intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp ngành Địa lí: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí kinh tế xã hội thế giới lớp 11 THPT

Chia sẻ: Trần Phát | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

57
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp tiến hành nghiên cứu và kiến nghị về mặt hạn chế của giáo viên và học sinh để nâng cao hiệu quả khi sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí ở trường phổ thông nói riêng và các môn học khác nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp ngành Địa lí: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí kinh tế xã hội thế giới lớp 11 THPT

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA SƯ PHẠM ………………… TÔ MINH CHÂU LỚP DH5DL KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH ĐỊA LÍ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI THẾ GIỚI LỚP 11 - THPT Giảng viên hướng dẫn Ths. NGUYỄN VĂN TUẤN Long Xuyên, tháng 5 năm 2008
  2. Lời cảm ơn Với tấm lòng thành kính, chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Nguyễn Văn Tuấn đã dành phần công sức, trí tuệ và thời gian tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin cám ơn sự quan tâm khích lệ, động viên và giúp đỡ của các thầy cô trong tổ bộ môn Sử-Địa trường Đại học An Giang cùng tất cả quý thầy cô, cán bộ, nhân viên trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu đã hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt đề tài này. Xin cảm ơn các bạn cùng lớp DH5DL đã động viên, giúp đỡ, ủng hộ em . Cảm ơn các em học sinh lớp 11A, 11V, 11B, 11C trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu đã đóng góp một phần trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài này. Nhân dịp này, xin cảm ơn gia đình đã động viên giúp đỡ cho em vật chất lẫn tinh thần để em tự tin hơn trong thời gian hoàn thành đề tài. Lời cuối cùng, xin chúc quý thầy cô, bạn bè, cùng gia đình được nhiều sức khỏe. Chúc thầy cô luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ, chúc tất cả các em học sinh đạt kết quả thật cao trong học tập. Bản thân sẽ cố gắng rèn luyện không ngừng để tiếp bước các thầy cô trong sự nghiệp trồng người cao cả. Long Xuyên, ngày 05 tháng 5 năm 2008 Sinh viên thực hiện MỤC LỤC MỞ ĐẦU
  3. DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ • Số lượng bảng số liệu: 3  Bảng 1: Danh sách các cặp lớp thực nghiệm và đối chứng  Bảng 2: Kết quả thực nghiệm ở trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu  Bảng 3: Tổng hợp kết quả thực nghiệm • Số lượng biểu đồ: 1  Biểu đồ kết quả thực nghiệm ở trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu • Số lượng sơ đồ: 2  Sơ đồ 1: Các thành phần của nội dung học vấn địa lí trong nhà trường phổ thông  Sơ đồ 2: Quá trình dạy học sử dụng máy vi tính làm phương tiện
  4. CÁC CHỮ VIẾT TẮT  CNTT: công nghệ thông tin  G: Giỏi  GV: Giáo viên  GS: Giáo sư  HS: Học sinh  K: Khá  KHGD: Khoa học Giáo dục  NGƯT: Nhà giáo ưu tú  NXBGD: Nhà xuất bản Giáo dục  TB: Trung bình  THCS: Trung học cơ sở  THPT: Trung học phổ thông  TS: Tiến sĩ  PGS: Phó giáo sư  PTS: Phó tiến sĩ  PTTH: Phổ thông trung học
  5. Phụ Lục 1 Bài 7: HỢP CHÚNG QUỐC HOA KÌ Tiết 1: Vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên ĐỀ KIỂM TRA A.Trắc nghiệm. Lựa chọn câu trả lời đúng nhất để điền vào bảng trả lời. 1. Lãnh thổ hiện tại của Hoa Kì bao gồm: a. 46 bang b. 48 bang c. 50 bang d. 52 bang 2. Diện tích của Hoa Kì đứng ở vị trí: a. Thứ 1 Thế giới b. Thứ 2 Thế giới c. Thứ 3 Thế giới d. Thứ 4 Thế giới 3. Vị trí của Hoa Kì nằm giữa hai đại dương lớn là: a. Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương b. Thái Bình Dương và Đại Tây Dương c. Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương 4. Vị trí địa lí đã giúp cho Hoa Kì: a. Tránh được sự tàn phá của hai cuộc chiến tranh Thế giới b. Khống chế các nước khác ở châu Mĩ c. Dễ dàng giao lưu với các thị trường Âu, Á, Phi d. Tất cả đều đúng 5. Đặc điểm nổi bật của địa hình Hoa Kì là: a. Độ cao không chênh lệch giữa các khu vực b. Độ cao giảm từ Tây sang Đông c. Độ cao giảm dần từ Bắc xuống Nam d. Cao ở phía Tây và Đông, thấp ở vùng trung tâm 6. Sông có ý nghĩa lớn về giao thông, là nguồn cung cấp nước quan trọng ở Hoa Kì là: a. Columbia b. Mixixipi c. Colorađo d. Vonga 7. Khoáng sản có trữ lượng đứng đầu Thế giới của Hoa Kì là: a. Đồng b. Sắt c. Chì d. Thiếc B. Hãy điền những từ để hoàn thiện những câu sau đây: Thiên nhiên Hoa Kì tuy có điều kiện thuận lợi nhưng cũng có nhiều trở ngại. Các khó khăn lớn là…(1)…ở miền nam,…(2)…ở vùng nội địa. Ở …(3)…tình trạng khô hạn là phổ biến đòi hỏi phải có đầu tư to lớn để khắc phục. Phần Trả Lời A. Trắc nghiệm 1 2 3 4 5 6 7 B. Điền từ 1………………………. 2………………………. 3………………………. Phụ Lục 2
  6. Bài 7: HỢP CHÚNG QUỐC HOA KÌ Tiết 2: Dân cư và xã hội ĐỀ KIỂM TRA Hãy lựa chọn câu trả lời đúng nhất để điền vào bảng trả lời. 1. Từ ngày lập quốc đến nay, thứ tự từ các làn sóng nhập cư từ các châu lục khác đến Hoa Kì lần lượt là: a. Người châu Âu – người châu Phi – người châu Á, Mĩ La tinh b.Người châu Phi – người châu Âu - người châu Á, Mĩ La tinh c. Người châu Âu – người châu Á, Mĩ La tinh – người châu Phi d. Người châu Á, Mĩ La tinh - người châu Âu – người châu Phi 2. Hiện nay so với Thế giới, dân số Hoa Kì đứng ở vị trí thứ: a. Thứ 1 b. Thứ 2 c. Thứ 3 d. Thứ 4 3. Dân cư tập trung chủ yếu ở: a. Phía Bắc và ven Thái Bình Dương b. Phía Nam và ven Đại Tây Dương c. Phía Đông Bắc và ven Đại Tây Dương 4. Dân số Hoa Kì có nguồn gốc châu Âu chiếm: a. 33 % b. 38 % c. 83 % d. 50 % 5. Người Anh Điêng sinh sống ở những khu vực: a. Phía đông bắc b. Phía đông nam c. Vùng trung tâm d. Đồi núi phía tây 6. Mật độ dân số trung bình của Hoa Kì (2005) là: a. 13 người/km2 b. 31 người/km2 c. 35 người/km 2 d. Trên 50 người/km2 7. Nơi có mật độ dân số trung bình cao nhất là: a. Đông Bắc b. Đông nam c. Phía tây d. Phía nam 8. Tỉ lệ dân thành thị so với nông thôn: a. Dân nông thôn tỉ lệ cao hơn dân thành thị b. Dân thành thị tỉ lệ cao hơn dân nông thôn c. Có tỉ lệ tương đương nhau 9. Thành phố nào có dân đông đúc nhất: a. Oasinhton b. Los Angiolet c. New York d. San Phransisco 10. Nguyên nhân tình trạng mất an ninh trật tự trong xã hội ở Hoa Kì là: a. Đa dạng về văn hóa b. Phân hóa giàu nghèo sâu sắc c. Có nhiều dân tộc d. Cả a, b và c Phần Trả Lời 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Phụ Lục 3
  7. Bài 7: HỢP CHÚNG QUỐC HOA KÌ Tiết 3: Kinh tế ĐỀ KIỂM TRA Hãy lựa chọn câu trả lời đúng nhất để điền vào bảng trả lời. 1. Ngành dịch vụ có quy mô đứng đầu Thế giới của Hoa Kì hiện nay là: a. Ngoại thương b. Du lịch c. Dịch vụ công d. Tài chính, ngân hàng 2. Nhân tố tạo nên sức mạnh của nền kinh tế Hoa Kì hiện nay là: a. Sức mua của dân cư trong nước lớn b. Nhu cầu của thị trường thế giới c. Do vai trò lãnh đạo trong các tổ chức kinh tế thế giới d. Nguồn lợi buôn bán vũ khí, hàng hóa lớn 3. Thị trường đóng vai trò quyết định trong nền kinh tế Hoa Kì hiện nay là: a. Châu Á b. Châu Âu c. Châu Mĩ d. Nội địa 4. Loại hình giao thông vận tải có tốc độ phát triển nhanh nhất ở Hoa Kì hiện nay là: a. Đường bộ b. Đường biển c. Đường hàng không d. Đường sông 5. Sản lượng lương thực Hoa Kì luôn đứng đầu thế giới là do: a. Thiên nhiên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp b. Có quỹ đất nông nghiệp lớn c. Trình độ sản xuất trong nông nghiệp cao d. Sản xuất chuyên môn hóa theo vành đai 6. Ngành tạo ra nguồn hàng xuất khẩu chủ yếu của Hoa Kì là: a. Công nghiệp b. Nông nghiệp c. Dịch vụ 7. Công nghiệp có giá trị hàng xuất khẩu lớn nhất là: a. Công nghiệp khai khoáng b. Công nghiệp chế biến c. Công nghiệp điện lực 8. Sản lượng công nghiệp đứng hàng đầu thế giới (năm 2005) là: a. Điện b. Than đá c. Dầu thô d. Khí tự nhiên 9. Sản lượng nông nghiệp đứng hàng đầu thế giới (năm 2005) là: a. Ngô b. Lúa gạo c. Lúa mì d. Bông 10. So với thế giới, kinh tế của Hoa Kì hiện nay đứng ở vị trí: a. Thứ 1 b. Thứ 2 c. Thứ 3 d. Thứ 4 Phần Trả Lời 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Phụ Lục 4
  8. PHIẾU KHẢO SÁT Về việc “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí kinh tế - xã hội thế giới lớp 11 – THPT” Họ tên học sinh:……………………………………………... Lớp :……………………………………………… Trường :……………………………………………… Học sinh đánh dấu (X) vào ô trống khi chọn câu trả lời. STT Câu hỏi khảo sát Trả lời RHQ HQ IHQ KHQ 1 Giúp cho học sinh dễ hiểu bài, dễ nhớ các nội dung chính. 2 Việc sử dụng các bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, phim minh họa có trong máy tính sẽ tạo hứng thú cao trong giờ học 3 Hiệu quả của việc sử dụng thời gian vào bài học 4 Sự tham gia của học sinh vào việc xây dựng bài học 5 Kĩ năng truyền đạt của giáo viên phù hợp với máy tính khi giảng dạy 6 Hiệu quả của phương pháp dạy học với ứng dụng công nghệ thông tin so với các phương pháp dạy học truyền thống khác 7. Ngoài những nội dung trên em có ý kiến gì khác không ? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………...... 8. Điều gì em thích nhất khi được học với phương pháp dạy học mới ? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ……………………………… ………………………………….. Xin cảm ơn ! Phụ Lục 5
  9. PHIẾU KHẢO SÁT Về việc “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí kinh tế-xã hội thế giới lớp 11 – THPT” Họ và tên giáo viên :……………………………………………... Trường đang giảng dạy:……………………………………………… Xin quí thầy cô vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu (X) vào ô trống khi lựa chọn câu trả lời. STT Câu hỏi khảo sát Trả lời RHQ HQ IHQ KHQ 1 Giúp cho giáo viên giảng dạy trên lớp dễ dàng, thuận tiện và chủ động hơn 2 Dựa trên tranh ảnh, phim minh họa mà giáo viên có thể mở rộng thêm kiến thức cho học sinh 3 Dễ dàng hình thành cho học sinh các biểu tượng, khái niệm và mối quan hệ nhân quả địa lí 4 Kết quả học tập của học sinh được thể hiện qua các bài kiểm tra 5 Cần nhân rộng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học địa lí ở trường phổ thông vì tính hiệu quả của nó 7. Theo quí thầy, cô thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học địa lí ở trường phổ thông hiện nay còn gặp những khó khăn gì? Cần thỏa mãn các yêu cầu gì ? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………...................... ………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Họ và tên giáo viên Xin cảm ơn !
  10. MỞ ĐẦU I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hiện nay, công nghệ thông tin (CNTT) đã ảnh hưởng sâu sắc tới Giáo dục và Đào tạo trên nhiều khía cạnh, việc áp dụng các tiến bộ khoa-học kĩ thuật vào việc đổi mới phương tiện và phương pháp dạy học địa lí ngày càng thể hiện được tầm quan trọng của nó trong việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng CNTT, mà cụ thể là ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là một chủ đề lớn được UNESCO chính thức đưa ra thành một chương trình trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI và nền giáo dục sẽ thay đổi một cách căn bản vào thế kỉ XXI do ảnh hưởng của CNTT. Với bộ môn địa lí, các phương tiện thiết bị dạy học bao gồm cơ sở vật chất dùng để dạy học như phòng bộ môn, phòng triển lãm địa lí, vườn địa lí…là điều kiện để học sinh và giáo viên làm việc; những tài liệu địa lí như sách giáo khoa, sách báo, bản đồ để minh họa…và những thiết bị kĩ thuật dạy học như là băng hình, máy chiếu, máy vi tính… giúp cho việc dạy học địa lí đạt kết quả cao. Chính vì sự phát triển của khoa học kĩ thuật hiện nay, địa lí cũng giống như các môn học khác, với lượng kiến thức mới phong phú và nhu cầu lĩnh hội tri thức của học sinh ngày càng cao thì người giáo viên ngoài việc sử dụng các phương pháp giảng dạy truyền thống cần phải có nhiều phương pháp mới sao cho phù hợp. Áp dụng các phương tiện thiết bị dạy học hiện đại vào các môn học nói chung và môn địa lí nói riêng là yêu cầu có tính khách quan và cấp thiết. Các phương tiện thiết bị dạy học hiện đại quan trọng nhất là các phương tiện nghe nhìn như: máy ghi âm, máy chiếu phim…Đặc biệt ở các nước phát triển người ta đã nghiên cứu và đưa máy vi tính vào dạy học trong đó có môn địa lí. Với sự xuất hiện của máy vi tính trong nhà trường không những làm thay đổi phương pháp dạy học truyền thống mà còn đổi mới cả nội dung dạy học, mở rộng khả năng lĩnh hội tri thức cho học sinh. Ở Việt Nam, giáo dục là quốc sách hàng đầu, trong những năm gần đây ngành giáo dục đã trang bị cho các trường phổ thông nhiều trang thiết bị dạy học cho môn địa lí như: các loại bản đồ, tranh ảnh và nhiều thiết bị khác. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của việc dạy và học địa lí. Ở nước ta, việc đưa máy vi tính vào trường phổ thông cho việc dạy và học chỉ mới ở giai đoạn đầu, trong thời gian gần đây và chưa phổ biến rộng rải ở tất cả các trường phổ thông. Hiệu quả còn phụ thuộc vào cơ sở vật chất và trình độ về tin học của giáo viên. Đứng trước thực trạng trên, với sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của Ths. Nguyễn Văn Tuấn, tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí kinh tế-xã hội thế giới lớp 11-THPT”, với mục đích làm quen Trang 1
  11. với phương tiện thiết bị dạy học hiện đại trong trường phổ thông. Là một giáo viên địa lí trong tương lai, tôi sẽ tiếp thu kiến thức, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân nhằm đổi mới phương pháp dạy và học ở trường phổ thông để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và kết quả học tập địa lí nói riêng. II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu khả năng ứng dụng máy vi tính và các phần mềm địa lí trong quá trình dạy học ở trường phổ thông hiện nay và thử nghiệm xây dựng một số bài giáo án điện tử trong những bài dạy cụ thể của chương trình địa lí lớp 11 phổ thông hiện hành. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu, sử dụng và khai thác các phần mềm như Microsoft Word, Microsoft Excel, Windows Explorer, World Atlas, Encarta, Powerpoint… nhằm mục đích lấy dữ liệu phục vụ cho thiết kế bài giảng địa lí kinh tế - xã hội thế giới lớp 11- THPT thông qua chương trình trình chiếu bằng Powerpoint. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Nghiên cứu về khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí kinh tế-xã hội thế giới lớp 11-THPT. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Giới hạn nội dung Do đây là đề tài khóa luận tốt nghiệp cử nhân và tương đối mới nên chỉ nghiên cứu trong phạm vi lớp 11-THPT Chỉ nghiên cứu, ứng dụng máy vi tính và một số phần mềm để xây dựng các bài giáo án điện tử phục vụ cho việc giảng dạy địa lí lớp 11-THPT. 2. Giới hạn lãnh thổ nghiên cứu đề tài Đề tài tiến hành nghiên cứu tại trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu trên địa bàn thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang. Trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu là một trường trọng điểm của tỉnh, đa số giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy, học sinh chủ yếu ở tại địa bàn và học tập rất chăm ngoan. Cơ sở vật chất của trường thuộc loại tốt nhất so với các trường khác trong tỉnh. Với những điều kiện trên, tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc nghiên cứu đề tài này. V. LỊCH SỬ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trang 2
  12. Trong vài thập kỉ gần đây, ở nhiều nước trên thế giới, máy vi tính đã được đưa vào sử dụng trong nhà trường như một phương tiện dạy học hữu hiệu, chẳng hạn như: - Đề án “Tin học cho mọi người” (Informatique pour tous) – Pháp, 1970. - Chương trình MEP (Microelectronics Education Program) – Anh, 1980 - Các chương trình và phần mềm các môn học cho trường trung học được cung cấp bởi NSCU (National Software-Cadination Unit) – Australia, 1984. - Đề án CLASS (Computer Literacy And Studies in School) - Ấn Độ, 1985. Ngoài ra, còn rất nhiều chương trình, phần mềm hỗ trợ khác có thể khai thác và ứng dụng trong chương trình dạy học ở trường phổ thông. Ở Việt Nam hiện nay, máy vi tính chưa thật sự xâm nhập vào hoạt động dạy và học của nhà trường, tuy nhiên việc sử dụng máy vi tính như một phương tiện dạy học đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. - Báo cáo “Ứng dụng tin học ở một số nước Tây Âu nhân chuyến đi công tác tìm hiểu tình hình giáo dục ở nước ngoài ” – NGƯT. Đào Thiện Hải, 1996. - Báo cáo “Sử dụng máy vi tính trong nghiên cứu và giảng dạy Địa lí” – GS. Nguyễn Dược (Viện KHGD Việt Nam), 1996. - Báo cáo “Sử dụng máy vi tính làm phương tiện hội thoại trong dạy học Vật lí” – PGS. PTS. Nguyễn Lạc, 1998. - Phần mềm PC Fact với giảng dạy Địa lí, GS. Nguyễn Dược, 1998. - Phần mềm Db-Map trong dạy học Địa lí, TS. Đặng Văn Đức, 1998. Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc sử dụng máy vi tính và các phần mềm dạy học trong dạy học chủ yếu mới dừng lại ở các trường đại học, cao đẳng. Việc ứng dụng vào các trường phổ thông vẫn còn là một vấn đề mới mẻ và đang ở giai đoạn thử nghiệm. VI. Ý NGHĨA VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI 1. Ý nghĩa Ngày nay, công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực trong đó có dạy học. Với đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí kinh tế-xã hội thế giới lớp 11-THPT”nó mang một ý nghĩa hết sức thực tế ở hiện tại cũng như trong tương lai. Đề tài nhằm góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và dạy học địa lí nói riêng trong trường phổ thông. Giúp cho giáo viên và học sinh làm quen, tiếp cận với công nghệ mới của nhân loại. 2. Đóng góp mới của đề tài Trang 3
  13. Đề tài có giới thiệu một số phầm mềm dạy học địa lí và các thao tác biên soạn giáo án bằng chương trình trình diễn Powerpoint giúp giáo viên có thể tham khảo, sử dụng để biên soạn thành những bài giáo án cụ thể. Đề tài có ứng dụng công nghệ thông tin để biên soạn mẫu bài Hoa Kì trong sách giáo khoa địa lí nâng cao lớp 11, giáo viên có thể tham khảo và sử dụng để giảng dạy ở chương trình địa lí lớp 11-THPT. VII. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1. Phương pháp luận 1.1. Quan điểm hệ thống Là một quan điểm khoa học chung phổ biến nhất, đối tượng nghiên cứu nào cũng được tạo thành từ nhiều thành phần tạo nên một hệ thống tổng hợp. Trong quá trình nghiên cứu về “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí kinh tế-xã hội thế giới lớp 11-THPT” quan điểm hệ thống đã được vận dụng. Công nghệ thông tin gồm rất nhiều thành phần như: máy tính, phần mềm, các phương tiện nghe nhìn... Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu cần phải xem xét nó trong một hệ thống và sự tác động tương hỗ giữa các yếu tố đó để đạt được kết quả cuối cùng là vận dụng công nghệ thông tin vào việc dạy học. 1.2. Quan điểm lãnh thổ Đối với bất kì đối tượng nào cũng gắn bó với một không gian lãnh thổ nhất định. Trong việc xác định đối tượng nghiên cứu cần xem xét mối quan hệ của chúng với lãnh thổ. Với đối tượng nghiên cứu là công nghệ thông tin thì cần nghiên cứu ở nơi có điều kiện thuận lợi, nên tôi chọn nghiên cứu tại trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu ở Thành phố Long xuyên, Tình An Giang. Nếu chọn những nơi thiếu về cơ sở vật chất, thiếu máy móc, những trường ở nông thôn thì sẽ rất khó khăn trong việc nghiên cứu đối tượng này. Trên cơ sở đó, giúp ta có những ý kiến đánh giá, kiến nghị hợp lí đối với đề tài nghiên cứu. 1.3. Quan điểm lịch sử Mỗi đối tượng nghiên cứu đều có nguồn gốc phát sinh và luôn luôn biến đổi. Do đó, trong quá trình nghiên cứu và đánh giá đối tượng phải dựa trên quan điểm lịch sử để hiểu biết lịch sử phát sinh, tồn tại và phát triển cũng như những nguyên nhân thay đổi và có thể dự báo xu thế phát triển của chúng trong tương lai. 2. Phương pháp nghiên cứu đề tài 2.1. Phương pháp thu thập tài liệu Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, bản thân đã thu thập tài liệu từ các nguồn khác nhau: đọc sách báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo khoa học, các đề tài nghiên cứu, truy cập các thông tin trên internet và những tài liệu khác có liên quan. Trang 4
  14. Để việc thiết kế bài giảng đảm bảo tính khoa học, hiện tại bản thân còn nghiên cứu sách giáo khoa, chương trình môn địa lí cải cách, môn địa lí phân ban, đặc biệt là chương trình sách giáo khoa hiện hành. 2.2. Phương pháp quan sát Tham gia dự giờ các tiết dạy địa lí của giáo viên với việc ứng dụng CNTT 2.3. Phương pháp trò chuyện Trong quá trình nghiên cứu, đã hỏi ý kiến, trò chuyện với các giáo viên địa lí và cả các giáo viên chuyên môn khác nhau để tìm hiểu về khả năng và nhu cầu ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung và dạy học địa lí nói riêng. 2.4. Phương pháp thống kê Trong quá trình thực hiện, để nâng cao hiệu quả nghiên cứu, người thực hiện còn vận dụng phương pháp thống kê để tổng hợp các số liệu đã thu thập được trong quá trình thực nghiệm. Từ đó có cơ sở để phân tích, so sánh các nội dung cần tìm hiểu. 2.5. Phương pháp điều tra, tổng kết kinh nghiệm Để việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông đạt hiệu quả cần phải tìm hiểu kĩ về thái độ của giáo viên và học sinh, tình hình thực tế ở nhà trường. Do đó, quá trình nghiên cứu cần có sự kết hợp trao đổi, dự giờ, phỏng vấn trực tiếp các giáo viên để đánh giá chính xác thực tế vấn đề nghiên cứu. - Mẫu một: thiết kế phiếu điều tra dành cho giáo viên, trả lời các câu hỏi và có các ý kiến riêng (có kèm theo ở phần phụ lục) - Mẫu hai: dành cho học sinh, trả lời các câu hỏi và các ý kiến theo mẫu đã hướng dẫn (kèm theo ở phần phụ lục) VIII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Luận văn gồm có 3 phần lớn: mở đầu, nội dung và kết luận. Ngoài ra còn có thêm phần phụ lục gồm các bài kiềm tra, phiếu khảo sát, mục lục... - Phần mở đầu nêu lên được lí do chọn đề tài, mục đích, phạm vi và phương pháp nghiên cứu đề tài - Phần nội dung là phần trọng tâm của đề tài nghiên cứu. Trong phần này có 3 chương: + Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí + Chương II: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí kinh tế-xã hội thế giới lớp 11-THPT + Chương III: Thực nghiệm - Phần kết luận: nêu ra kết quả sau thực nghiệm và có những kiến nghị. Trang 5
  15. Chương I:CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Phương tiện dạy học 1.1. Khái niệm phương tiện dạy học Phương tiện dạy học là một tập hợp các khách thể (vật chất hay tinh thần) được giáo viên và học sinh sử dụng trợ giúp cho hoạt động dạy và học nhằm thực hiện mục đích, nhiệm vụ và nội dung dạy học. Lý luận dạy học đã chỉ rõ sự phụ thuộc của phương tiện dạy học vào mục đích và nội dung dạy học. Mục đích dạy học ở trường phổ thông hiện nay ngày càng đòi hỏi trình độ cao, nhất là năng lực hành động thực tiễn nghề nghiệp và nhân cách phát triển toàn diện. Nội dung dạy học ngày càng hiện đại hóa và bổ sung hoàn chỉnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Vì vậy, phương tiện dạy học phải là một hệ thống các phương tiện có nhiều tính năng gắn bó với nhau, bổ sung cho nhau, phát triển cùng nhau trong quá trình truyền thụ-lĩnh hội nội dung dạy học và hoàn chỉnh quá trình dạy học. Cấu trúc của hệ thống phương tiện dạy học phải phù hợp với cấu trúc của chương trình dạy học. Sự phù hợp sẽ giúp cho phương tiện dạy học bám sát được chương trình, bảo đảm học sinh lĩnh hội tốt nhất kiến thức. Phương tiện dạy học được lựa chọn phù hợp với nội dung dạy học, phù hợp với từng vấn đề trong nội dung của từng tiết học, buổi học cụ thể. Phương tiện dạy học phải có tính khoa học, có giá trị sư phạm, tức là phải có giá trị trong truyền đạt và lĩnh hội tri thức, các khái niệm khoa học và đặc biệt là phải thuận tiện trong việc sử dụng. Xu hướng đổi mới quá trình dạy học đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của chất lượng dạy học hiện nay là nâng cao tính tích cực của học sinh, phát huy vai trò chủ thể nhận thức, tăng cường năng lực làm việc độc lập, năng lực thực hành nghề nghiệp tương lai của học sinh, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình dạy học. Do đó, phương tiện dạy học phải giúp học sinh nhận thức hiệu quả hơn, giáo viên dễ dàng biểu diễn, mô tả, minh họa các nội dung dạy học hơn. Các phương tiện dạy học phải có tác dụng tạo ra các tình huống có vấn đề làm tăng khả năng nhận thức của học sinh. Phương tiện dạy học phải dễ thu thông tin ngược, nghĩa là phải chọn và thiết kế sao cho khi truyền đạt và lĩnh hội nội dung dạy học phải có thông tin ngược về kết quả lĩnh hội, về sự hứng thú của học sinh và về nội dung, chương trình dạy học. 1.2. Quan hệ giữa phương tiện dạy học và khả năng nhận thức của học sinh Trang 6
  16. Hoạt động nhận thức của con người tuân theo quy luật “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Trong thực tế, con đường nhận thức đó luôn gắn liền với những công cụ phương tiện xác định theo những cách thức sau: - Thông qua hoạt động thực tiễn cuộc sống: là làm biến đổi đối tượng để đáp ứng mục đích cuộc sống qua đó nhận thức về đối tượng. Ở đây nhận thức không phải là mục đích tự bản thân mà là kết quả kèm theo hệ quả của hoạt động sống. - Thông qua hoạt động thực tiễn học tập: là tác động vào đối tượng nhằm mục đích nhận thức, tổ chức hoạt động để làm đối tượng bộc lộ ra cái gì đó đáp ứng được nhu cầu nhận thức. - Thông qua quan sát thực tiễn cuộc sống để nhận thức: từ mục đích nhận thức người ta chọn cái phù hợp trong cuộc sống thực tiễn phong phú mà quan sát một cách tự nhiên, không có một sự cải biến nào tới sự quan sát. - Thực tiễn tự giác và thao tác với mô hình và vật thay thế qua đó mà nhận thức về sinh hoạt đó. Ở đây, các tác động của con người là mô hình hay vật thay thế chính là tương tác với các thuộc tính, các tính chất của sinh hoạt thực tế. Các thuộc tính, các tính chất đó có liên quan đến đối tượng nhận thức. - Tri giác và các thao tác với các kí hiệu, khái niệm được biểu diễn bằng ngôn ngữ chữ viết. Đây cũng là một dạng của vật thay thế, nhưng thay thế bằng các công cụ đặc biệt. 1.3. Các chỉ số về chất lượng của phương tiện dạy học 1.3.1. Các chỉ số về nội dung dạy học của phương tiện dạy học Nội dung dạy học chứa đựng trong phương tiện dạy học phải thỏa mãn các yêu cầu sau: - Dung lượng và chiều sâu thông tin chứa trong phương tiện dạy học phải phù hợp với chương trình môn học. - Phải tạo ra khả năng liên hệ giữa hoạt động học tập và hoạt động thực tiễn cuộc sống. - Thông tin chứa đựng trong phương tiện phải đảm bảo tính khoa học. - Phục vụ đắc lực cho việc nắm vững lí thuyết và nâng cao trình độ lí luận thông qua nội dung dạy học chứa đựng trong phương tiện dạy học. - Đáp ứng được yêu cầu giáo dục: giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục lao động, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, năng lực nghề nghiệp. - Bảo đảm tính hướng nghiệp cho học sinh. 1.3.2. Các chỉ số về hiệu quả sử dụng của phương tiện dạy học Trang 7
  17. Các phương tiện khi sử dụng vào dạy học phải đáp ứng được các yêu cầu sau: - Bảo đảm thuận lợi cho việc hình thành cho học sinh các tri thức cơ bản một cách có hiệu quả, biết cách vận dụng vào lĩnh vực các tri thức mới. - Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên có thể vận dụng đa dạng các phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại. Các hình thức dạy học tiên tiến, nâng cao năng lực tự học của học sinh. - Bảo đảm cho học sinh phát triển các phương pháp nghiên cứu khoa học, phát triển năng lực tự học, năng lực nhận thức của học sinh. - Nâng cao được tính trực quan trong dạy học. 1.3.3. Các chỉ số về tâm lí học Các chỉ số về tâm lí học là các chỉ số về phương tiện có liên quan đến các yếu tố tâm sinh lí của người sử dụng: - Tính hấp dẫn: là khả năng hấp dẫn trí tò mò, ham hiểu biết của học sinh khi tiếp xúc với phương tiện. - Kích thước, hình dáng, trọng lượng… phù hợp với tâm sinh lí của giáo viên và học sinh - Có kết cấu an toàn, vệ sinh khi sử dụng, dễ dàng khi bảo quản vận chuyển. - Diễn đạt nội dung dạy học chính xác, dễ dàng. 1.3.4. Các chỉ số về kinh tế, kĩ thuật Các chỉ số về kinh tế, kĩ thuật là các chỉ số có liên quan tới công nghệ sản xuất chế tạo ra phương tiện, tới giá thành của phương tiện và qui trình sử dụng. Do đó, phải thỏa mãn các yêu cầu sau: - Có tính hiện đại (về cấu tạo, nguyên lí hoạt động...) - Vật liệu chế tạo phải tiên tiến, công nghệ sản xuất phải hiện đại. - Vận hành nhanh, tin cậy, bền chắc, bảo quản vận chuyển dễ dàng. - Có tính thẩm mĩ. - Chi phí thấp. 1.4. Một số hạn chế cần khắc phục trong hệ thống phương tiện dạy học hiện nay So với các chỉ tiêu ở trên thì các phương tiện dạy học ở nước ta hiện nay còn có những hạn chế sau: - Chỉ mới quan tâm chuyển tải cho học sinh những thông tin, kiến thức có sẵn. Trang 8
  18. - Mới chú trọng hình thành cho học sinh tri thức kinh nghiệm, chưa chú trọng sử dụng phương tiện dạy học để học sinh khám phá lý thuyết. - Chưa giúp học sinh phát triển phương pháp nghiên cứu khoa học, khả năng tự học, tự nghiên cứu. - Chưa giúp giáo viên sử dụng rộng rãi các phương pháp dạy học tích cực, các hình thức dạy học hiện đại. - Các phương tiện chưa tạo thành hệ thống trong từng môn học và trong cả chương trình học. 2. Hệ thống các phương tiện kĩ thuật dạy học 2.1. Khái niệm hệ thống các phương tiện kĩ thuật dạy học Phương tiện kĩ thuật dạy học là một bộ phận trong hệ thống phương tiện dạy học. Đây là một thuật ngữ phổ biến trong lĩnh vực giáo dục để chỉ kĩ thuật thông tin hiện đại. Chúng được sử dụng trong nhà trường để trình bày tài liệu học tập – dạy học (gồm các giá mang thông tin: phim điện ảnh, video, băng đĩa ghi âm, hình ảnh….và các máy móc để chuyển tải thông tin ghi ở các giá thông tin nói trên). Các phương tiện kĩ thuật dạy học bao giờ cũng có các khối: đưa thông tin vào (nhập vào phương tiện); trình bày thông tin (truyền đạt thông tin tới học sinh); khối phản hồi (liên hệ ngược); khối điều khiển. Nội dung dạy học mà học sinh lĩnh hội là các thông tin khoa học do các giá mang thông tin khác nhau lần lượt chuyển vào thiết bị máy móc; nhờ máy móc trình bày dưới dạng nghe hoặc nhìn thấy từ đó thực hiện quá trình dạy học để đạt mục đích đề ra. Vậy phương tiện kĩ thuật dạy học là những phương tiện được sử dụng vào việc lĩnh hội và truyền đạt nội dung dạy học, đạt được mục đích dạy học. Tuy nhiên định nghĩa này chưa bao quát được nhiều phương tiện dạy học. Do đó cần phải mở rộng khái niệm. Phương tiện kĩ thuật dạy học là những khách thể vật chất đã được kĩ thuật hóa đóng vai trò phụ trợ cho việc thực hiện mục đích, nhiệm vụ và nội dung của quá trình dạy học ở các cấp học khác nhau. (Nguồn: Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc-Lí luận dạy học phần đại cương, Nxb Đại học quốc gia, 1998) 2.2. Xu thế phát triển của phương tiện kĩ thuật dạy học Do sự phát triển của khoa học và công nghệ làm cho các phương tiện kĩ thuật dạy học có điều kiện phát triển nhanh về cả số lượng và chất lượng. Sự phát triển đó ngày càng phong phú, đa dạng hệ thống các phương tiện dạy học và phương tiện kĩ Trang 9
  19. thuật dạy học. Các phương tiện dạy học được thiết kế theo hướng giảm các chỉ số có hại trong phương tiện, giảm các thông số kinh tế-kĩ thuật, đơn giản hóa quá trình vận hành, nâng cao độ tin cậy và khai thác mọi khả năng của công nghệ thông tin. Về lí luận dạy học, các phương tiện kĩ thuật dạy học là một loại công cụ lao động đặc thù của lao động sư phạm, hiệu quả sử dụng phụ thuộc vào giáo viên. Khả năng sử dụng của phương tiện kĩ thuật dạy học là rất lớn, nhất là có ứng dụng công nghệ thông tin. Tuy nhiên việc sử dụng các phương tiện kĩ thuật dạy học phải linh hoạt. 2.3. Phương pháp luận trong việc sử dụng phương tiện kĩ thuật dạy học 2.3.1. Xu hướng nghiên cứu sử dụng phương tiện kĩ thuật dạy học Chất lượng đào tạo hiện nay đang đặt ra yêu cầu cao về sử dụng các phương tiện kĩ thuật dạy học vào dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả. Sử dụng có hiệu quả các phương tiện kĩ thuật dạy học hiện có là một huớng nghiên cứu nhằm phát huy tối đa các phương tiện dạy học hiện có vào nâng cao chất lượng dạy học. Mỗi phương pháp sử dụng được đưa ra hay cải tiến là một bước tiến trong khai thác giá trị sử dụng của các phương tiện đó. Xu hướng nghiên cứu thứ hai là xác định những yêu cầu đối với phương tiện kĩ thuật dạy học để lựa chọn, tìm kiếm phương tiện phù hợp. Điều này xuất phát từ sự phân tích yêu cầu dạy học và kiểm tra nhằm nâng cao chất lượng lĩnh hội của học sinh, từ đó phát hiện ra yêu cầu cụ thể đối với phương tiện kĩ thuật dạy học. Thiết kế, chế tạo và sử dụng phương tiện kĩ thuật dạy học mới đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng dạy học. Hướng nghiên cứu này xuất phát từ xem xét bản thân hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng truyền thụ và lĩnh hội của giáo viên và học sinh. 2.3.2. Cơ sở phương pháp luận về sử dụng phương tiện kĩ thuật dạy học - Xác định tính năng dạy học của phương tiện kĩ thuật dạy học + Quá trình dạy học luôn vận động và biến đổi, sự vận động và biến đổi bao giờ cũng gây ra thay đổi ở kết quả của quá trình. Mỗi thay đổi trong quá trình dạy học cần hình dung mức độ và xu hướng thay đổi kết quả. Đây là vấn đề khó khăn nhưng phải thực hiện để tránh các sản phẩm giáo dục kém chất lượng. + Việc sử dụng các phương tiện kĩ thuật dạy học cần phải hình dung được ảnh hưởng do nó tạo ra, tức phải nắm chắc tính năng của nó. Để xác định tính năng dạy học của phương tiện kĩ thuật dạy học phải nghiên cứu các chỉ tiêu sau:  Chỉ tiêu về tính năng được thiết kế  Chỉ tiêu về phạm vi phát huy tác dụng  Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng Trang 10
  20. - Lựa chọn phương tiện kĩ thuật dạy học phù hợp với hoạt động dạy học: + Lựa chọn phương tiện kĩ thuật dạy học phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ dạy học và đối tượng học viên cụ thể. Điều này có nghĩa là phải xuất phát từ mục đích, nhiệm vụ và nội dung dạy học để xác định các chức năng cần có của phương tiện kĩ thuật dạy học. + Mỗi phương tiện kĩ thuật dạy học đáp ứng được một số thao tác dạy và học nhất định trong quá trình dạy học. - Xác định phương pháp sử dụng phương tiện hiệu quả. Khi đã quyết định sử dụng phương tiện kĩ thuật dạy học cho môn học phải xác định phương rõ phương pháp sử dụng cho từng mục và nội dung cụ thể. Thực hiện theo trình tự: + Xây dựng đồ thị sử dụng phương tiện kĩ thuật dạy học cho cả quá trình. Đồ thị này phản ánh tần suất sử dụng phương tiện và chứa đầy đủ thông tin về sử dụng phương tiện cho môn học. + Thiết lập quá trình phối hợp thao tác của giáo viên, học sinh với phương tiện. + Soạn giáo án, bài tập lớn có sử dụng phương tiện kĩ thuật dạy học theo quá trình được thiết lập. 3. Khả năng sử dụng máy vi tính trong dạy học Máy vi tính là một phát minh vĩ đại của loài người. Sự ra đời của máy vi tính đã làm thay đổi nhiều lĩnh vực khoa học, sản xuất, kĩ thuật, đời sống con người và tác động mạnh mẽ đến Giáo dục và Đào tạo. 3.1. Máy vi tính – một phương tiện dạy học hiện đại Hiện nay máy vi tính được sử dụng như một phương tiện dạy học hiện đại vì các tính năng ưu việt của nó: - Máy vi tính có khả năng cung cấp thông tin dưới nhiều hình thức phong phú như: kênh chữ (kí tự, chỉ số), kênh hình (biểu đồ, bản đồ, tranh ảnh, băng hình) và âm thanh. Máy vi tính còn có khả năng mở rộng hình thức biểu diễn thông tin, tăng cường khả năng trực quan hóa tài liệu, là phương tiện dạy học hấp dẫn và hữu hiệu đối với giáo viên và học sinh. - Máy vi tính có khả năng lưu trữ thông tin, nhờ có bộ chứa đựng khối lượng thông tin lớn nên máy vi tính cho phép thành lập ngân hàng dữ liệu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo. Qua đó, giáo viên và học sinh có thể khai thác phục vụ cho nội dung bài giảng và tra cứu nhằm mở rộng kiến thức. - Máy vi tính có khả năng xử lý thông tin với khối lượng lớn, thời gian nhanh chóng và cho kết quả chính xác. Trang 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0