intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp ngành Kế toán: Hoàn thiện kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại 16

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Hoàn thiện kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại 16" nhằm nghiên cứu thực trạng kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại 16; Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại 16.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp ngành Kế toán: Hoàn thiện kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại 16

  1. UBND TỈNH NGHỆ AN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGHỆ AN KHOA KẾ TOÁN- PHÂN TÍCH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 16 Chuyên ngành: Kế toán Sinh viên: Võ Thị Kiều Linh Lớp: ĐHCQK7- Kế toán Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Xuân Nghệ An, tháng 12 năm 2023
  2. Khóa luận tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1 ....................................................................................................................... 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP. ......................................................................................... 3 1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên liệu vật liệu. ................................................................................................................................ 3 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ........................................................................................ 3 1.1.2. Yêu cầu quản lý. .................................................................................................. 3 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu vật liệu. ........................................................ 4 1.2. Phân loại nguyên liệu vật liệu. ............................................................................... 4 1.2.1. Căn cứ vào nội dung kế toán và yêu cầu quản lý................................................ 4 1.2.2. Căn cứ vào mục đích, công dụng của NLVL. ..................................................... 5 1.2.3. Căn cứ vào nguồn nhập. ...................................................................................... 5 1.3 Nguyên tắc kế toán nguyên liệu vật liệu ................................................................. 5 1.4. Đánh giá nguyên liệu vật liệu................................................................................. 7 1.4.1 Khái niệm. ........................................................................................................... 7 1.4.2. Nguyên tắc đánh giá. ........................................................................................... 7 1.4.3. Phương pháp đánh giá. ........................................................................................ 8 1.5. Kế toán nguyên liệu vật liệu................................................................................. 10 1.5.1. Thủ tục và chứng từ nhập, xuất NLVL. ............................................................ 10 1.5.2. Các phương pháp kế toán Nguyên vật liệu. .......................................................11 1.5.3. Kế toán chi tiết NLVL. ...................................................................................... 12 1.5.4. Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên ........................................................................................................................... 15 1.5.5. Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ .... 17 1.5.6. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu ............................................. 18 1.5.7. Ghi sổ kế toán.................................................................................................... 19 Chương 2 ..................................................................................................................... 20 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU ................................................... 20 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 16 ............ 20 2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại 16 .......................................................................................................................... 20 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ................................................ 20 2.1.2. Hệ thống và cơ cấu tổ chức bộ máy về tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh ........................................................................................ 20 2.1.3. Tình hình chung về công tác kế toán. ............................................................... 23 2.1. Thực trạng công tác tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và SVTH: Võ Thị Kiều Linh
  3. Khóa luận tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu thương mại 16.............................................................................................................. 26 2.2.1. Công tác quản lý chung về nguyên liệu vật liệu tại Công ty............................. 26 2.2.2. Thủ tục nhập xuất kho nguyên liệu vật liệu tại Công ty. .................................. 26 2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu ở Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại 16.............................................................................................................. 37 2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu ở Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại 16 ......................................................................................................... 37 2.3. Phân tích, đánh giá kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại 16 .......................................................................................................................... 42 2.3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán nói chung tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại 16 ......................................................................................... 42 2.3.1.1. Ưu điểm. ......................................................................................................... 42 2.3.1.2. Nhược điểm. ................................................................................................... 43 2.3.2. Phân tích, đánh giá về kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại 16.............................................................................. 43 2.3.2.2. Ưu điểm. ......................................................................................................... 43 2.3.2.2. Nhược điểm. ................................................................................................... 44 Chương 3 ..................................................................................................................... 46 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 16 ............................................................................................... 46 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 49 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 50 SVTH: Võ Thị Kiều Linh
  4. Khóa luận tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CP Cổ phần QĐ Quyết định XDCB Xây dựng cơ bản DN Doanh nghiệp TK Tài khoản TSCĐ Tài sản cố định CTGS Chứng từ ghi sổ CKTM Chiết khấu thương mại SX Sản xuất CCDC Công cụ dụng cụ NVL Nguyên vật liệu NLVL Nguyên liệu vật liệu GGHM Giảm giá hàng mua CPSXC Chi phí sản xuất chung MTC Máy thi công KH Khấu hao SXKD Sản xuất kinh doanh QLDN Quản lý doanh nghiệp GVHB Giá vốn hàng bán CNV Công nhân viên KLXL Khối lượng xây lắp BQP Bộ quốc phòng SP Sản phẩm KQKD Kết quả kinh doanh SVTH: Võ Thị Kiều Linh
  5. Khóa luận tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi sản phẩm vật chất đều được cấu thành từ nguyên, vật liệu, nó là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Trong quá trình sản xuất nói chung đều có mục tiêu là làm thế nào để tiết kiệm chi phí, thu lại lợi nhuận cao nhất. Để thực hiện mục tiêu trên đòi hỏi kế toán nguyên , vật liệu phải chặt chẽ, khoa học. Đây là công việc quan trọng để quản lý, dự trữ, cung cấp kịp thời nguyên vật liệu cần thiết cho sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư. Điều này giúp cho các doanh nghiệp có cơ sở tồn tại và phát triển và đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa. Do vậy, việc hạch toán chính xác nguyên vật liệu là một vấn đề quan trọng đến việc hạch toán đầy đủ, một cách cẩn thận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đồng thời góp phần làm giảm sự thất thoát và lãng phí vật tư. Như vậy, nếu việc quản lý về nguyên vật liệu được tiến hành một cách chặt chẽ sẽ làm giảm chi phí về nguyên vật liệu và lúc đó lợi nhuận của Công ty sẽ tăng lên một cách chính đáng. Nhận thức được tầm quan trọng đó và xuất phát từ ý nghĩa cơ bản của kế toán nguyên vật liệu, trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại 16, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại 16” làm đề tài khóa luận. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu thực trạng kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại 16. - Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại 16. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là “Kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại 16” - Phạm vi nghiên cứu: + Về mặt không gian: Tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại 16. + Về mặt thời gian: Nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu tháng 3 năm 2023 4. Phương pháp nghiên cứu. SVTH: Võ Thị Kiều Linh 1
  6. Khóa luận tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu Đề tài được chọn là “Hoàn thiện kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại 16”, vì thế để hoàn thành đề tài này cần sử dụng và kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau. Các phương pháp mà em sử dụng là: - Phương pháp thu thập và phân tích số liệu: Qua kiến thức mà bản thân chúng em đã được học khi ngồi trên ghế nhà trường, qua sách báo, thu thập tài liệu về kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty. - Phương pháp quan sát thực tế: Quá trình đi thực tế tại công ty sẽ tiến hành sẽ tiến hành quan sát và tìm hiểu thực trạng kế toán kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty. - Phương pháp ghi chép: Từ quan sát thực tế để ghi chép những tài liệu liên quan đến kế toán nguyên liệu vật để thực hiện đề tài. - Phương pháp phân tích đánh giá: Là phương pháp đã sử dụng trên số liệu đã thống kê được tiến hành phân tích đánh giá, so sánh, đưa ra nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu vật liệu tại công ty. - Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp cán bộ, công nhân viên là những người cung cấp thông tin, những giữ liệu đã cho trong quá trình nghiên cứu, phương pháp này gắn liền với thực tiễn của công ty. 5. Bố cục của khóa luận thực tập tốt nghiệp Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận thực tập tốt nghiệp được trình bày thành 3 chương: Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên liệu vật liệu trong doanh nghiệp Chương 2 : Thực trạng kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại 16 Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên liệu vật liệu của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại 16 SVTH: Võ Thị Kiều Linh 2
  7. Khóa luận tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên liệu vật liệu. 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm 1.1.1.1. Khái niệm. Nguyên liệu, vật liệu là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực tế giá trị của sản phẩm. Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích SXKD của doanh nghiệp. 1.1.1.2. Đặc điểm. Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao động. NVL là những đối tượng lao động đã được thực hiện dưới dạng vật hóa như: Sắt, thép trong DN cơ khí chế tạo, sợi trong DN dệt, da trong DN đóng giầy, vải trong DN may mặc… NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trinh sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu tạo ra hình thái vật chất sản phẩm. Những đặc điểm trên là xuất phát điểm quan trọng cho công tác tổ chức hạch toán NVL, từ khâu tính giá, hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. 1.1.2. Yêu cầu quản lý. Trong các doanh nghiệp, chi phí NLVL chiếm một số tỉ trọng rất lớn trong tổng chi phí SXKD. Quản lý tốt việc thu mua, dự trữ và sử dụng NLVL là điều kiện cần thiết để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong khâu thu mua cần kiểm soát chặt chẽ chất lượng, giá cả NLVL thu mua. Quản lý tốt quá trình bảo quản, vận chuyển NLVL về kho, chống thất thoát, hao hụt, giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển. Các doanh nghiệp cần xây dựng định mức dự trữ hợp lí cho từng danh điểm NLVL. Định mức tồn kho NLVL là cơ sở xây dựng kế hoạch thu mua và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho quá trình SXKD được liên tục, đồng thời tránh được sự tồn đọng của vốn kinh doanh. Điều kiện cần thiết giúp cho việc bảo quản tốt NLVL ở DN là phải có hệ thống kho hàng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, nhân viên thủ kho có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn tốt. Các quy trình nhập, xất kho NLVL cần được thực hiện đầy dủ và chặt chẽ. Không bố trí kiêm ngiệm chức năng thủ kho với tiếp SVTH: Võ Thị Kiều Linh 3
  8. Khóa luận tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu liệu và kế toán NLVL. 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu vật liệu. - Thực hiện việc đánh giá, phân loại NLVL phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước của DN. - Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán Nguyên vật liệu áp dụng cho DN để ghi chép, phân loại, cách tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng, giảm của NLVL trong qua trình hoạt động SXKD, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng NLVL trong quá trình SXKD. 1.2. Phân loại nguyên liệu vật liệu. Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên liệu, vật liệu bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ khác nhau, với nội dung kinh tế và công dụng trong quá trình sản xuất, tính năng lý, hóa học khác nhau. Để có thể quản lý tốt một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng loại, từng thứ nguyên liệu, vật liệu, phục vụ cho nhu cầu quản lý của doanh nghiệp, cần thiết phải tiến hành phân loại chúng theo tiêu thức phù hợp. 1.2.1. Căn cứ vào nội dung kế toán và yêu cầu quản lý. Theo cách phân loại này, NLVL được chia thành các loại sau: (1) Nguyên vật liệu chính: là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham, gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy, khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ,.. không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm. (2) Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản, đóng gói, phục vụ cho quá trình lao động. ( 3) Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí. (4) Vật tư thay thế: Vật tư thay thế là những vật tư dùng để thay thế, sữa SVTH: Võ Thị Kiều Linh 4
  9. Khóa luận tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất,... (5):Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là loại vật liệu, thiết bị phục vụ cho việc lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản bao gồm. Đới với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cở bản. 1.2.2. Căn cứ vào mục đích, công dụng của NLVL. Theo cách phân loại này NLVL của DN được chia thành: - Nguyên liệu vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. - Nguyên liệu vật liệu dùng cho nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở phân xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, QLDN. 1.2.3. Căn cứ vào nguồn nhập. Theo cách phân loại này NLVL của DN được chia thành: - Nguyên liệu vật liệu mua ngoài . - Nguyên liệu vật liệu gia công chế biến, tự chế biến. - Nguyên liệu vật liệu nhận vốn góp. 1.3 Nguyên tắc kế toán nguyên liệu vật liệu Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ là những tài sản thuộc Nguyên vật liệu của doanh nghiệp, vì vậy phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán Nguyên vật liệu theo quy định ở điều 23 của Thông tư 200/2014/TT - BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 (1) Nguyên vật liệu của doanh nghiệp gồm: - Hàng mua đang đi trên đường; - Nguyên liệu, vật liệu Đối với vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường thì không được trình bày là Nguyên vật liệu trên Bảng cân đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn. (4) Kế toán Nguyên vật liệu phải được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 02 “Nguyên vật liệu” khi xác định giá gốc Nguyên vật liệu, phương pháp tính giá trị Nguyên vật liệu, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá Nguyên vật liệu và ghi nhận chi phí. (5) Nguyên tắc xác định giá gốc Nguyên vật liệu được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá. (6) Khi xác định giá trị Nguyên vật liệu cuối kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo một trong 3 phương pháp sau: (6.1) Phương pháp tính theo giá đích danh Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp SVTH: Võ Thị Kiều Linh 5
  10. Khóa luận tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. (6.2) Phương pháp bình quân gia quyền) Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại Nguyên vật liệu được tính theo giá trị trung bình của từng loại Nguyên vật liệu đầu kỳ và giá trị từng loại Nguyên vật liệu được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp. (6.3) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị Nguyên vật liệu được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị Nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ là giá trị Nguyên vật liệu được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của Nguyên vật liệu cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Mỗi phương pháp tính giá trị Nguyên vật liệu đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy cách và sự biến động của vật tư ở doanh nghiệp. (7) Kế toán Nguyên vật liệu phải đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng thứ, từng loại, quy cách vật tư theo từng địa điểm quản lý và sử dụng, luôn phải đảm bảo sự khớp, đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế về vật tư với sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. (8) Trong một doanh nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán Nguyên vật liệu: Phương pháp kê khai thường xuyên, hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán Nguyên vật liệu áp dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán. (10) Phương pháp kê khai thường xuyên - Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán Nguyên vật liệu được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư. Vì vậy, giá trị Nguyên vật liệu trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. SVTH: Võ Thị Kiều Linh 6
  11. Khóa luận tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu - Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế Nguyên vật liệu, so sánh, đối chiếu với số liệu Nguyên vật liệu trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời. - Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây lắp,...) và các doanh nghiệp thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao,... (11) Phương pháp kiểm kê định kỳ - Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức: Trị giá hàng Trị giá hàng Tổng trị giá hàng Trị giá hàng xuất kho = tồn kho + nhập kho - tồn kho trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ - Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư (nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán Nguyên vật liệu. Giá trị của vật tư nhập, xuất kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên TK 611 - Mua hàng. - Công tác kiểm kê vật tư được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vật tư tồn kho thực tế, trị giá vật tư xuất kho trong kỳ (tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của TK 611 - Mua hàng (đối với vật tư). Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán Nguyên vật liệu chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế Nguyên vật liệu cuối kỳ). - Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau. Phương pháp kiểm kê định kỳ Nguyên vật liệu có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán. Nhưng độ chính xác về giá trị vật tư xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho. 1.4. Đánh giá nguyên liệu vật liệu. 1.4.1 Khái niệm. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên liệu, vật liệu theo những nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất. 1.4.2. Nguyên tắc đánh giá. Theo quy định hiện hành, kế toán nhập, xuất, tồn kho NLVL phải phản án SVTH: Võ Thị Kiều Linh 7
  12. Khóa luận tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu theo giá thực tế. Do nguyên liệu, vật liệu có rất nhiều loại, nhiều thứ và thường xuyên biến động, yêu cầu của kế toán là phải phản ánh kịp thời hàng ngày tình hình biến động đó. Vì vậy, để đơn giản và giảm bớt khối lượng tính toán ghi chép hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để phản ánh tình hình nhâp, xuất NLVL. Song dù đánh giá theo giá hạch toán, kế toán vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tính hình nhập, xuất NLVL trên các tài khoản, sổ kế toán theo giá thực tế. 1.4.3. Phương pháp đánh giá. 1.4.3.1 Giá thực tế nhập kho sử dụng ngay không qua kho * Giá thực tế NLVL nhập kho hoặc sử dụng ngay không qua kho Giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, nhập kho hoặc dùng ngay cho sản xuất kinh doanh được xác định tùy theo từng nguồn thu nhập. (1) Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mua ngoài. Giá thực tế Giá mua Chi phí Các khoản CKTM, NLVL mua = chưa có + thu mua + thuế không - Giảm giá ngoài thuế thực tế được hoàn lại hàng mua Trong đó: *) Các chi phí thu mua thực tế gồm: + Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm......NLVL từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp. + Công tác chi phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có). *) Các khoản thuế không được hoàn lai gồm: thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. (2) Giá thực tế nguyên liệu vật liệu do doanh nghiệp tự gia công, chế biến. Các chi phí gia Giá thực tế NLVL xuất thuê Giá thực tế NLVL = + công, chế biến ngoài gia công, chế biến (3) Giá thực tế của NLVL thuê ngoài gia công chế biến. Chi phí vân Số tiền phải Giá thực tế NLVL Giá thực tế của chuyển, bốc trả cho người = xuất thuê ngoài + + NLVL dỡ về và đến nhận gia gia công, chế biến nơi chế biến công, chế biến (4) Giá thực tế NLVL nhận vốn góp: Giá thực tế NLVL nhận vốn góp và giá trị được các bên tham gia góp vốn chập nhận. (5) Giá thực tế của vật liệu thu hồi : SVTH: Võ Thị Kiều Linh 8
  13. Khóa luận tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu Giá thực tế của vật liệu thu hồi được đánh giá theo giá ước tính nhập kho hoặc giá có thể bán được. *) Giá thực tế xuất kho Để tính giá thực tế của NLVL Xuất kho có thể áp dụng 1 trong 3 phương pháp sau: (1) Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này đòi hỏi DN phải quản lý NLVL theo từng lô hành, khi xuất kho NLVL thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho. (2) Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá thực tế NLVL xuất kho được tính theo công thức: Giá thực tế NLVL xuất kho = Số lượng NLVL xuất kho  Đơn giá thực tế bình quân. Trong đó: Giá trị thực tế tồn Giá trị thực tế nhập + Đơn giá đầu kỳ trong kỳ = bình quân Số lượng tồn đầu + Số lượng nhập trong kỳ kỳ (3) Phương pháp nhập trước, xuất trước. Theo phương pháp này trước hết phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết giá trị Nguyên vật liệu nào nhập kho trước thì xuất kho trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại (Bằng tổng số xuất kho trừ đi số đã xuất thuộc lần nhập trước) được tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp sau. Như vậy, giá thực tế của NLVL tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của NLVL nhập kho của các lần nhập sau cùng. 1.4.3.2 Đánh giá NLVL theo giá hạch toán. *) Khái niệm: Giá hạch toán của NLVL là giá tương đối ổn định, được sử dụng thống nhất trong DN trong thời gian dài (thường là 1 năm ). Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch hoặc giá thực tế kỳ trước của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ *) Nội dung của phương pháp: (1) Hàng ngày, kế toán sử dụng giá thực tế để ghi sổ giá trị NLVL nhập SVTH: Võ Thị Kiều Linh 9
  14. Khóa luận tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu kho hoặc sử dụng ngay và sử dụng giá hạch toán để ghi sổ giá trị NLVL xuất kho. Giá hạch toán NLVL xuất khho được xác định theo công thức: Giá hạch toán NLVL xuất kho = Số lượng NLVL xuất kho  Đơn giá hạch toán + Cuối kỳ, phải điều chỉnh giá hạch toán của NLVL xuất kho theo giá thực tế để có số liệu ghi vào sổ kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế được tiến hành như sau: Trước hết xác định hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của NLVL ( (Ký hiệu là H) theo công thức: Giá thực tế của vật Giá thực tế của vật tư + tư tồn kho đầu kì nhập kho trong kỳ H = Giá hạch toán của Giá hạch toán của vật tư vật tư tồn kho đầu + nhập kho trong kì kì Sau đó tính giá thực tế của vật tư xuất kho theo công thức: Giá thực tế Giá hạch toán Hệ số giữa giá thực NLVL = NLVL  tế và giá hạch Xuất kho xuất kho toán ( H ) Lưu ý: Hệ số giá phải tính cho từng loại, từng thứ NLVL. 1.5. Kế toán nguyên liệu vật liệu. 1.5.1. Thủ tục và chứng từ nhập, xuất NLVL. 1.5.1.1. Thủ tục nhập NLVL. Khi vật tư về đến nơi, có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nghiệm vật tư thu mua cả về số lượng, chất lượng, quy cách...... Ban kiểm nghiệm căn cứ và kết quả thực tế ghi vào “ Biên bản kiểm nghiệm vật tư. Sau đó, bộ phận kế toán sẽ lập phiếu nhập kho vật tư trên cơ sở hóa đơn mua vật tư và biên bản kiểm nghiệm rồi giao cho thủ kho. Thủ kho ghi sổ vật tư thực nhập vào phiếu nhập kho, sau đó chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. 1.5.1.2. Thủ tục Xuất kho: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, các bộ phận sản xuất lập Giấy đề nghị bộ phận cung ứng vật tư, bộ phận cung ứng vật tư, bộ phận cung ứng vật tư đề nghị lên ban giám đốc kí duyệt. Sau khi đã được ban giám đốc phê duyệt, bộ phận cung ứng vật tư sẽ lập Phiếu xuất kho vật tư rồi giao cho người nhận đến kho để lĩnh. Thủ kho ghi sổ thực xuất vào phiếu xuất kho, rồi chuyển cho phòng kế toán là căn cứ ghi sổ. SVTH: Võ Thị Kiều Linh 10
  15. Khóa luận tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu 1.5.1.3.Chứng từ nhập, xuất NLVL. - Phiếu nhập kho. - Biên bản kiệm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa. - Phiếu báo vât tư còn lại cuối kỳ. - Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa. - Bảng kê mua hàng. - Bảng phân bổ NLVL, CCDC. - Hóa đơn GTGT - Hóa đơn bán hàng 1.5.2. Các phương pháp kế toán Nguyên vật liệu. 1.5.2.1. Phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài liệu kế toán Nguyên vật liệu được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của vật tư. Vì vậy, giá trị Nguyên vật liệu trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kì thời điểm nào trong kì kế toán. Cuối kì kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế Nguyên vật liệu, so sánh đối chiếu với số liệu Nguyên vật liệu trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp kê phai thường xuyên thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây lắp.....) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị hàng có kỹ thuật, chất lượng cao..... 1.5.2.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức: Trị giá hàng Trị giá hàng Tổng trị giá Trị giá hàng xuất kho = tồn kho + hàng nhập kho  tồn kho trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư (Nhập kho, xuất kho) không theo dõi phản ánh trên các tài khoản kế toán Nguyên vật liệu. Giá trị của vật tư mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng (TK611- Mua hàng). Công tác kiểm kê vật tư được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định SVTH: Võ Thị Kiều Linh 11
  16. Khóa luận tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu giá trị vật tư tồn kho thực tế, giá trị vật tư xuất kho trong kỳ (Tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của TK 611- Mua hàng. Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán Nguyên vật liệu chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế Nguyên vật liệu cuối kỳ). Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ, ....) Phương pháp kiểm kê dịnh kỳ Nguyên vật liệu có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Nhưng đọ chính xác về giá trị vật tư xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi. 1.5.3. Kế toán chi tiết NLVL. 1.5.3.1. Phương pháp thẻ song song. a, Nội dung: Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho (Mẫu số S12-DN) để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho NLVL, sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho là số tờ rời. Nếu đóng thành quyển gọi là sổ kho. Thẻ tờ rời sau khi dùng xong phải đóng thành quyển phải có chữ kỹ của giám đốc. Mỗi the kho dùng cho một thứ vật tư cùng nhãn hiệu, quy cách ở cùng một kho. Phòng kế toán lập thẻ và ghi các chỉ tiêu: Tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật tư, sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng, cuối ngày tính số tồn kho. Theo định kì, nhân viên kế toán vật tư xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho cho phù hợp với số liệu thực tế kiểm kê theo chế độ quy định. Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng Sổ kế toán chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số S10-DN) để ghi chép hàng ngày tình hình nhập-xuất-tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của NLVL. Số này được mở theo từng TK 152,153, 155,156....., theo từng kho và theo từng thứ NLVL,sản phẩm, hàng hóa. Đến cuối tháng, kế toán tiến hành cộng sổ chi tiết NLVL, sản phẩm, hàng hóa để tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và tổng số tồn của từng thứ NLVL, sản phẩm, hàng hóa rồi đối chiếu với thẻ kho của từng thủ kho, lập Bảng tổng hợp chi tiết NLVL, sản phẩm, hàng hóa (mẫu số S11-DN). Bảng tổng hợp chi tiết NLVL, sản phẩm, hàng hóa được lập vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp số liệu dòng cột của các Sổ chi tiết NLVL, sản phẩm, hàng hóa, mỗi sổ chi tiết NLVL, sản phẩm, hàng hóa được ghi một dòng vào Bảnh tổng hợp chi tiết. Nội dung, trình SVTH: Võ Thị Kiều Linh 12
  17. Khóa luận tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu tự kế toán chi tiết NLVL theo phương pháp thẻ song song đươc thể hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song Phiếu nhập kho Bảng Thẻ Sổ chi tiết tổng kho vật tư hợp chi tiết Phiếu xuất kho Ghi chú: Ghi hàng ngày, kỳ Ghi cuối tháng (cuối quý) Đối chiếu ,kiểm tra b, Ưu, nhược điểm: + Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đói chiếu số liệu. + Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lương. Ngoài ra việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán. c, Phạm vi áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp có ít chủng loại NLVL, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế. 1.5.3.2. Phương pháp sổ số dư. a, Nội dung: Ở kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuât,tồn kho NLVL,nhưng cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên Thẻ kho sang sổ số dư (Cột số lượng). Sổ số dư được mở cho cả năm để ghi số tồn kho cuối tháng của từng thứ NLVL theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Thủ kho căn cứ vào Thẻ kho (Cột số lượng tồn cuối tháng) để ghi vào cột số lượng trên sổ số dư của từng tháng. Sau đó thủ kho chuyển cho phòng kế toán để kế toán ghi vào cột chỉ tiêu giá trị. Riêng cột số dư đầu năm thì căn cứ vào sổ số dư năm trước (Cột số dư cuối tháng 12) để ghi. Các chứng từ nhập , xuất, sau khi đã ghi vào thẻ kho phải được thủ kho phân loại theo các chứng từ nhập, chứng từ xuất của từng loại NLVL để lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển giao cho phòng SVTH: Võ Thị Kiều Linh 13
  18. Khóa luận tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất. Ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán vật tư có trách nhiệm định kì (3 đến 5 ngày) xuống kho để kiểm tra, hướng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét các chứng từ nhập, xuất đã được thủ kho phân loại, sau đó ký nhận vào phiếu giao nhận chứng từ và thu nhận phiếu này kèm theo các chứng từ nhập, xuất có liên quan. Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nhận được, kế toán phải đối chiếu với các chứng từ khác có liên quan, sau đó căn cứ vào giá hạch toán đang sử dụng để ghi giá vào chứng từ và vào cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ. Từ phiếu giao nhận chứng từ kế toán tiến hành ghi vào Bảng lũy kế nhập-xuất- tồn NLVL. Bảng lũy kế nhập-xuất-tồn được mở riêng cho từng kho và mỗi thứ NLVL được ghi riêng 1 dòng vào cuối tháng, kế toán phải tổng hợp số tiền nhập, xuất trong tháng và tính ra số dư cuối tháng cho từng loại NLVL trên Bảng lũy kế. Số dư trên Bảng lũy kế phải khớp với số tiền được kế toán xác định trên sổ số dư do thủ kho chuyển về. Nội dung, trình tự kế toán chi tiết NLVLtheo phương pháp sổ số dư được thể hiện theo sơ đồ sau: SVTH: Võ Thị Kiều Linh 14
  19. Khóa luận tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp số dư Phiếu nhập Phiếu giao nhận chứng kho từ nhập Thẻ Bảng lũy kế N_X_T kho Sổ số dư kho vật liệu Sổ cái Phiếu Phiếu giao nhận chứng xuất kho từ xuất Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng (quý) b, Ưu, nhược điểm: + Ưu điểm: Tránh được ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán. + Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên muốn biết số hiện có và tình hình tăng, giảm cua từng thứ vật tư về mặt hiện vật phải xem xét số liêu trên Thẻ kho, hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn. c, Phạm vi áp dụng: Thích hợp cho các DNSX có khối lượng các nhiệm vụ xuất, nhập nhiều, thường xuyên,nhiều chủng loại vật tư và với điều kiện doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng. 1.5.4. Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.5.4.1. Tài khoản sử dụng. Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm NLVL kế toán sử dụng: - Tài khoản chủ yếu: TK152: Nguyên liệu vật liệu. 151 nguyên vật liệu đang đi đường, và các TK liên quan 111,112,154,331 1.5.4.2. Kế toán các trường hợp tăng, giảm nguyên liệu, vật liệu SVTH: Võ Thị Kiều Linh 15
  20. Khóa luận tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu Sơ đồ 1.3 hạch toán kế toán NLVL theo phương pháp kê khai thường xuyên TK152- NLVL TK 111,112,141,331 ` TK 154,623,627... Nhập kho vật liệu mua ngoài Xuất NLVL dùng cho SXKD Thuế GTGT ( nếu có) TK 133 TK 221,222... TK 221,222... Nhận lại vốn góp Xuất góp vốn vào cty con, công ty liên doanh công ty liên kết bằng NLVL TK 3332,3333,33381 TK711 TK 811 Thuê NK, thuế TTĐB, Chênh lệch đánh Chênh lệch đánh lại lớn hơn giá lại nhỏ hơn giá thuế BVMT( nếu có) trị ghi sổ trị ghi sổ TK 154 TK 154 NLVL gia công, chế biến xong nhập kho Xuất NLVL thuê ngoài gia công chế biến TK 151 .... TK 111,112,331 Nhập kho vật liệu đang đi đường kỳ trước CKTM, GGHB, trả lại hàng mua TK 133 Thuế GTGT ( nếu có) TK 411,711 Nhận vốn góp; được tài trợ, biếu tặng bằng NLVL nhập kho TK 1381,334,111... TK 3381 NLVL phát hiện thừa khi kiểm kê NLVL phát hiện thiếu khi kiểm kê chưa rõ nguyên nhân TK 412 TK 412 Số chênh lệch tăng đánh giá lại NLVL Số chênh lệch giảm đánh giá lại NLVL SVTH: Võ Thị Kiều Linh 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2