Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Nga<br />
<br />
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
1. Tính cấp thiết của đề tài<br />
Chìa khóa quan trọng nhất tạo nên sự thành công của một tổ chức đó chính là con<br />
người. Những con người đồng chí hướng, sẽ tạo nên một mũi tên hướng thẳng đến<br />
đích-tầm nhìn của tổ chức, nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là tạo nên một hệ thống<br />
giá trị cho khách hàng và tổ chức. Làm sao để có thể tập hợp được sức mạnh của con<br />
người? Tổ chức, quản lý con người như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất ? Hay<br />
<br />
uế<br />
<br />
làm việc như thế nào để hoàn thành tốt nhất công việc, đạt được mục tiêu của tổ chức?<br />
Giải quyết được những câu hỏi ấy sẽ giúp bộ máy từ cấp cao nhất đến cấp thấp nhất<br />
<br />
H<br />
<br />
hoạt động trơn tru, nhẹ nhàng và thành công. Một doanh nghiệp muốn quảng bá<br />
thương hiệu ra bên ngoài, muốn sản phẩm của mình được công chúng biết đến và tin<br />
<br />
tế<br />
<br />
dùng, muốn hình ảnh của mình được khách hàng yêu thích thì bản thân doanh nghiệp<br />
đó phải hình thành thương hiệu nội bộ trước tiên.<br />
<br />
h<br />
<br />
Thương hiệu nội bộ là hình ảnh mà một tổ chức hướng đến, từ tầm nhìn, sứ<br />
<br />
in<br />
<br />
mệnh, đến mục tiêu, tất cả đều được nhân viên nắm rõ và thấu hiểu. Đó là cách một tổ<br />
<br />
cK<br />
<br />
chức hoạt động, gắn kết những con người cùng chí hướng lại với nhau, là sự chia sẻ<br />
những những thắc mắc hay là việc truyền đạt những thông tin giữa các cấp. Tất cả<br />
những điều đó, hình thành nên thương hiệu nội bộ của một tổ chức, rồi tự động nó, sẽ<br />
<br />
họ<br />
<br />
“lan ra” bên ngoài, truyền cảm hứng cho khách hàng bằng sự đam mê, nhiệt tình, trung<br />
thành trong công việc của toàn bộ nhân viên.<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
Không chỉ ở việc bán sản phẩm, việc cung ứng dịch vụ cũng đòi hỏi sự tiếp xúc<br />
với khách hàng, thể hiện thái độ và động lực làm việc của một người nhân viên. Huế là<br />
một thành phố du lịch,với số liệu thống kê của cục Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh<br />
Thừa Thiên Huế thì trên 2,9 triệu lượt khách du lịch đến Huế năm 2014 (tăng 11,8%<br />
so với năm 2013), trong đó khách lưu trú là 1,85 triệu lượt (chiếm 64%). Điều đó dẫn<br />
đến sự tăng lên và phát triển của dịch vụ lưu trú như một tất yếu, từ nhà nghỉ cho đến<br />
khách sạn. Việc cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực này đòi hỏi những nhà<br />
lãnh đạo phải có chiến lược đúng đắn, không chỉ đối ngoại, mà cả đối nội - xây dựng<br />
thương hiệu nội bộ. Quá trình thực tập và trải nghiệm ở khách sạn Cherish đã cho tôi<br />
thấy được tầm quan trọng của việc hình thành nên thương hiệu nội bộ của một tổ chức,<br />
Võ Thị Kim Nga<br />
<br />
1<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Nga<br />
<br />
chìa khóa tạo nên sự khác biệt và thành công. Đó là lí do tôi chọn đề tài “Phân tích<br />
các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng thương hiệu nội bộ tại khách sạn<br />
Cherish, Huế” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.<br />
2. Mục tiêu nghiên cứu<br />
- Hiểu rõ các lí thuyết về thương hiệu nội bộ và các bước xây dựng thương hiệu<br />
nội bộ.<br />
- Hiểu và phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến thương hiệu nội bộ tại khách<br />
<br />
uế<br />
<br />
sạn Cherish, Huế.<br />
- Phân tích được mức độ tác động của các nhân tố đến thương hiệu nội bộ tại<br />
<br />
H<br />
<br />
khách sạn Cherish, Huế.<br />
<br />
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao và phát triển thương hiệu nội bộ tại khách<br />
<br />
tế<br />
<br />
sạn Cherish, Huế.<br />
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br />
<br />
h<br />
<br />
- Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
in<br />
<br />
+ Khách thể nghiên cứu: Toàn thể nhân viên và quản lí của khách sạn Cherish<br />
<br />
cK<br />
<br />
+ Đối tượng nghiên cứu: Thương hiệu nội bộ và các nhân tố ảnh hưởng đến việc<br />
xây dựng thương hiệu nội bộ tại khách sạn Cherish, Huế.<br />
- Phạm vi nghiên cứu<br />
<br />
họ<br />
<br />
+ Về thời gian: Để đảm bảo tính cập nhật của đề tài, các dữ liệu thứ cấp được thu<br />
thập trong phạm vi thời gian từ năm 2012 đến năm 2015. Các dữ liệu sơ cấp được thu<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
thập trong vòng 4 tháng (từ tháng 1/2015 đến tháng 5/2015).<br />
+ Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại khách sạn Cherish, Huế.<br />
<br />
4. Phương pháp nghiên cứu<br />
Phương pháp thu thập số liệu<br />
Dữ liệu thứ cấp: Nghiên cứu sử dụng các số liệu tập hợp từ phòng Kế toán - Tài<br />
chính, phòng Tổ chức - Hành chính của Công ty như: sơ lược về Công ty, tình hình kết<br />
quả kinh doanh, công tác xây dựng tầm nhìn sứ mệnh và các chiến lược, tình hình<br />
nhân sự của khách sạn,... Ngoài ra, dữ liệu thứ cấp còn được thu thập từ các nghiên<br />
cứu trước đây trong và ngoài nước, từ sách báo, tạp chí, Internet, liên quan tới việc xây<br />
dựng thương hiệu nội bộ.<br />
Võ Thị Kim Nga<br />
<br />
2<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Nga<br />
<br />
Dữ liệu sơ cấp: Ngoài các số liệu thứ cấp nói trên, để có cơ sở khách quan cho<br />
việc phân tích, đánh giá, sâu hơn các yếu tố bên trong tổ chức ảnh hưởng tới việc xây<br />
dựng thương hiệu nội bộ, tôi tổ chức lấy ý kiến đánh giá đối với toàn thể nhân viên và<br />
quản lí của Công ty (tổng cộng là 107 người trong đó có 79 nhân viên và 28 quản lí)<br />
qua phiếu điều tra được soạn sẵn. Thang điểm sử dụng cho các ý kiến đánh giá là từ 1<br />
đến 5 tương ứng với từ rất không quan trọng tới rất quan trọng.<br />
Phương pháp phân tích<br />
<br />
uế<br />
<br />
Dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập được, sử dụng công cụ phân tích bằng chương<br />
trình phần mềm SPSS và Excel để xử lý các vấn đề như phân tích ảnh hưởng của các<br />
<br />
H<br />
<br />
nhân tố đến việc xây dựng thương hiệu nội bộ cũng như đưa ra những quan điểm, ý<br />
kiến của nhân viên đối với thương hiệu, với những vấn đề liên quan đến việc xây dựng<br />
<br />
tế<br />
<br />
thương hiệu nội bộ vững mạnh.<br />
<br />
Phương pháp thống kê mô tả: Dùng các chỉ số tương đối, số tuyệt đối và số bình<br />
<br />
h<br />
<br />
quân để phân tích đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố trong các nhân tố ảnh<br />
<br />
in<br />
<br />
hưởng đến việc xây dựng thương hiệu nội bộ<br />
<br />
cK<br />
<br />
Phương pháp hồi qui: tiến hành hồi qui các nhân tố bằng Excel để phân tích mức<br />
độ quan trọng của các nhân tố trong việc xây dựng thương hiệu nội bộ.<br />
5. Kết cấu đề tài<br />
<br />
họ<br />
<br />
Phần I: Đặt vấn đề<br />
<br />
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu<br />
Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng thương hiệu nội<br />
<br />
bộ tại khách sạn Cherish, Huế<br />
Chương 3: Định hướng và giải pháp cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu<br />
<br />
nội bộ tại khách sạn Cherish, Huế<br />
Phần III: Kết luận và kiến nghị<br />
<br />
Võ Thị Kim Nga<br />
<br />
3<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Nga<br />
<br />
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu<br />
1.1 Cơ sở lý luận<br />
1.1.1 Khái niệm thương hiệu<br />
Thuật ngữ “thương hiệu” (brand) có nguồn gốc từ chữ Brandr, theo tiếng Aixơlen<br />
cổ nghĩa là đóng dấu. Xuất phát từ thời xa xưa, khi những chủ trại muốn phân biệt đàn<br />
cừu của mình với những đàn cừu khác, họ đã dùng một con dấu bằng sắt nung đỏ đóng<br />
<br />
uế<br />
<br />
lên lưng từng con một, thông qua đó khẳng định giá trị hàng hóa và quyền sở hữu của<br />
mình. Như thế, thương hiệu xuất hiện từ nhu cầu tạo sự khác biệt cho sản phẩm của<br />
<br />
H<br />
<br />
nhà sản xuất. Ngày nay, có rất nhiều quan điểm cũng như định nghĩa về thương hiệu:<br />
Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ thì “Thương hiệu là một tên gọi, thuật ngữ, kí<br />
<br />
tế<br />
<br />
hiệu, biểu tượng, hình vẽ, hay một sự kết hợp giữa chúng, nhằm nhận diện các hàng<br />
hóa hay dịch vụ của người bán và để phân biệt chúng với hàng hóa hay dịch vụ của đối<br />
<br />
h<br />
<br />
thủ cạnh tranh.”<br />
<br />
in<br />
<br />
Theo Philip Kotler, cha đẻ của marketing hiện đại: “Thương hiệu có thể được<br />
<br />
cK<br />
<br />
hiểu như là: tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay sự phối hợp giữa chúng được<br />
dùng để xác nhận sản phẩm của người bán và để phân biệt với sản phẩm của đối thủ<br />
cạnh tranh”.<br />
<br />
họ<br />
<br />
Bên cạnh đó, ngày nay nhiều nhà nghiên cứu cho rằng thương hiệu còn nhiều<br />
hơn thế nữa, đó chính là giá trị của thương hiệu trên thị trường. Thương hiệu là một<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
phạm trù rất phức tạp được định hình ngay từ trong kế hoạch xây dựng thương hiệu.<br />
Tuy nhiên, trên thực tế thương hiệu chỉ là những điều khách hàng nhớ. Thương hiệu<br />
tồn tại chủ yếu dựa trên một quá trình liên tục khi các hoạt động phối hợp xuyên suốt<br />
tổ chức liên quan đến việc đem đến các giá trị được người tiêu dùng hiểu và tiếp nhận.<br />
Apple là một minh chứng sáng rõ cho điều đó. Thành công của thương hiệu Apple<br />
không đơn thuần chỉ dựa vào các yếu tố đầu vào mà hãng này sử dụng thông qua tuyên<br />
bố giật gân “Nghĩ khác – Think different” trong chương trình quảng cáo của mình.<br />
Thành công của Apple chính là những điều mà công ty này mang lại cho người tiêu<br />
dùng, giúp người tiêu dùng thoải mái tự do nâng cao cuộc sống của mình bằng việc tạo<br />
cho họ sử dụng máy tính, Ipod, Iphone và gần đây là Ipad theo cách mà họ muốn. Đối<br />
Võ Thị Kim Nga<br />
<br />
4<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Nga<br />
<br />
với khách hàng nội bộ, Apple luôn tạo ra một môi trường làm việc đầy tính sáng tạo để<br />
có thể hỗ trợ và phát huy hết khả năng của nhân viên.<br />
Từ các định nghĩa đó, bài nghiên cứu có thể hệ thống hóa lại những quan điểm<br />
chung nhất về thương hiệu. Thương hiệu ngoài việc nó là một tập hợp của tên gọi,<br />
thuật ngữ, biểu tượng,... để xác nhận sản phẩm của người bán và để phân biệt với sản<br />
phẩm của đối thủ cạnh tranh thì nó còn là một tập hợp những giá trị mà tổ chức đó<br />
muốn mang lại cho khách hàng, bao gồm cả khách hàng bên ngoài và khách hàng nội<br />
<br />
1.1.2 Khái niệm thương hiệu nội bộ trong doanh nghiệp<br />
<br />
uế<br />
<br />
bộ (nhân viên của tổ chức).<br />
<br />
H<br />
<br />
Thương hiệu nội bộ là lời hứa của công ty đến nhân viên để cung cấp cho họ trải<br />
nghiệm mà qua đó có thể khuyến khích sự cam kết của họ chuyển giao lời hứa thương<br />
<br />
tế<br />
<br />
hiệu đến khách hàng. Bản chất thật sự của thương hiệu nội bộ chính là sự kết nối giữa<br />
những gì mà công ty hứa và chuyển giao, bên trong và bên ngoài. Về cơ bản, thương<br />
<br />
h<br />
<br />
hiệu nội bộ là mối quan hệ giữa công việc kinh doanh và con người. Có rất nhiều khái<br />
<br />
in<br />
<br />
nhiệm khác nhau về thương hiệu nội bộ, sau đây là một số khái niệm cơ bản:<br />
<br />
cK<br />
<br />
Stainer’s (2001) khi nghiên cứu trên đề tài “Hiểu biết về thương hiệu nội bộ”<br />
kết luận rằng những nhân viên hiểu đựơc thương hiệu nội bộ là những nhân tố có sức<br />
ảnh hưởng mạnh nhất. Theo đó, thương hiệu nội bộ thực tế được xây dựng bởi nhiều<br />
<br />
họ<br />
<br />
định nghĩa và khái niệm khác nhau.<br />
<br />
Thương hiệu nôi bộ từ cách nhìn của một nhà quản trị được định nghĩa<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
bởi Blumenthal (2001) như là “cách mà con người ảnh hưởng, là một phần của một<br />
hình ảnh mà mỗi câu họ nói hay mỗi việc họ làm đến khách hàng hay đến một đồng<br />
nghiệp, họ đang truyền tải hình ảnh đó”. “Một thương hiệu nội bộ mạnh mang lại lợi<br />
ích rất cao cho mối quan hệ với những cổ đông nội bộ và nó có thể mở rộng sự nhận<br />
diện đối với tổ chức cũng như tạo ra ý nghĩa của sự thống nhất” (Einwiller vàWill,<br />
2001). Một sự hợp nhất mạnh và mức độ nhận diện cao tạo ra một nền tảng cho sự<br />
thúc đẩy và thể hiện cũng như một sự lưu thông đầy hiệu quả trong nội bộ tổ chức.<br />
Tuy nhiên, từ cách nhìn của một nhà quản trị nhân sự: “Thương hiệu nội bộ là<br />
mọi người biết tổ chức của mình là ai, tổ chức của mình làm gì, mục tiêu của tổ chức<br />
muốn hướng đến trong tương lai và nhân viên được liên kết với những mục tiêu chiến<br />
Võ Thị Kim Nga<br />
<br />
5<br />
<br />