intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp: Một số giải pháp thực thi chính sách bảo vệ môi trường tại Huyện Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

18
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Một số giải pháp thực thi chính sách bảo vệ môi trường tại Huyện Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh" nhằm làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách bảo vệ môi trường; đánh giá tình hình thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Hương Khê, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả thực thi chính sách bảo vệ môi trường tại Huyện Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp: Một số giải pháp thực thi chính sách bảo vệ môi trường tại Huyện Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khoá luận tốt nghiệp “Một số giải pháp thực thi chính sách bảo vệ môi trường tại huyện Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh” là trung thực và không có bất kỳ sự sao chép từ nguồn tài liệu nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính bản quyền với sản phẩm nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Sinh viên Nguyễn Thị Hảo
  2. LỜI CẢM ƠN Quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng trong quãng đời mỗi sinh viên. Khoá luận tốt nghiệp là tiền đề nhằm trang bị cho chúng em những kỹ năng nghiên cứu, những kiến thức quý báu trước khi lập nghiệp. Trước hết, chúng em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô khoa Khoa học chính trị, đã tận tình chỉ dạy và trang bị cho em những kiến thức cần thiết trong suốt thời gian ngồi trên ghế giảng đường, làm nền tảng cho em có thể hoàn thành được đề tài này. Em xin trân trọng cảm ơn Cô Lê Thị Thu đã tận tình giúp đỡ, định hướng cách tư duy và cách làm bài một cách khoa học. Đó là những góp ý hết sức quý báu không chỉ trong quá trình thực hiện khoá luận này mà còn là hành trang tiếp bước cho em trong quá trình học tập và lập nghiệp sau này. Và cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, tập thể lớp 1705CSCA, những người luôn sẵn sàng sẻ chia và giúp đỡ trong học tập và cuộc sống. Mong rằng, chúng ta sẽ mãi mãi gắn bó với nhau. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Sinh viên Nguyễn Thị Hảo
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVMT Bảo vệ môi trường CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá MT Môi trường HĐND Hội đồng nhân dân TNMT Tài nguyên môi trường UBND Uỷ ban nhân dân
  4. DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên Bảng Trang bảng 2.1. Tình hình ngân sách chi cho bảo vệ môi trường huyện 35 Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2020 2.2. Kết qủa đạt đạt được trong thực hiện phong trào Ngày 37 chủ nhật Xanh-Sạch-Đẹp tại huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2020 2.3. Kết quả số hộ xây dựng mô hình xử lý rác tại nhà tại 39 huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh 2.4. Tình hình thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại huyện 42 Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2020 2.5. Tình hình xử phạt hành chính các vi phạm về thực hiện 43 chính sách vảo vệ môi trường tại huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2020
  5. DANH MỤC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang hình 1.1. Hệ thống quản lý nhà nước trong thực hiện chính sách bảo vệ 21 môi trường hiện nay ở nước ta 2.1. Hệ thống tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở 33 huyện
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................4 6. Đóng góp của đề tài .........................................................................................4 7. Bố cục của đề tài ..............................................................................................5 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ...................................................................................................6 1.1. Một số khái niệm cơ bản...............................................................................6 1.1.1. Khái niệm môi trường ................................................................................6 1.1.2. Khái niệm chính sách.................................................................................8 1.1.3. Chính sách bảo vệ môi trường ...................................................................9 1.1.4. Thực thi chính sách bảo vệ môi trường ...................................................13 1.2. Quy trình thực thi chính sách bảo vệ môi trường .......................................15 1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách bảo vệ môi trường ....15 1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ môi trường ............................16 1.2.3. Phân công, phối hợp thực thi chính sách bảo vệ môi trường ..................16 1.2.4. Duy trì chính sách bảo vệ môi trường .....................................................17 1.2.5. Điều chỉnh chính sách bảo vệ môi trường ...............................................18 1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường ......18 1.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường .................................................................................................................19 1.3. Các chủ thể tham gia vào công tác thực thi chính sách bảo vệ môi trường ................................................................................................................20 1.3.1. Chủ thể thực thi chính sách bảo vệ môi trường .......................................20 1.3.2. Các bên liên quan trong thực thi chính sách bảo vệ môi trường .............23
  7. 1.4. Các yếu tố tác động tới thực thi chính sách môi trường .............................24 1.4.1. Yếu tố bên trong ......................................................................................25 1.4.2. Các yếu tố bên ngoài................................................................................27 Tiểu kết ..............................................................................................................28 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH ...........29 2.1 Khái quát chung về huyện Hương Khê .......................................................29 2.1.1 Điều kiện tự nhiên.....................................................................................29 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................29 2.1.3. Nguồn lực thực thi chính sách bảo vệ môi trường ..................................31 2.2. Thực trạng thực thi chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Hương khê .........................................................................................................35 2.2.1 Những thành tựu đạt được ........................................................................35 2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại .......................................................................43 2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................45 Tiểu kết ..............................................................................................................47 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH ...........................................................................................48 3.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách bảo vệ môi trường ...................................48 3.2. Giải pháp về đầu tư pháp triển cơ sở hạ tầng .............................................49 3.3. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.....................................51 3.4. Giải pháp phát huy vai trò của nhân dân trong thực thi và giám sát việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường...............................................................52 3.5. Giải pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường .........................................................................................................54 Tiểu kết ..............................................................................................................58 KẾT LUẬN ..............................................................................................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................60
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Những thập niên gần đây, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, nền kinh tế đã có bước tăng trưởng vượt bậc. Tuy nhiên, cùng với đó chúng ta cũng đang đối mặt với không ít thách thức trong phát triển theo hướng bền vững, trong đó có các vấn đề môi trường. Ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn đề hết sức bức xúc, ảnh hưởng xấu đến đời sống và sức khỏe của con người, cản trở quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đe dọa nghiêm trọng sự phát triển bền vững và sự tồn tại, phát triển của các thế hệ trong hiện tại và tương lai. Trong bối cảnh hiện nay, toàn cầu nói chung, các nước đang phát triển nói riêng môi trường đang bị ô nhiễm trầm trọng. Việt Nam là một trong số các quốc gia phải đối phó với vấn đề này trong quá trình xây dựng và phát triển. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của môi trường và những tác hại do ô nhiễm môi trường đem lại, những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về bảo vệ môi trường, điển hình là Nghị quyết số 41NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Luật Bảo vệ môi trường năm 1993, năm 2005 và mới đây nhất là Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ qui định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Việc tổ chức thực thi chính sách về bảo vệ môi trường đã đem lại kết quả nhất định, giúp hạn chế ô nhiễm môi trường, chất lượng môi trường được cải thiện cũng như ngăn chặn, phòng ngừa sự suy giảm chất lượng môi trường. Tuy vậy, ở nhiều nơi môi trường vẫn tiếp tục bị xuống cấp nhanh, có nơi, có lúc đã đến mức báo động: đất đai bị xói mòn, thoái hoá; chất lượng các nguồn nước suy giảm mạnh; không khí ở nhiều đô thị, khu dân cư bị ô nhiễm nặng; khối lượng phát sinh và mức độ độc hại của chất thải ngày càng tăng; tài nguyên thiên nhiên trong nhiều trường hợp bị khai thác quá mức, đa dạng sinh học bị đe dọa nghiêm trọng; điều kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch ở nhiều nơi không bảo đảm. Trong đó, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm do chất thải thải ra môi trường ít qua xử lý ở hầu hết các địa 1
  9. phương nước ta đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng. Trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh trong những năm gần đây tốc độ phát triển đô thị cũng như công nghiệp hóa diễn ra rất nhanh chóng, trong khi đó các công trình hạ tầng kĩ thuật như giao thông, cấp điện, cấp thoát nước xử lý nước thải thu gom và xử lý rác thải... không đủ khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị và sự gia tăng dân số. Do nguồn ngân sách của nhà nước còn hạn chế, nên việc đầu tư cho bảo vệ môi trường còn khiêm tốn, mặt khác do sự thiếu hiểu biết của người dân, vì vậy môi trường và mỹ quan huyện Hương Khê ngày càng xuống cấp trầm trọng làm ảnh hưởng đến đời sống và sức khỏe của người dân. Từ những vấn đề thực tiễn nêu trên tôi quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp thực thi chính sách bảo vệ môi trường tại huyện Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài khoá luận của mình. Mong rằng đề tài có thể góp phần nâng cao hiệu quả việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường ở huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay đang là chủ đề nóng, được các cấp, các ngành và người dân đặc biệt quan tâm. Đã có rất nhiều bài viết liên quan đến vấn đề ô nhiễm môi trường và giải pháp thực hiện chính sách về bảo vệ môi trường trên các báo, tạp chí, thậm chí đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến chủ đề môi trường và bảo vệ môi trường, cụ thể như: Bài viết của Nguyễn Hữu Chí "Về việc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong vấn đề bảo vệ môi trường", đã đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam, kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 41- NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và nêu ra các nhiệm vụ theo tinh thần Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21/1/2009 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 41- NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX); Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành luật kinh tế, đại học luật của tác giả Cao Thuý Hà “ Pháp luật phòng chống và khắc phục ô nhiễm nước, qua thực tiễn ở Quảng Bình”, luận văn tập trung vào các giải pháp hoàn thiện pháp luật về phòng chống và khắc phục ô nhiễm nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 2
  10. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội của tác giả Đặng Thị Hà “Chính sách thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”, tập trung vào việc cụ thể hóa chính sách và thực hiện chính sách thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở thành phố Đà Nẵng và đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thài rắn sinh hoạt đô thị nói riêng ở thành phố Đà Nẵng; Các nghiên cứu này là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chỉ mới đề cập tới chính sách bảo vệ môi trường ở các địa bàn cụ thể, chưa có đề tài nào đánh giá một cách toàn diện về tình hình thực hiện các chính sách về bảo vệ môi trường trên cơ sở thực tiễn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh. Do đó, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp thực thi chính sách bảo vệ môi trường tại Huyện Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh” cho khoá luận của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách bảo vệ môi trường; đánh giá tình hình thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Hương Khê, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả thực thi chính sách bảo vệ môi trường tại Huyện Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, khoá luận có nhiệm vụ: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn, làm rõ các khái niệm cơ bản liên quan đến việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường; Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại huyện Hương Khê, từ đó xác định những mặt được, những hạn chế cùng các nguyên nhân; Thứ ba, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách bảo vệ môi trường tại Huyện Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh. 3
  11. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là giải pháp thực hiện chính sách bảo vệ môi trường. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: huyện Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh Về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2020 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập thông tin: còn gọi là phân tích và tổng hợp, được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ, ngành ở Trung ương và địa phương; Phương pháp khảo sát thực địa: nhằm quan sát và thu thập thông tin ở các điểm đen về ô nhiễm môi trường, gồm quan sát tại chỗ kết hợp với gặp gỡ, trao đổi, đánh giá nhanh thực tế. Phương pháp phân tích chính sách: Là đánh giá tính toàn vẹn, tính thống nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách nhằm điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu và thực tế. Phương pháp thống kê: Là phương pháp thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu phục vụ cho nội dung về thực trạng và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ở huyện Hương Khê. 6. Đóng góp của đề tài Khóa luận góp phần cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đẩy mạnh thực thi có hiệu quả chính sách bảo vệ môi trường ở huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh; Đồng thời khóa luận cũng là tài liệu tham khảo để bổ sung thêm kinh nghiệm thực thi chính sách bảo vệ môi trường cho các địa phương có điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tương đồng với huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh. 4
  12. 7. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của khoá luận được chia làm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực thi chính sách bảo vệ môi trường Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh 5
  13. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm môi trường Trong tiếng Anh, “environment” có nghĩa là môi trường, từ này có nguồn gốc từ một từ tiếng Pháp “environner”, có nghĩa là bao quanh một điểm nào đấy, hay tất cả những gì bao quanh một điểm trung tâm. Theo cách hiểu như vậy, môi trường có thể được hiểu là toàn bộ điều kiện tự nhiên, xã hội và văn hóa bao quanh có ảnh hưởng đến cuộc sống của một cá nhân hay cộng đồng. Vấn đề môi trường cũng có thể được coi là bao gồm các vấn đề như tắc nghẽn giao thông, tội phạm, tiếng ồn v.v.. Xét về mặt địa lý, môi trường có thể hiểu là một khu vực nào đó hoặc là toàn bộ hành tinh của chúng ta. Môi trường là tổ hợp các thành phần của thế giới vật chất làm cơ sở cho sự tồn tại, phát triển của thế giới sinh vật và con người. Theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) năm 2014 định nghĩa “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [22, tr.16]. “Môi trường” cũng có thể được hiểu là toàn bộ những điều kiện tự nhiên, xã hội, trong đó con người hay một sinh vật tồn tại, phát triển trong quan hệ với con người, sinh vật ấy. Như vậy, chúng ta có thể hiểu các thành tố của môi trường bao gồm: Môi trường tự nhiên: là những gì vốn có trong tự nhiên, là tập hợp các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học có quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành hệ thống tự nhiên và vận động theo những quy luật của tự nhiên, ví dụ như: đất, nước, không khí, … Môi trường nhân tạo: là những gì con người tạo ra đưa vào môi trường như chất thải (rắn, lỏng, khí) hoặc làm biến đổi, thay đổi các thành phần của môi trường tự nhiên, làm cho môi trường tự nhiên (ở khu vực nhất định) trở thành một trạng thái đặc biệt, như môi trường ở khu vực đô thị hay công trường xây dựng, khu công nghiệp, … Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển. Môi trường có các chức năng sau: 6
  14. Là không gian sống: con người và các sinh vật khác chỉ có thể tồn tại và phát triển trong môi trường tự nhiên nhất định. Đó là không gian sống, sinh tồn duy nhất. nghĩa là môi trường tự nhiên cung cấp các điều kiện sống cơ bản cho mọi loài, trong đó có con người. Là nơi cung cấp đầu vào (tài nguyên): là không gian sống, sinh tồn của con người nên môi trường đồng thời cũng là nơi (nguồn) cung cấp các yếu tố vật chất như là “đầu vào” cho các quá trình lao động, sản xuất ra của cải vật chất cho cuộc sống của con người và xã hội, như khoáng sản, gỗ, nước, … Là nơi chứa (tiếp nhận) chất thải: chất thải là vật chất còn lại không được sử dụng tiếp tục cho hoạt động lao động, sản xuất và sinh hoạt con người, được thải ra và môi trường là nơi duy nhất tiếp nhận mọi chất thải. Trong phạm vi không gian nhất định, môi trường chỉ có thể tiếp nhận có giới hạn một lượng chất thải nhất định, được gọi là năng lực tải hay mức chịu tải của môi trường. Giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật: hạn chế lũ lụt, điều hòa khí hậu, chắn bão cát… Là nơi lưu giữ thông tin sự sống (nguồn gen, đa dạng sinh học, ...): đây là chức năng mới được các nhà khoa học môi trường bổ sung, xuất phát từ những thông tin sự sống được lưu giữ trong tự nhiên được khoa học khám phá và khai thác cho phát triển xã hội. Trong xã hội hiện đại, thông tin là một tài nguyên thì cũng có thể coi môi trường tự nhiên cung cấp một loại tài nguyên đặc biệt - thông tin về sự sống. Môi trường là đối tượng cần được bảo vệ nhằm mục tiêu phát triển bền vững. Chính sách bảo vệ môi trường là một phần của chính sách công cần được ban hành và thực hiện có hiệu quả để đảm bảo bảo vệ môi trường vì phát triển con người và phát triển bền vững. - Hoạt động về bảo vệ môi trường Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành. Nguyên tắc bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 4 Luật Bảo vệ môi 7
  15. trường năm 2014 bao gồm: Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành. Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải. Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu; BVMT bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. Bảo vệ môi trường thông qua việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường một cách đúng đắn, phù hợp và có hiệu quả. 1.1.2. Khái niệm chính sách Chính sách là một hệ thống nguyên tắc có chủ ý hướng dẫn các quyết định và đạt được các kết quả hợp lý. Một chính sách là một tuyên bố về ý định, và được thực hiện như một thủ tục hoặc giao thức. Các chính sách thường được cơ quan quản trị thông qua trong một tổ chức. Chính sách có thể hỗ trợ cả việc đưa ra quyết định chủ quan và khách quan. Các chính sách hỗ trợ trong việc ra quyết định chủ quan thường hỗ trợ quản lý cấp cao với các quyết định phải dựa trên thành tích tương đối của một số yếu tố và do đó thường khó kiểm tra khách quan, ví dụ: chính sách cân bằng giữa công việc và cuộc sống. Các chính sách tương phản để hỗ trợ 8
  16. việc ra quyết định khách quan thường hoạt động trong tự nhiên và có thể được kiểm tra khách quan, ví dụ: chính sách mật khẩu. Chính sách là một thành tố, công cụ của quản lý. Chính sách công là thành tố của quản lý nhà nước, có thể được hiểu “là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”. Chính sách công cũng có thể được hiểu “là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định”. [4,20] Từ quan niệm trên, chính sách công được hiểu theo nghĩa rộng: là kết quả của việc cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng cầm quyền thành các quyết định, tập hợp các quyết định chính trị với mục tiêu, giải pháp, công cụ nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà nước, phát triển kinh tế, xã hội và phục vụ người dân. 1.1.3. Chính sách bảo vệ môi trường Chính sách bảo vệ môi trường (hay chính sách môi trường) là chính sách công. Như vậy, có thể định nghĩa Chính sách bảo vệ môi trường là tập hợp các quyết định của Nhà nước nhằm đưa ra các mục tiêu, giải pháp, công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề về bảo vệ môi trường nhằm thực hiện các mục tiêu bảo vệ môi trường cho phát triển bền vững của đất nước. Chính sách môi trường cụ thể hoá Luật Bảo vệ Môi trường (trong nước) và các Công ước quốc tế về môi trường. Mỗi cấp quản lý hành chính đều có những chính sách môi trường riêng. Nó vừa cụ thể hoá luật pháp và những chính sách của các cấp cao hơn, vừa tính tới đặc thù địa phương. Sự đúng đắn và thành công của chính sách cấp địa phương có vai trò quan trọng trong đảm bảo sự thành công của chính sách cấp trung ương. Theo Luật Bảo vệ môi trường, chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi 9
  17. trường được quy định cụ thể như: Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường. Ðẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý thức tự giác, kỷ cương trong hoạt động bảo vệ môi trường. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải. Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc; tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục hồi môi trường ở các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái; chú trọng bảo vệ môi trường của khu dân cư. Ðầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư phát triển; đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường và bố trí khoản chi riêng cho sự nghiệp môi trường trong ngân sách nhà nước hằng năm. Ưu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường và các sản phẩm thân thiện với môi trường; kết hợp hài hoà giữa bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các thành phần môi trường cho phát triển. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường; hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường. Phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường; tăng cường, nâng cao năng lực quốc gia về bảo vệ môi trường theo hướng chính quy, hiện đại. Nhà nước ta đã ban hành một hệ thống các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hoạt động bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, để những chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường đi vào cuộc sống và trở thành hành vi xử xự, hợp pháp của các chủ thể pháp luật về bảo vệ môi trường, phát huy tác dụng của nó trong thực tiễn, Nhà nước phải giữ vai trò trụ cột trong việc thực hiện và tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường. Chính sách môi trường được tổ chức thực hiện thông qua hệ thống tổ chức quản lý môi trường cùng với sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp và các cộng đồng trong xã hội. nổi bật 10
  18. là các văn bản sau: Ngày 17/8/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 153/2004/QĐ - TTg ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam, có vai trò như một chiến lược khung bao gồm những định hướng lớn làm cơ sở pháp lý để các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân có liên quan triển khai thực hiện. Năm 2005, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật Bảo vệ môi trường 2005 và được áp dụng đến 31/12/2014 góp phần thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ môi trường thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Đến năm 2014, Quốc hội đã sửa đổi, bổ sung và ban hành Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 với 20 chương 170 điều, quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong bảo vệ môi trường. Điểm nổi bật cơ bản của Luật là đã xây dựng mới nội dung về quy hoạch bảo vệ môi trường; quy định cụ thể hơn về nội dung cần phải có của báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; bổ sung quy định về cam kết bảo vệ môi trường. Luật quy định bổ sung và cụ thể về trách nhiệm của các hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại các làng nghề; các điều kiện về bảo vệ môi trường tại các làng nghề; trách nhiệm của UBND cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh đối với bảo vệ môi trường làng nghề. Đồng thời, bổ sung trách nhiệm của người tiêu dùng và cơ quan quản lý Nhà nước bên cạnh trách nhiệm của nhà sản xuất đối với việc thu hồi các sản phẩm hết hạn sử dụng và thải bỏ; bổ sung quy định trách nhiệm của các chủ đầu tư khu công nghiệp, khu chế xuất trong quản lý chất thải. Quan điểm chính sách bảo vệ môi trường Môi trường là một nhân tố của phát triển do đó bảo vệ môi trường là trụ cột của phát triển bền vững mà phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong mọi quyết định phát triển. Đây là “sợi chỉ đỏ” xuyên suốt trong chính sách bảo vệ môi trường của nước ta. Do đó, bảo vệ môi trường là vấn đề đã được các kỳ đại hội Đảng và nhiều văn kiện quan trọng liên tục đề cập đến, các văn kiện đại hội đã định ra các quan điểm, mục tiêu và giải pháp phù hợp, kịp thời. Đáng chú ý là Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi 11
  19. trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và gần đây nhất, trong bối cảnh phát triển mới (tác động biến đổi khí hậu tăng lên, hội nhập quốc tế sâu rộng, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa). Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) đã ban hành Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường phải trên cơ sở phương thức quản lý tổng hợp và thống nhất, liên ngành, liên vùng. Vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa bảo đảm lợi ích lâu dài, trong đó lợi ích lâu dài là cơ bản. Vừa bảo đảm toàn diện, vừa phải có trọng tâm, trọng điểm; có bước đi phù hợp trong từng giai đoạn; dựa vào nội lực là chính, đồng thời phát huy hiệu quả nguồn lực hỗ trợ và kinh nghiệm quốc tế. [1,4] Biến đổi khí hậu là vấn đề toàn cầu, là thách thức nghiêm trọng đối với toàn nhân loại trong thế kỷ 21, ứng phó với biến đổi khí hậu phải được đặt trong mối quan hệ toàn cầu; không chỉ là thách thức mà còn tạo cơ hội thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển bền vững. Phải tiến hành đồng thời thích ứng và giảm nhẹ, trong đó thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, tránh thiên tai là trọng tâm. Tài nguyên là tài sản quốc gia, là nguồn lực, nguồn vốn tự nhiên đặc biệt quan trọng để phát triển đất nước. Tài nguyên phải được đánh giá đầy đủ các giá trị, định giá, hạch toán trong nền kinh tế, được quản lý, bảo vệ chặt chẽ; khai thác, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh tài nguyên. Chú trọng phát triển, sử dụng năng lượng tái tạo, vật liệu mới, tái chế. Môi trường là vấn đề toàn cầu. Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là một nội dung cơ bản của phát triển bền vững. Tăng cường bảo vệ môi trường phải theo phương châm ứng xử hài hòa với thiên nhiên, theo quy luật tự nhiên, phòng ngừa là chính; kết hợp kiểm soát, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; lấy bảo vệ sức khỏe nhân dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức 12
  20. khỏe cộng đồng. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững. 1.1.4. Thực thi chính sách bảo vệ môi trường Thực thi chính sách là một khâu hợp thành của chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực. Tổ chức thực thi chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, là bước thực thi hoá chính sách vào đời sống xã hội. [4,16] Việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường là thước đo thực tiễn đánh giá chính sách và tạo cơ sở hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường. Như vậy thực thi chính sách bảo vệ môi trường là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể nhằm phát huy tính tích cực, chủ động trong thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường; bảo vệ, phòng ngừa và xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường trong lành và bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững. Chính sách môi trường được tổ chức thực thi thông qua hệ thống tổ chức quản lý môi trường cùng với sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp và các cộng đồng trong xã hội. Các hình thức tổ chức thực thi chính sách môi trường rất đa dạng, phong phú, bao gồm từ các hình thức mang tính hành chính của quản lý nhà nước cho đến tuyên truyền, vận động, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cũng như các phong trào bảo vệ môi trường mang tính chất định kỳ và không định kỳ. Hệ thống tổ chức quản lý môi trường của nhà nước và hệ thống các tổ chức, các cộng đồng được phối kết hợp với nhau trong tổ chức thực thi chính sách môi trường dưới nhiều hình thức khác nhau. Việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường có ý nghĩa hết sức quan trọng hết sức quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường, thể hiện qua các nội dung cụ thể sau: Thực thi chính sách bảo vệ môi trường nhằm đưa pháp luật bảo vệ môi trường vào đời sống, góp phần phòng ngừa và hạn chế vi phạm pháp luật về môi trường. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2