu Thượng không chỉ cần cù chịu khó m à họ còn có đôi bàn tay khéo léo và óc sáng lạo, họ đã tự tạo ra những vật dạng hàng ngày quen thuộc phạc vạ cho đời sông cùa mình như: rổ, rá, nón, mũ... từ những cây cỏ tự nhiên như: guột, mây, tre, lá... vốn gắn bó với đời sống của người nông dân. N ă m 1988, một sự kiện diễn ra đánh dấu mốc phát triển nghề đan cỏ tế của làng nghề Lưu Thượng, đó là sản phẩm thủ công đầu tiên "chiếc giò đi chợ" được đan không phải chỉ để phạc vạ cho đời sống người dán m à nó còn được đem bán trên thị trường. Sau đó một năm, vào năm 1989 có một vài khách hàng mang đến ảnh mỉu các sản phẩm bồ, thùng và yêu cầu người dân làm thử. Bằng óc sáng tạo, tìm tòi, học hỏi, người dân Lưu Thượng tự mày m ò , tự gây lan công và đan nhũng sản phẩm đầu tiên. Từ
  12. 9 một người biết đan, dạy truyền miệng cho nhiều người khác, dần dần hầu hết dân trong làng từ người già đến trẻ nhỏ đểu có thể đan hàng. N ă m 1990 - 1993, Lưu Thượng bắt đầu sản xuất theo m ô hình HTX, và công hàng đầu tiên xuất khẩu vào thị trường Tiệp Khắc là mặt hàng bủ, thùng đan từ cây Guột hay còn gọi là cỏ Tế . Đ ế n năm 1993 khi nhu cầu sản phẩm mây tre đan trên thị trường nước ngoài ngày một gia tăng, và theo xu thế phát triển chung của đất nước, thì ở làng bắt đầu xuất hiện các hộ gia đình sản xuất kinh doanh xuất khẩu mây tre đan, rồi tiếp đến là sự ra đời của các doanh nghiệp tư nhân. Bắt đàu sản xuất từ m ô hình HTX, chưa có nhiều mẫu sản phẩm phong phú, đến nay làng nghề Lưu Thượng đã phát triển mở rộng với hơn m ư ờ i H G Đ , sáu D N T N và một H T X sản xuất, xuất khẩu mặt hàng mây tre đan, với gần 3000 mẫu m ã sản phẩm, xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới, tiêu biểu là: Nga, Tiệp Khắc, Bungary, Nhật Bản, khu vực Bắc M ỹ [21 ]... Lưu Thượng đã được tỉnh Hà Tây công nhận là làng nghề truyền thống từ năm 1999 và là làng văn hoa của tỉnh. Qua gần 20 năm xây dựng và phát triển, Lưu Thượng đến nay đã có nhiều đối mới, đời sống người dân sung túc, làng xóm khang trang và nghề đan hàng thủ công đã trở thành nghề chính mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân bên cạnh trồng trọt và chăn nuôi. Và cùng với nhiều làng nghề khác ử Hà Tây, Lưu Thượng cũng đang nỗ lực phát huy thế mạnh nhằm phát triển mở rộng hơn nữa sản phẩm thủ công của làng nghề, góp phần cho sự phát triển chung của ngành nghề thủ công truyền thông của Hà Tây nói riêng và của cả nước. li. Sản p h ẩ m và n h u cầu của sản phẩm làng nghề trên thị truồng Ì. Đặc điểm của mặt hàng mây tre đan Giống như hàng loạt các sản phẩm thủ công truyền thống nủi tiếng khác của tỉnh Hà Tây như: Lụa Vạn Phúc, Thêu ren Quất Động, Khảm trai Chuyên Mỹ, Mộc Chàng Sơn, Tre đan Ninh sở... sản phẩm mây tre đan cùa làng nghề Lưu Thượng cũng chứa đựng những nét tinh xảo, khéo léo do đôi
  13. lo tay tài hoa của người thợ tạo nên, mang đậm dấu ấn của vãn hoa Việt Nam, và những nét đặc trưng riêng của làng nghề. Tuy nhiên nói đến sản phẩm mây tre đan của Lưu Thượng thì chỉ những người sành sỏi về các sán phẩm mây tre cùng loại mới thấy được nét độc đáo về chất liệu và cách đan hàng m à không ở làng nghề nào có được. M ể i người vẫn gểi đó là bí quyết riêng của làng nghề. 1.1. Đặc điềm về thương phẩm Bên cạnh những đặc điếm chung giống những mặt hàng mây tre đan ở các làng nghề truyền thống khác của Hà Tây, thì sản phẩm mày tre của Lưu Thượng có những đặc điểm riêng biệt nổi trội hơn hẳn. Những đạc điểm đó cụ thể như sau: /././. Vế nguyên liệu Trước kia mặt hàng Guột Tế vẫn được xếp cùng với mặt hàng mây tre đan, nhưng do sự phát triển của các làng nghề đan Guột Tế đặc biệt là cả xã Phú Túc đều là làng nghề t ì mặt hàng đan từ Guột được tách riêng trở h thành một mặt hàng độc lập với các mặt hàng khác. Tuy nhiên do phương thức và cách thức sản xuất mặt hàng này chỉ khác so với mặt hàn" mây tre về chất liệu nên vân được mểi người gểi chung là mặt hàng mây tre đan Sản phẩm mây tre đan đựơc làm từ những vật liệu tự nhiên, và đối với mặt hàng mây tre đan thì vật liệu tự nhiên thường là các loại cây vốn rất quen thuộc với đời sống làng quê Việt Nam. Đ ó là các loại cây như: tre, giang, song, mây, nứa, cói, lá nón, lá buông... Đây là nguyên liệu chú yếu để đan hàng mây tre ở hầu hết các làng nghề làm sản phẩm này ở Hà Tây. Riêng đối với làng nghề Lưu Thượng ngoài việc dùng nhũng nguyên liệu quen thuộc đó thì người dân ử đây còn dùng m ộ i loại cây hoàn toàn khác biệt, đó là cây "Guột". Đây là một loại cây cỏ mểc tự nhiên và có rất nhiều ở rừng nhiệt đới nước ta. Người dân Lưu Thượng vẫn gểi loài cây này là cây Guột hay cây cỏ Tế, còn ỏ nhiều nơi khác và ở vùng núi thì người ta gểi cây này là cây Giàng Giàng, cây Cút, cây Khen... Cây cò Tế lại được
  14. li chia làm nhiều loại khác nhau: tế khôn, tế dại, tế ông, tế bà... Tế dại là loại cỏ Tế cứng rắn và có lõi rất nhỏ ở trong thường chì được dùng để gãy mê. Cỏ Tế tốt là loại tế to tròn đều, có ruột ở trong mềm lo dễ nứt vỏ và thường dùng để đan hàng. vỏ của cây Tế được gọi là nẹp, loại vật liửu này muốn đan được phải ngâm qua nước cho mềm. Tế thường có màu nâu đỏ, nhưng khi được rửa và chải kỹ thì có màu vàng nhạt, nhưng càng phơi tế sẽ càng lên màu vàng cánh dán. Loại Tế được làm kỹ như vậy là loại vật liửu tốt và được gọi là "Tế sỏi". Còn những loại Tê kém phẩm chất và cong vênh thì được gọi là Tế ông hay Tê bà. Tế là loại vật liửu chính của làng nghề Lưu Thượng, từ loại vật liửu này xa xưa người ta nứt rổ rá và bây giờ với đôi hàn tay khéo léo và óc sáng tạo người dân Lưu Thượng đã làm ra hàng nghìn loại sản phẩm khác nhau từ giỏ, lang picnic, lẵng quà, làn, khung, dương, tủ... cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước. Với những nét đặc trưng riêng về nguyên liửu sản phẩm làng nghề đã nhanh chóng trỏ nên nổi tiếng và Lưu Thượng được mọi người biết đến với cái tên làng nghề đan cỏ Tế. Ngoài vật liửu chính là cây Guột, người dân Lưu Thượng còn kết hợp sử dụng nhiều loại cây tự nhiên khác như: Tre, Giang, Cói, Mây, Song, Lá Buông,... và thậm chí cả những loại vật liửu lường chừng không sử dụng được như: Bèo Tây, Bẹ Ngô (võ của bắp ngô)... Sự kết hợp giữa Guột và những loại cây này đã làm cho chủng loại hàng hoa của Lưu Thượng trô nên phong phú hơn về chất liửu và mang tính sáng tạo nhiều hơn. Đ ó cũng chính là một đặc trưng nổi bật của làng nghề Lưu Thượng. 1.1.2. Vé cách đan hàng M ọ i sản phẩm mây tre đan đều được đan theo các bước chú yếu bao gồm: chọn lan công, gây m ê và đan hàng. Các sản phẩm của Lưu Thượng cũng tuân thú theo các bước như vậy xong vẫn có nét đặc trưng riêng mang dấu ấn của đôi bàn tay khéo léo, con mắt, óc sàng tạo cùa người thợ làng và nét văn hoa truyền thống trong đời sống của người Lưu Thượng.
  15. 12 - Bước Ì: Chọn lan công để đan. Tuy vào từng mặt hàng, mẫu hàng, khách yêu cầu đan loại vật liệu gì thì sẽ chuẩn bị lan công của loại vật liệu đó. Nếu ở các làng nghề khác chỉ coi trọng nhất là lúc đan hàng làm sao cho khéo thì ở Lưu Thượng người dân lại rất chú trọng đến khâu chọn lan công ban đầu. Vì theo người dân làng nghề lan công đảp mới là cái quyết định chất lượng một sản phẩm. Nếu khâu chọn lan công to nhỏ không phù hợp với hàng Vài khi hàng làm ra sẽ không đảp, không cân xứng và khó chỉnh sửa. Ngoài ra khi chọn lan công người thợ cũng phải tính toán độ dài ngắn và đếm số lan công sao cho phù hợp với yêu cầu kích thước của hàng và để tiết kiệm nguyên liệu. - Bước 2: Gây mê. "Gây m ê " là thuật ngữ người dân Lưu Thượng thường dùng để chí việc sắp xếp các lan cống cứng làm nền để đan hàng. Việc làm này cũng giống như việc người thợ xây phải tạo khung thép trước khi đổ bê lông. Khâu này đòi hỏi phải chọn được lan cóng cứng và thẳng đối vớ những mặt hàng vuông vức, còn đối với những mặt hàng có đường uốn lượn thì phải chọn những lan công mềm và dai hơn. làng nghề Lưu Thượng người ta Ớ thường dùng vật liệu đạc trưng để gây mê, đó là cây Tế dại hoặc là Tế để nguyên chưa qua bóc tách vỏ, vì khi để như vậy cỏ Tế rất chắc và cứng. Thường gây m ê thì phải làm cho đúng kích cỡ yêu cầu của mạt hàng, phải đếm số lan công, và đan theo khuôn mẫu. - Bước 3: Đan hàng. Đây là bước cuối cùng để hoàn thành một sản phẩm. Đan hàng là lúc người thợ thể hiện sự khéo léo của đôi bàn tay và óc sáng tạo đế đan được một sàn phẩm ưng ý, đảp mắt và độc đáo. Đ ộ lỏng chặt cần thiết của mỗi sản phẩm, những mấu đan dấu kỹ thuật, những đường nét cong hay vuông vức, hay các hoa văn được tạo ra trên sản phẩm thì chỉ có những người thợ đích thực mới có thể làm được. Bởi thế m à mỗi một sản phẩm thủ công làm
  16. 13 ra đều mang một nét rất riêng cùa m ỗ i người thợ. Bên cạnh sự sáng tạo cùa mỗi người thợ thì việc đan một sản phẩm cũng phải tuân theo những cách làm mang tính truyền thống như việc xử lý vật liệu, gọt dũa lan công, cắt tầa và nắn chầnh hàng, tạo độ bóng, tính bền chắc cho hàng... để mỗi sản phẩm sẽ thể hiện được nét văn hoa riêng của làng nghề. Có những mạt hàng cần đan thô thì phần xử lý nguyên liệu rất đơn giản, người ta thường để nguyên liệu đúng theo m à u sắc và hình dáng tự nhiên. Còn đối vói những mặt hàng cần chau chuốt và đan kỹ thì khâu xử lý vật liệu lại khá cầu kỳ. Ngoài việc gọt giũa lan công người ta còn tiến hành tết, bện lan công hay nhuộm màu theo yêu cầu của khách... M ỗ i việc, mỗi bước làm tuy đơn giản nhưng nó đã ẩn chứa bí quyết riêng và nét văn hoa độc đáo của làng nghề, của dân tộc Việt Nam. Tất nhiên ở mỗi làng nghề mây tre đan đều có những nói đặc trưng riêng của mình, và nét riêng đó được thế hiện qua mồi m ộ i sản phẩm. Nhưng khi chứng kiến những người thợ ở Lưu Thượng đan hàng chúng ta sẽ thấy rõ hơn về những đặc trangriêngnày, đó là những nét đặc trưng mang tính chất truyền thống lâu đời và không phái bất kỳ ai cũng có thể học được, và đó cũng là cái tạo nên tiếng tăm cho làng nghề và sản phẩm làng nghề. 1.2. Đúc điểm vẽ sản xuất Về đặc điểm thương phẩm làng nghề Lưu Thượng có được một nét nổi bậtriêngcó của mình nhưng trong sản xuất lại chứa đựng những nét chung giống như các làng nghề khác ở Hà Tây. Do có đặc tính chung của các mặt hàng thủ công là đòi hỏi sự tinh xảo và phải làm bằng tay, không cài nào giống hoàn toàn cái nào và nó phụ thuộc vào bàn tay của mỗi người thợ vì thế việc sản xuất các mặt hàng mây tre đan ớ Lưu Thượng cũng chầ được sản xuất với quy m ô nhỏ lẻ và phân tán ở từng hộ gia đình, mang lính nông nhàn. Không có công nghệ sản xuất nên năng suất không cao và chất lượng sản phẩm không đồng đều. Đây có thể được coi vừa là ưu thế vừa là
  17. 14 hạn chế của quy trình sản xuất mặt hàng thủ công ở Lun Thượng nói riêng và của các làng nghề khác trẽn cả nước. Quy trình sản xuất và xuất khẩu rhặt hàng mây tre đan ở làng nghề Lưu Thượng có thể được m ô tả qua sơ đồ Ì. Sơ đồ 1: quy trình sản xuất, xuất k h ẩ u hàng m á y tre đan Qua sơ đồ có thể thấy tính chất phân tán về sản xuất của làng nghề, đây không chỉ là đặc điểm riêng của làng nghề Lưu Thượng m à đó là dặc điểm chung của tất cả các làng nghề truyền thông khác. Đôi khi tính chất sản xuất không tập trung này đã dẫn đến tình trạng sản xuất không đáp ứng kịp nhu cựu của khách hàng, bởi việc sản xuất ở mỗi gia đình thự là khác nhau, và còn bị ảnh hưởng nhiều về công việc gia đình nên thời gian sản xuất bị kéo dài và kế hoạch cho sản xuất chỉ mang tính chất tượng trưng. Tuy nhiên với cơ sở hạ tựng hiện tại chưa có các xưởng sản xuất tập trung thì việc giao hàng đến từng hộ dân là một biện pháp tốt để có thể huy động được hết lực lượng lao động nông nhàn trong dân cùng tham gia sản xuất. 2. Nhu cẩu của sản phẩm làng nghề trên thị trường Với nét độc đáo, đơn giản nhưng tinh tế chỉ có ớ các sản phẩm ihú công, thèm vào đó lại có thể sử dụng trong đời sống thường ngày làm vật
  18. 15 dụng gia đình hay đồ trang trí... là những nguyên nhân chính khiến cho mặt hàng thủ công nói chung và mặt hàng mây tre đan nói riêng được ưa chuộng trên thị trường. Một thực tế là vài năm trở lại đây trên thị trường đặc biệt là thị trường nước ngoài có nhu cẩu tăng cao đối với các sẫn phẩm thủ công truyề n thống, kéo theo đó là sự phát triển nở rộ của các làng nghề và nhiều làng nghề truyền thống được khôi phục. Cùng với hàng loạt các săn phẩm thủ công truyền thống khác thì mặt hàng mây tre đan cũng được người tiêu dùng nước ngoài rất ưa chuộng. Với hàng nghìn mẫu m ã khác nhau: những chiếc giỏ đi chợ xinh xắn; lẵng picnic dân giã cho dịp đi cắm trại cuối tuần; hay những chiếc giỏ đựng bánh, khay đựng hoa quẫ lịch sự dùng trong gia đình; đến những bộ bàn ghế sang trọng độc đáo, những chiếc tủ dựng đổ, thùng, dương đựng quần áo; đến những con thú ngộ nghĩnh cho trẻ nhỏ, hay thậm chí là bồ đựng rác văn phòng... đó là cái thu hút đủ mọi tầng lốp khách hàng tiêu dùng sẫn phẩm máy tre đan. Không chỉ với mẫu m ã phong phú đẹp mắt m à giá cẫ của những sẫn phẩm này còn có nhiều mức, lũy từng loại sẫn phẩm, biên độ giá giao động từ 1000 đồng đến vài triệu đổng, nhưng giá của những sẫn phẩm dùng trong gia đình thường rất phẫi chăng phù hợp với túi tiền của mọi tầng lớp. Đặc biệt hàng mây tre đan rất thích hợp với khí hậu khô hanh ở các nước ôn đới, các mặt hàng thường có độ bền lâu hơn do khí hậu khô nên tránh được hiện tượng ẩm mốc, các sẫn phẩm mây tre không quá cồng kềnh dễ vận chuyến, giá thành rẻ nên khách hàng nước ngoài rất yêu thích. Nếu với nhiều loại sẫn phẩm thủ công như khẫm trai, điêu khắc, đổ gỗ mỹ nghệ,... đòi hỏi tính thẩm mỹ rất cao và thường những người mua là những người thích nghệ thuật thì với sẫn phẩm mây tre đan tính tiên dụng lại được đặt lên trước bởi phần lớn hàng mây tre đan là vật dụng dùng trong cuộc sống và số í là đồ nội thất trong gia đình. Chính vì vậy m à mọi khách t hàng ở m ọ i tầng lớp đều rất thích dùng đồ mây tre. Nhu cầu trên thị trường khá cao và có xu hướng tiếp tục gia tăng, thêm vào đó là nhiề chính sách u
  19. 16 hỗ trợ phát triển làng nghề của Nhà nước và của tỉnh được ban hành là một thuận lợi cho làng nghề tiếp tục phát triển m ở rộng. IU. M ô hình tổ chức quản lý trong sản xuất và xuất khẩu tại làng nghề Lưu Thượng K h i làng nghề Lưu Thượng bờt đầu sản xuất hàng m â y tre đan và bán trên thị trường vào năm 1988 thì ờ làng chí có một mỏ hình tổ chức sản xuất duy nhất đó là H T X của làng. Điều này cũng dễ hiểu vì vào thời điểm đó nước ta mới bờt đẩu giai đoạn đổi mới từ sau đại hội Đàng lần thứ V I năm 1986 thì ử hầu khờp trên cả nước vãn còn chịu ảnh hưởng rất nặng nổ của thời kỳ bao cấp. Tuy nhiên nhờ có chính sách đổi mới đúng đờn của Đảng và Nhà nước dần dần nền kinh tế nước ta bờt đầu tăng trưởng mạnh và đạt những thành tựu to lớn. Bờt kịp với xu thếphát triển chung đó thì ở các làng nghề nói chung và ở làng nghề Lưu Thượng đã xuất hiện thêm nhiều m ô hình tổ chức quản lý sản xuất mới để đáp ứng nhu cầu phát triển trên thị trường. làng nghề Lưu Thượng hiện có ba m ô hình tổ chức quản lý sản Ớ xuất là: H ộ Gia Đình, Doanh Nghiệp Tư Nhân và Hợp Tác Xã. Trong đó m ô hình kinh doanh H G Đ chiếm đa số, tiếp theo là các D N T N và HTX. Đ ến năm 2006 ở Lưu Thượng có 10 hộ kinh doanh gia đình, 6 D N T N và Ì H T X sản xuất và xuất khấu mặt hàng mây tre đan [22]. Sự phát triển đa dạng về các m ô hình tổ chức quản lý sản xuất ỏ làng nghề Lưu Thượng là hoàn toàn phù hợp với chính sách kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Ì. M ô hình kinh doanh hộ gia đình /./. Sự ra đời của mô hình kinh doanh Hộ Gia ĐÌIIÌI Làng nghề Lưu Thượng sản xuất hàng mây tre đan bán ra thị trường vào năm 1988, nhưng mãi đến năm 1993 những người thợ có năng lực và nờm bờt được nhu cầu thị trường mới bờt đầu tách khỏi H T X ra làm riêng và hình thành nên các H G Đ sản xuất và kinh doanh hàng mây tre đan.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2