Khóa luận tốt nghiệp ngành Kinh tế đối ngoại: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa container xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Vật tư Du lịch
lượt xem 2
download
Đề tài "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa container xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Vật tư Du lịch" tập trung nghiên cứu Công ty Cổ phần Vật tư Du lịch. Trong đó tập trung vào công tác quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp ngành Kinh tế đối ngoại: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa container xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Vật tư Du lịch
- Thành phố Hồ Chí Minh - 2016 ........................................................................................ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ngành KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa container xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Vật tư Du lịch” Giảng viên hướng dẫn Th.S, NCS. Nguyễn Mỹ Chương Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hằng MSSV: 64011200725
- Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương LỜI CẢM ƠN Trước tiên cho em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Cô trường Đại Học Quốc tế Sài Gòn đã hết lòng dạy dỗ, truyền đạt lại cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt bốn năm học tại trường để hôm nay em có thể vận dụng những kiến thức đó áp dụng vào thực tế và hoàn thành tốt bài khóa luận của mình. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu bài báo cáo này mà còn là hành trang quý báu để em bƣớc vào đời một cách vững chắc và tự tin. Qua đây em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường đã tạo những điều kiện tốt nhất khi học tập tại đây. Đặc biệt, công lao to lớn mà em không quên là của Th.S, NCS. Nguyễn Mỹ Chương đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận. Mặc dù luôn bận rộn trong công việc giảng dạy, Thầy vẫn luôn dành những thời gian quý báu để phân tích và giảng giải cho em hiểu các vấn đề, giúp em có đủ kiến thức thực tế và sự tự tin để hoàn thành bài khóa luận này. Bên cạnh đó, em gởi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc của Công Ty Cổ Phần Vật tư Du lịch cùng anh chị Phòng Kinh Doanh, đã tận tình chỉ dẫn khi em thực tập tại công ty, giúp em có những kinh nghiệm thực tế bổ ích vào những kiến thức mà em đã được học tại trường cũng như đã hỗ trợ và cung cấp các số liệu để hoàn thành để tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa container xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Vật tư Du lịch”. Sau cùng, em xin kính chúc Quý Thầy Cô mạnh khỏe, đạt được nhiều thắng lợi trong công tác sự nghiệp giáo dục. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong công ty Cổ phần Vật tư Du lịch luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc. TP.HCM, ngày 12 tháng 07 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hằng SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN i
- Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………… TP.HCM, ngày.…tháng.…năm 2016 Ký tên SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN ii
- Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………… TP.HCM, ngày.…tháng.…năm 2016 Ký tên SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN iii
- Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1: Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa người giao nhận với các bên Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Vật tư Du lịch Hình 2.2: Biểu đồ về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2013-2015 Hình 2.3: Phần mềm ECUS 5 Khai báo hải quan điện tử Hình 2.4: Sơ đồ quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển Hình 2.5: Màn hình hiển thị số tờ khai và thông tin liên hệ (Ví dụ minh họa) Hình 2.6: Tỷ trọng giá trị giao nhận đường biển từ năm 2013 – 2015 Hình 2.7: Cơ cấu tỷ trọng thị trường giao nhận từ năm 2013 – 2015. Hình 2.8: Tỷ trọng cơ cấu các mặt hàng của Công ty 2013-2015 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Một số ngành nghề kinh doanh của Công ty Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu của Công ty giai đoạn năm 2013-2015 Bảng 2.3: Cơ cấu thị trường giao nhận bằng đường biển theo tỷ trọng Bảng 2.4: Tỷ trọng cơ cấu các mặt hàng giao nhận đường biển từ 2013 – 2015 SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN iv
- Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT B/L : Bill of Lading C/O : Certification of Original D/O : Delivery Order EIR: Equipment Interchange Receipt FDI : Foreign Direct Investment GTGN: Giá trị giao nhận THC : Terminal Handing Charge WTO : World Trade Organization XNK: Xuất nhập khẩu SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN v
- Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1 Mục tiêu đề tài ........................................................................................................ 3 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3 Kết cấu của bài khóa luận ....................................................................................... 4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG CONTAINER XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ...................................................................... 5 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu: ....................... 5 1.1.1. Khái niệm: ................................................................................................. 5 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất- nhập khẩu: ................................................ 6 1.1.3. Vai trò hoạt động xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế: ............................. 7 1.2. Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển. ............................. 11 1.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 11 1.2.2. Đặc điểm.................................................................................................. 12 1.2.3. Vai trò ...................................................................................................... 12 1.3. Phân loại và điều kiện kinh doanh dịch vụ giao nhận ................................ 13 1.3.1. Phân loại dịch vụ giao nhận .................................................................... 13 1.3.2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ giao nhận ................................................. 14 1.4. Lợi ích của nghiệp vụ giao nhận ............................................................... 15 1.5. Người giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đường biển............................. 15 1.5.1. Định nghĩa người giao nhận: ................................................................... 15 1.5.2. Trách nhiệm của người giao nhận: .......................................................... 16 1.6. Phạm vi dịch vụ cung cấp bởi người giao nhận: ....................................... 19 1.6.1. Dịch vụ thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu): ............................. 19 1.6.2. Dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu): ......................... 20 1.7. Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận .................................................... 21 1.8. Mối quan hệ của người giao nhận với các bên: ......................................... 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN NGOẠI THƯƠNG BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ DU LỊCH .............. 25 SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN vi
- Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương 2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần Vật tư Du lịch .............................................. 25 2.1.1. Giới thiệu chung ...................................................................................... 25 2.1.2. Lịch sử hinh thành và phát triển .............................................................. 26 2.1.3. Bộ máy tổ chức........................................................................................ 27 2.1.4. Ngành nghề kinh doanh công ty .............................................................. 28 2.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty và các phòng ban ............................. 28 2.1.6. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu của Công ty giai đoạn 2013-2015 ...................................................................................... 31 2.2. Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng container xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Vật tư Du lịch .............................................................. 34 2.2.1. Thực tế quy trình giao nhận hàng container xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Vật tư Du lịch ........................................................... 34 2.2.2. Nhận xét về các bước thực hiện quy trình giao nhận .......................... 50 2.3. Thực trạng hoạt động giao nhận hàng container xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty ..................................................................................................... 51 2.3.1. Giá trị giao nhận ...................................................................................... 51 2.3.2. Thị trường giao nhận ............................................................................... 52 2.3.3. Mặt hàng giao nhận ................................................................................. 55 2.4. Đánh giá về tình hình hoạt động của Công ty .............................................. 57 2.4.1. Thuận lợi ................................................................................................. 57 2.4.2. Khó khăn ................................................................................................. 58 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG CONTAINER XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ DU LỊCH ...................................................................................... 60 3.1. Mục tiêu chung của Công ty ......................................................................... 60 3.2. Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động giao nhận của Công ty.......................... 60 3.2.1. Giải pháp 1: Giải pháp mở rộng thị trường ............................................. 60 3.2.2. Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng .......................... 62 3.2.3. Giải pháp 3: Đào tạo, nâng cao tay nghề cán bộ ..................................... 63 3.2.4. Giải pháp 4: Tối thiểu hóa các chi phí .................................................... 64 3.2.5. Giải pháp 5: Hạn chế sự ảnh hưởng của tính thời vụ .............................. 65 3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước ........................................................................ 66 3.4. Kiến nghị đối với Tổng cục hải quan .......................................................... 67 SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN vii
- Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương 3.5. Kiến nghị đối với cơ quan thuế ................................................................... 68 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 70 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 71 SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN viii
- Báo cáo Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương PHẦN MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã trở thành một việc làm cần thiết, tạo ra một bước ngoặt quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội ở nước ta, được bạn bè quốc tế quan tâm và đánh giá cao. Tại đại hội Đảng toàn quốc Việt Nam lần thứ VI đã phân tích đúng đắn nguyên nhân của cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội và đề ra giải pháp để thoát khỏi tình trạng ấy, đồng thời đưa ra đường lối đổi mới toàn diện cho nền kinh tế nước nhà. Thương mại nước ta từ đó cũng liên tục vận động cho phù hợp với thời kỳ đổi mới, trong đó phải kể đến một bộ phận vô cùng quan trọng đó là thương mại quốc tế mà cụ thể là lĩnh vực xuất nhập khẩu. Việt Nam đang trong quá trình chuyển mình để hội nhập vào nền kinh tế thế giới,đặc biệt là lĩnh vực kinh tế, mà một trong những mốc quan trọng đánh dấu cho sự vươn lên đó chính là sự kiện Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Với việc tham gia WTO, Việt Nam sẽ có cơ hội tham gia sâu rộng, mạnh mẽ hơn nữa vào thương mại và hội nhập quốc tế. Các thành phần kinh tế và đặc biệt là các doanh nghiệp trong nước sẽ đứng trước cơ hội phát triển rất lớn, nhưng cũng không kém phần thách thức với sự cạnh tranh gay gắt và không cân bằng của các doanh nghiệp đến từ các nước khác nhau. Do sự phát triển và giao lưu kinh tế mạnh mẽ giữa Việt Nam và các nước trên thế giới thì một ngành kinh tế được cho là sẽ có cơ hội rất lớn để phát triển đó là ngành giao nhận vận tải. Việc nền kinh tế Việt Nam liên tục tăng trưởng cao, ổn định trong những năm qua và kim ngạch xuất khẩu cũng tăng mạnh theo, đây là một tín hiệu rất tốt cho ngành vận tải vốn đã phát triển, nay sẽ phát triển mạnh hơn nữa trong tương lai. Đứng trước những cơ hội cũng như những thách thức không nhỏ thì các doanh nghiệp Việt Nam cần phải tăng khả năng cạnh tranh, cung cấp cho thị trường các loại hàng hoá phù hợp. Điều này đòi hỏi người vận chuyển phải đảm bảo chất lượng và chi phí vận tải hợp lý, đúng thời điểm, chính xác và an toàn. Muốn như SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN 1
- Báo cáo Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương vậy, các doanh nghiệp giao nhận vận tải phải làm quen, áp dụng và hoàn thiện hơn trong hoạt động cung cấp dịch vụ của mình nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đặc biệt là trong hoạt động vận tải biển vì khối lượng hàng hoá chuyên chở bằng đường biển chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu được chuyên chở. Hiện nay trên 24 tỉnh thành vùng duyên hải Việt Nam có trên 200 cảng biển lớn nhỏ, chỉ riêng hệ thống cảng biển TP.HCM lượng hàng hóa đã lên tới 50 triệu tấn/ năm, lượng hàng hóa ra và vào các cảng miền Nam trong năm qua vẫn tăng hơn 10%. Là một ngành quan trọng trong vận tải quốc tế, có thể nói ngành giao nhận đặc biệt là giao nhận hàng hóa bằng đường biển đã có bề dày lịch sử và khẳng định sự tồn tại cũng như vai trò của mình trong sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong thành tựu chung của hệ thống cảng biển Việt Nam, Công ty cổ phần Vật tư Du lịch cũng đã có những đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của ngành vận tải đường biển nói riêng và vận tải quốc tế nói chung. Tuy vậy, để tồn tại và phát triển lâu dài, công ty phải nhìn nhận lại tình hình, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp thực tế để thúc đẩy hiệu quả hoạt động hơn nữa.Vì vậy, vấn đề cấp thiết được đề cập đến hiện nay đó là phải có những biện pháp để nghiên cứu, hoàn thiện hơn nữa quy trình giao nhận nhằm đẩy mạnh hoạt động giao nhận đồng thời thúc đẩy xuất nhập khẩu tăng hơn nữa, góp phần vào việc mang lại giá trị nhiều hơn cho công ty, qua đó góp phần vào sự phát triển của ngành vận tải cả nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của nước ta so với các nước khác. Bên cạnh việc ứng dụng và củng cố những kiến thức đã học tại trường cũng như tiếp cận và học hỏi các nghiệp vụ chuyên môn một cách thực tế em còn muốn tìm hiểu kỹ hơn về hoạt động giao nhận hàng hoá và đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động này của công ty trong thời gian sắp tới, góp phần vào công cuộc phát triển dịch vụ giao nhận của Công ty. Chính vì vậy em đã quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa container xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Vật tư Du lịch” cho bài khóa luận của mình. SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN 2
- Báo cáo Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương Mục tiêu đề tài Đề tài này tập trung nghiên cứu và làm rõ những vấn đề sau: - Thứ nhất, nghiên cứu lý luận về quy trình giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu trong hoạt động ngoại thương mà cụ thể là hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển. - Thứ hai, tìm hiểu chung về Công ty Cổ phần Vận Tải Du Lịch, đưa ra kết luận về những thành công đạt được và những vấn đề còn hạn chế trong quy trình xuất nhập khẩu bằng đường biển của Công ty - Thứ ba, từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình trong tương lai, đảm bảo sao cho hiệu quả nhất, khắc phục tối đa các nhược điểm mắc phải. Phạm vi nghiên cứu Không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu Công ty Cổ phần Vật tư Du lịch. Trong đó tập trung vào công tác quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty. Thời gian: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển từ năm 2013 đến năm 2015. Phương pháp nghiên cứu Thông qua những lần đi giao nhận hàng hóa thực tế tại các Cảng, khu chế xuất, em nắm rõ hơn quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển, cũng như học hỏi được những kiến thức thực tế qua quan sát trực tiếp. - Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu được cung cấp từ các bản báo cáo và tài liệu có liên quan tới tình hình của Công ty. Ngoài ra số liệu thứ cấp cũng được cung cấp từ các bản báo cáo và các ấn phẩm kinh tế khác trên các website. SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN 3
- Báo cáo Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương - Phương pháp phân tích tài liệu: phân tích các thông số, dữ liệu liên quan đến công ty, những kết quả mà công ty đã đạt được - Phương pháp thống kê: thống kê, tìm hiểu các chỉ tiêu về số lượng giao nhận, các chỉ tiêu về kinh doanh, chỉ tiêu về thị trường giao nhận… - Phương pháp quan sát: Quan sát quy trình, thủ tục Hải quan tại công ty, cảng. Ghi nhớ vị trí địa lý của mỗi cảng cũng như vị trí các nơi làm thủ tục và vị trí các kho hàng, bãi chứa container. Kết cấu của bài khóa luận Bài khóa luận gổm 5 phần như sau: Phần mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận chung về giao nhận hàng hóa đường biển Chương 2: Thực trạng hoạt động giao nhận ngoại thương bằng đường biển tại công ty Cổ phần Vật tư Du lịch. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa container xuất nhập khẩu tại công ty Cổ phần Vật tư Du lịch. Phần kết luận SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN 4
- Báo cáo Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG CONTAINER XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu: 1.1.1. Khái niệm: Hoạt dộng xuất khẩu: Hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hoá, dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ để thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Và khi trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia là có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia vào hoạt động này. Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của thương mại quốc tế, nó được hình thành từ rất lâu đời và ngày càng phát triển cho đến giai đoạn hiện nay. Hoạt động xuất khẩu sơ khai chỉ là hàng đổi hàng và sau đó phát hiện ra nhiều hình thức khác nhau như: xuất khẩu trực tiếp , buôn bán đối lưu, xuất khẩu uỷ thác. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và thời gian: nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song nó cũng có thể kéo dài hàng năm; nó có thể được tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các nước tham gia. Hoạt dộng nhập khẩu: Hoạt động nhập khẩu là việc mua hàng hóa, dịch vụ từ các tổ chức kinh tế hay các doanh nghiệp nước ngoài theo các nguyên tắc thị trường quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước hoặc tái xuất khẩu để tìm kiếm lợi nhuận. SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN 5
- Báo cáo Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương Hoạt động nhập khẩu là một bộ phận rất quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế, nó thể hiện sự phụ thuộc gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới. Từ đó thấy được lợi thế so sánh về vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ….để có chính sách khai thác hợp lý và có lợi nhất. Xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa trên thế giới diễn ra khá mạnh mẽ, đó là sự hình thành các khu vực mậu dịch,các liên minh kinh tế như AFTA (Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN), NAFTA (Hiệp định mậu dịchTự do Bắc Mỹ),… đã cho thấy khối lượng giao dịch giữa các quốc gia ngày càng lớn và rõ ràng vai trò nhập khẩu là không thể thiếu, nó không chỉ quan trọng đối với một quốc gia mà còn đối với cả sự ổn định kinh tế chung của khu vực. Ở một giới hạn nhất định nhập khẩu có thể quyết định tới sự sống còn của nền kinh tế nước đó đã thống nhất dưới một mái nhà chung của nền kinh tế thế giới. 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất- nhập khẩu: Xuất-nhập khẩu là hai hoạt động cơ bản cấu thành nên hoạt động ngoại thương. Xuất nhập khẩu là hoạt động buôn bán diễn ra trên phạm vi ngoài quốc gia. Hoạt động xuất nhập khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với kinh doanh trong nước. Điều này được thể hiện ở chỗ: - Thị trường rộng lớn, khó kiểm soát. - Chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như: môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp,… của các quốc gia khác nhau. - Thanh toán bằng đồng tiền ngoại tệ, hàng hóa được vận chuyển qua biên giới quốc gia, phải tuân theo những tập quán buôn bán quốc tế. Xuất-nhập khẩu là hoạt động lưu thông hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia, nó rất phong phú và đa dạng, thường xuyên bị chi phối bởi các yếu tố như chính sách, luật pháp, văn hóa, chính trị…của các quốc gia khác nhau. SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN 6
- Báo cáo Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương Nhà nước quản lý hoạt động xuất nhập khẩu thông qua các công cụ chính sách như: chính sách thuế, hạn ngạch, các văn bản pháp luật khác quy định các mặt hàng xuất nhập khẩu…. 1.1.3. Vai trò hoạt động xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế: Vai trò của hoạt động xuất khẩu: Đối với nền kinh tế thế giới: Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên của thương mại quốc tế, xuất khẩu có một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như của toàn thế giới. Do những điều kiện khác nhau, nên một quốc gia có thể mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác, vì vậy để có thể khai thác được lợi thế, tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng thì các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau dựa trên lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricacđo, ông nói rằng: “Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào thương mại quốc tế để tạo ra lợi ích của chính mình”, và khi tham gia vào thương mại quốc tế thì “quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất các loại hàng hoá sẽ tiến hành chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng là ít bất lợi nhất và nhập khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng có bất lợi lớn hơn”. Nói cách khác, một quốc gia trong tình huống bất lợi vẫn có thể tìm ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung vào sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hoá đó làm cho mỗi quốc gia khai thác được lợi thế của mình một cách tốt nhất giúp tiết kiệm được nguồn nhân lực như: vốn, kỹ thuật, nhân lực trong quá trình sản xuất hàng hoá. Do đó, tổng sản phẩm trên quy mô toàn thế giới cũng sẽ được gia tăng. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia: Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia, xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho nhập khẩu, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Sự tăng SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN 7
- Báo cáo Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương trưởng kinh tế của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có 4 điều kiện: nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật. Song không phải quốc gia nào cũng có đủ 4 điều kiện đó và để giải quyết tình trạng này buộc họ phải nhập từ bên ngoài những yếu tố mà trong nước chưa có đủ khả năng đáp ứng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có đủ ngoại tệ cho việc nhập khẩu này. Thực tiễn cho thấy, để có đủ nguồn vốn nhập khẩu, một nước và đặc biệt là các nước đang phát triển có thể sử dụng các nguồn vốn chính như: đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ và thu từ hoạt động xuất khẩu. Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ thì không ai có thể phủ nhận được. Nhưng khi sử dụng những nguồn vốn này thì những nước đi vay phải chấp nhận những thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này hay cách khác cũng phải hoàn lại vốn cho nước ngoài. Bởi vậy nguồn vốn quan trọng nhất mà mỗi quốc gia có thể trông chờ là vốn thu được từ hoạt động xuất khẩu. Vì vậy, xuất khẩu là hoạt động chính tạo tiền đề cho nhập khẩu, quyết định đến quy mô và tăng trưởng của nhập khẩu. Ở các nước kém phát triển, vật cản trở sự tăng trưởng kinh tế là thiếu tiềm lực và vốn. Nguồn vốn huy động từ nước ngoài được coi là cơ sở chính nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên khi chủ đầu tư và người cho vay thấy khả năng xuất khẩu của các nước đó, vì đây là nguồn chính đảm bảo nước đó có thể trả nợ được. Xuất khẩu góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các nước kém phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới. Đối với một doanh nghiệp: Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng sản phẩm – những yếu tố đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường. Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN 8
- Báo cáo Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương quản trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại quá trình sản xuất không những về chiều rộng mà cả về chiều sâu. Ngoài ra, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động, tạo thu nhập ổn định cho người lao động, tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và đem lại lợi nhuận cao. Vai trò của hoạt động nhập khẩu: Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế, nhập khẩu tác động một cách trực tiếp, quyết định đến sản xuất và đời sống. Nhập khẩu là để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và các hàng hóa cho tiêu dung mà sản xuất trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu những thứ mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu, làm được như vậy sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế quốc dân về sức lao động, vốn, cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa học kỹ thuật. Chính vì vậy mà nhập khẩu có những vai trò như sau: Thứ nhất, nhờ có họat động nhập khẩu mà người tiêu dùng trong nước có nhiều sự lựa chọn hơn đối với hàng hóa, dịch vụ, bổ sung những thiếu hụt về nhu cầu do sản xuất trong nước không có khả năng đáp ứng, giúp đáp ứng nhu cầu của thị trường nội địa, nâng cao mức sống của người dân, đa dạng hóa chủng lọai hàng hóa. Thứ hai, nhập khẩu sẽ phá vỡ tình trạng độc quyền trong nước, phần lớn các mặt hàng nhập khẩu thường có tính cạnh tranh cao về chất lượng, kiểu dáng, giá cả,... vì vậy các nhà sản xuất trong nước muốn tồn tại được cần phải tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để tăng khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập, từ đó tình trạng độc quyền bị xoá bỏ và người hưởng lợi là người tiêu dùng trong nước. Nhập khẩu cũng là cầu nối giữa nền kinh tế trong SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN 9
- Báo cáo Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương nước và nước ngoài. Nó là công cụ hữu hiệu giúp chúng ta xoá bỏ nền kinh tế tự cung tự cấp để tiến đến nền kinh tế thị trường. Thứ ba, nhập khẩu giúp nâng cao trình độ khoa học công nghệ, kỹ thuật tiên tiến của nước nhà, chuyển giao công nghệ giữa các nước. Nhập khẩu là khi quốc gia không có khả năng sản xuất hoặc sản xuất không đủ nhu cầu vì thế các sản phẩm nhập thường có hàm lượng chất xám cao, trình độ thiết bị máy móc hiện đại giúp giảm chi phí sản xuất. Thông qua nhập khẩu công nghệ được chuyển giao giúp bắt kịp trình độ công nghệ tiên tiến trên thế giới góp phần hoạt động sản xuất trong nước phát triển. Thứ tư, nhập khẩu thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Thông qua hoạt động nhập khẩu, các máy móc thiết bị hiện đại được nhập về, các nguyên liệu có chi phí thấp,... góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành qua đó tăng ưu thế cạnh tranh không những ở thị trường nội địa mà còn ở thị trường xuất khẩu. Đặc biệt là các nước kém phát triển có giá nhân công rẻ như Việt Nam là một lợi thế lớn. Thứ năm, nhập khẩu thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của quốc gia diễn ra nhanh hơn vì nhập khẩu sẽ làm cho môi trường cạnh tranh diễn ra gay gắt hơn, các doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới hoàn thiện mình mới có thể đứng vững trên thị trường. Trong quá trình cạnh tranh chỉ các chủ thể áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến mới tồn tại được và điều này kéo theo sự phát triển của xã hội. Thứ sáu, thông qua hoạt động nhập khẩu các chủ thể kinh tế giữa các quốc gia có cơ hội giao lưu học hỏi kinh nghiệm của nhau, tạo điều kiện cho quá trình phân công lao động và hợp tác kinh tế quốc tế ngày càng phát triển đồng thời tận dụng được lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Vì mỗi quốc gia đều có lợi thế so sánh nên hoạt động nhập khẩu nó tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên trên cơ sở hợp tác hoá cùng có lợi. Thứ bảy, nhập khẩu nó đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng trong nước, góp phần làm cho quá trình sản xuất và tiêu dùng trong nước diễn ra thường xuyên và ổn định vì không phải lúc nào thị trường trong nước cũng cung SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ngành công nghiệp hỗ trợ Việt Nam: thực trạng và phương hướng phát triển
92 p | 396 | 59
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu về vấn đề sử dụng hợp đồng mẫu trong đàm phán ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương và thực tiễn ở Việt Nam
75 p | 278 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Dược: Khảo sát mức độ tuân thủ quy chế bán thuốc kháng sinh tại các nhà thuốc GPP trên địa bàn quận Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021
77 p | 22 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Dược: Khảo sát các yếu tố nguy cơ và tình hình điều trị nhiễm trùng bàn chân trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2020-2021
96 p | 21 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Dược học: Nghiên cứu phương pháp nhuộm răng đen của người dân tộc Tày
54 p | 53 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp: Bảo hộ sáng chế về dược phẩm tại Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
65 p | 22 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Triết học: Đổi mới tư duy lý luận của Đảng ta về mô hình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam
79 p | 72 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Địa lí: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí kinh tế xã hội thế giới lớp 11 THPT
67 p | 56 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Kinh tế đối ngoại: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – PGD An Đông
76 p | 16 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển hoạt động Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty vận tải Hà Anh
71 p | 11 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng marketing-mix nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH QTB
59 p | 12 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh thương mại theo Luật thương mại 2005
78 p | 22 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng chiết khấu giấy tờ có giá trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo pháp luật Việt Nam
87 p | 13 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần giao nhận, kho vận, ngoại thương Hải Phòng
109 p | 69 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh: Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại Công ty TNHH Isaura Kim Yến
102 p | 21 | 2
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh: Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV DV – TM Thiết kế đồ họa In bao bì và sản xuất Lí Tưởng
68 p | 13 | 1
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sacred Earth Việt Nam tại Bình Dương giai đoạn 2016-2018
98 p | 6 | 1
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh: Hoạt động xuất khẩu các sản phẩm làm từ tre tại Công ty TNHH Sản xuất Công nghiệp Việt Delta
95 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn