intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà

Chia sẻ: Sdgsxf Sdgsxf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

455
lượt xem
132
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà trình bày tổng quan về phân tích công ty và giá cổ phiếu. Tiến hành phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà. Qua đó, đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ -------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà Sinh viên thực hiện : Tào Thị Việt Hà Lớp : Anh 4 Khoá : 45 Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Tú Uyên Hà Nội, tháng 05/2010
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CÔNG TY ............................... 3 VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU ...................................................................................... 3 I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CÔNG TY VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU ................................................................................................................... 3 1. Khái niệm và vai trò của phân tích công ty và định giá cổ phiếu ................ 3 1.1. Khái niệm ................................................................................................. 3 1.2. Vai trò ....................................................................................................... 4 1. 3. Mối quan hệ giữa phân tích công ty và định giá cổ phiếu ..................... 6 2. Phƣơng pháp phân tích công ty và định giá cổ phiếu .................................. 7 2.1. Phân tích định tính (qualitative analysis) ................................................ 7 2.2. Phân tích định lƣợng – quatitative analysis .......................................... 16 2.3 Các phƣơng pháp định giá cổ phiếu. ...................................................... 23 II. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ PHÂN TÍCH CÔNG TY VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN THẾ GIỚI VÀ SO SÁNH VỚI VIỆT NAM ............................. 26 1. Kinh nghiệm phân tích công ty của thế giới và so sánh với Việt Nam. ..... 26 1.1. Về phƣơng pháp áp dụng ....................................................................... 26 1.2. Về ý nghĩa và vai trò .............................................................................. 27 2. Kinh nghiệm định giá cổ phiếu trên thế giới và so sánh với Việt Nam. .... 27 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIỂU CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẨU TƢ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIÊP SÔNG ĐÀ ........... 28 I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ......................................................................... 29 1. Lịch sử hình thành và phát triển: ............................................................... 29 2. Cơ cấu sở hữu và quản trị công ty .............................................................. 29 2.1. Cơ cấu sở hữu ......................................................................................... 29 2.2. Quản trị công ty: .................................................................................... 30 3. Hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................................. 30
  3. II. PHÂN TÍCH CÔNG TY VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CÔNG TY CỔ PHẨN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP SÔNG ĐÀ ....... 31 1. Phân tích định tính ...................................................................................... 31 1. 1 Phân tích môi trƣờng kinh tế vĩ mô Việt Nam ...................................... 31 1.2. Phân tích ngành bất động sản. ............................................................... 35 1.3. Phân tích SWOT ................................................................................... 40 2. Phân tích định lƣợng ................................................................................... 42 2.1 Phân tích các chỉ số tài chính .................................................................. 42 2.2. Phân tích Dupont.................................................................................... 55 3. Định giá cổ phiếu ......................................................................................... 56 3.1. Mô hì nh chiêt khâu cô tƣc : .................................................................... 56 ́ ́ ̉ ́ 3.2. Phƣơng phap so sanh P /E. ..................................................................... 58 ́ ́ III. ĐANH GIA HIÊU QUA HOAT ĐÔNG TAI CHÍ NH CUA CÔNG TY VA ́ ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ̀ ̉ ̀ NGUYÊN NHÂN. ................................................................................................ 59 1. Thành công đạt đƣợc và nguyên nhân : ...................................................... 59 1.1. Thành công ............................................................................................. 59 1.2. Nguyên nhân:.......................................................................................... 60 2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................. 61 2.1. Hạn chế : ................................................................................................. 61 2.2. Nguyên nhân: ......................................................................................... 61 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NẦNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP SÔNG ĐÀ................................................................................................ 63 I. TRIỂN VỌNG NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NĂM 2010 VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI ............................ 63 1. Triển vọng ngành bất động sản năm 2010-05-25 ....................................... 63 1.1. Điểm sáng ............................................................................................... 63 1.2. Điểm tối ................................................................................................... 64 2. Kê hoach, chiên lƣơc cua công ty . ............................................................... 65 ́ ̣ ́ ̣ ̉ 2.1. Chiến lƣợc sản phẩm .............................................................................. 65 2.2. Chiến lƣợc thị trƣờng ............................................................................. 66 2.3. Kê hoach vê mô hì nh tô chƣc ................................................................. 66 ́ ̣ ̀ ̉ ́
  4. 2.4. Kê hoach vê doanh thu, lơi nhuân ......................................................... 66 ́ ̣ ̀ ̣ ̣ 2.5. Kê hoach triên khai cac dƣ an ............................................................... 67 ́ ̣ ̉ ́ ̣ ́ II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY ..... 67 1. Chú trọng tiếp thị sản phẩm , nâng cao hơn nƣa thƣơng hiêu Sudico nhăm ̃ ̣ ̀ đây manh năng lƣc canh tranh . ...................................................................... 67 ̉ ̣ ̣ ̣ 1.1.Thƣơng hiệu ngày càng đƣợc quan tâm thị trƣơng bât đông san ......... 67 ̀ ́ ̣ ̉ 1.2. Các phƣơng thƣc nâng cao thƣơng hiêu công ty .................................. 67 ́ ̣ 2. Nâng cao ty trong vôn nơ trong cơ câu vôn môt cach hơp ly nhăm tân dung ̉ ̣ ́ ̣ ́ ́ ̣ ́ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ đon bay tai chí nh. ............................................................................................ 70 ̀ ̉ ̀ 2.1. Cơ câu vôn va rui ro tai chí nh: .............................................................. 70 ́ ́ ̀ ̉ ̀ 2.2. Đon bay tai chí nh (financial leverage): ................................................. 70 ̀ ̉ ̀ 2.3. Cơ câu vôn hơp ly : ................................................................................. 71 ́ ́ ̣ ́ 3. Nâng cao hiêu qua đâu tƣ cac dƣ an ........................................................... 72 ̣ ̉ ̀ ́ ̣ ́ 3.1. Kiêm soat tôt hơn cac chi phí đâu vao ................................................... 72 ̉ ́ ́ ́ ̀ ̀ 3.2. Nâng cao công tac quan ly dƣ a n ........................................................... 72 ́ ̉ ́ ̣ ́ III. MÔT SÔ KIÊN NGHỊ VƠI BÔ/NGÀNH/CƠ QUAN CHƢC NĂNG ....... 73 ̣ ́ ́ ́ ̣ ́ 1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc và Bộ xây dựng ........................... 73 1.1. Ngân hàng Nhà nƣớc cần đây manh tí n dung bât đông san : ............... 73 ̉ ̣ ̣ ́ ̣ ̉ 1.2. Bộ xây dựng cần đơn gian hoa cac thu tuc hanh c hính trong kinh doanh ̉ ́ ́ ̉ ̣ ̀ BĐS ................................................................................................................ 74 2. Khuyến nghị đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc ................................ 76 2.1. Nâng cao tí nh hiêu qua: .......................................................................... 77 ̣ ̉ 2.2. Phát triển bền vững và ổn định ............................................................... 79 3. Khuyên nghị đâu tƣ cô phiêu SJS đôi vơi nha đâu tƣ ................................ 81 ́ ̀ ̉ ́ ́ ́ ̀ ̀ KẾT LUẬN ............................................................................................................. 82 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 83
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Cơ cấu sở hữu Bảng 2: Một số dự án lớn đang thựchiện Bảng 3: Biến động doanh thu qua các năm 1
  6. DANH MỤC HÌNH
  7. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Năm 2009 là năm chứng kiến sự hồi phục khá ngoạn mục của nền kinh tế thế giới và Việt Nam sau cơn bão tài chính và suy thoái kinh tế khủng khiếp bắt đầu từ cuộc đổ vỡ cho vay dưới chuẩn ở Mỹ nhờ các gói kích thích kinh tế của các chính phủ. Thị trường chứng khoán vốn được coi là phong vũ biểu của nền kinh tế. Bởi thế, theo đà hồi phục của nền kinh tế Việt Nam là sự sôi động trở lại của thị trường chứng khoán Việt Nam. Năm 2009 đánh dấu sự tăng trưởng mạnh mẽ về quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam. Tính đến tháng 11 năm 2009, đã có 430 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được niêm yết trên 2 sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Mính HOSEvà sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX với tổng giá trị vốn hóa là hơn 669 nghìn tỷ đồng tương đương 55% GDP của năm 2008. Trong đó nổi bật là sự lên ngôi của nhóm cổ phiếu ngành bất động sản thay thế cho các cổ phiếu ngành ngân hàng trong giai đoạn 2007- 2008. Các cổ phiếu ngành bất động sản tăng giá mạnh nhất trong đợt tăng điểm của chỉ số VN-index trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2009. Cổ phiếu SJS của Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà, một trong những công ty bất động sản lớn nhất cả nước, cũng không nằm ngoài xu hướng đó và thu hút được sự quan tâm của rất nhiều nhà đầu tư và giới phân tích với cách nhìn lạc quan và triển vọng Nhận thức được xu hướng ấy, em mạnh dạn chọn đề tài “Phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần đầu tƣ phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà ” nhằm tìm hiểu sâu về tình hình hoạt động của công ty đứng trên cả hai góc độ là nhà đầu tư và nhà quản trị tài chính doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu trước hết là tìm hiểu cơ sở lý luận về phân tích và định giá cổ phiếu dựa trên những kinh nghiệm về phân tích công ty và định giá cổ phiếu trên thế giới và Việt Nam. Sau đó áp dụng vào phân tích Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà để có cái nhìn sâu về thực trạng hoạt động của công ty nói chung và hoạt động tài chính nói riêng trong mối tương quan với quá khứ, với ngành và tổng thể nền kinh tế vĩ mô. Từ đó làm nền tảng để xác mức giá cổ phiểu và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp. 3. Đối tƣợng và phạm nghiên cứu 1
  8. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các mô hình phân tích và định giá cổ phiếu được áp dụng vào phân tích Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng; phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp và thống kê 5. Kết cấu Khóa luận được chia làm ba chương gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích công ty và định giá cổ phiếu Chương 2: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà Lời cảm ơn Trước hết, em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cố giáo truờng Đại học Ngoại Thương nói chung và các thầy cô giáo trong khoa Tài chính - Ngân hàng nói riêng đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập. Sau đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Nguyễn Tú Uyên đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành tốt đẹp khóa luận này. Xin kính chúc các thầy cô mạnh khoẻ và thành đạt! 2
  9. CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CÔNG TY VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CÔNG TY VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU 1. Khái niệm và vai trò của phân tích công ty và định giá cổ phiếu 1.1. Khái niệm 1.1.1.Khái niệm phân tích công ty – company analysis. Phân tích công ty là quá trình đánh giá một doanh nghiệp một cách tổng thể theo phương pháp top-down bao gồm phân tích bên ngoài bên ngoài doanh nghiệp là môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường ngành và phân tích bên trong doanh nghiệp dựa trên các dữ liệu thu thập được1. Phân tích công ty bao gồm phân tích định tính và phân tích định lượng. Phân tích công ty nhằm mục đích định giá cổ phiếu (trong đầu tư chứng khoán thì còn được gọi là phân tích tài chính doanh nghiệp hay phân tích cơ bản – fundamental analyis) và phục vụ cho hoạt động quản trị doanh nghiệp, trong đó hoạt động tài chính. 1.1.2. Khái niệm định giá cổ phiếu Khái niệm: Định giá cổ phiếu là quá trình tính toán và xác định giá trị lý thuyết (hay giá trị nội tại, gián trị thực- intrinsic value) của cổ phiếu dựa trên những phân tích cơ bản ước lượng các dòng tiền trong tương lai và khả năng sinh lời của công ty. Định giá cổ phiếu của công ty để phục vụ cho các mục đích: đưa ra các quyết định mua, bán và nắm giữ cổ phiếu; cổ phần hóa doanh nghiệp; phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúngIPO; mua lại và sáp nhập doanh nghiệp M&A 2 Khi nói đến giá cổ phiếu, cần phân biệt giá trị nội tại với các giá trị khác của cổ phiếu bao gồm giá trị nội tại với giá trị thị trường, mệnh giá và giá trị sổ sách. Mệnh giá là giá trị danh nghĩa của cổ phiếu, là số tiền ghi trên tờ cổ phiếu, theo quy định hiện hành của Việt Nam hiện nay, mệnh giá cổ phiếu là 10 000 VND. Mệnh giá cổ phiếu không có giá trị thực tế đối với người đầu tư khi đã đầu tư, và nó không liên quan j đến giá trị thị trường của cổ phiếu đó. Mệnh giá cổ phiếu chỉ có giá trị đối với cty tại thời điểm phát hành, nó thể hiện đc số tiền tối thiểu mà công ty có thể nhận đc từ mỗi cổ phiếu phát hành. Giá trị sổ sách (book value) và giá trị thị trường. Giá trị sổ sách là 1 http://en.wikipedia.org/wiki/Business_analysis 2 Warrent Buffett sinh ngày 30 tháng 8 năm 1930 tại Omaha, bang Nebraska, Hoa Kỳ là nhà đầu tư thành công nhất thế giới, cổ đông lớn nhất kiêm giám đốc hãng Berkshire Hathaway – một trong những tập đoàn tài chính- bảo hiểm đa quốc gia lớn nhất nước Mỹ và thế giới có lợi suất cổ phiếu lên đến 76% từ 2000-nay, so với 11.3% của lợi suất S&P 500 - và được tạp chí Forbes xếp ở vị trí người giàu thứ hai thế giới sau Bill Gates với tài sản chừng 37 tỉ USD. 3
  10. giá trị kế toán của một tài sản hoặc một doanh nghiệp. Giá trị sổ sách của tài sản bằng chi phí mua sắm trừ khi phần khấu hao lũy kế của tài sản đó. Giá trị sổ sách của doanh nghiệp bằng giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp trừ đi giá trị các khoản nợ phải trả và giá trị cổ phiếu ưu đãi được được ghi trên bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp. Giá trị thị trường (market value) là giá của tài sản hoặc được giao dịch trên thị trường. Thường thì giá trị trường của tài sản hoặc doanh nghiệp thường cao hơn giá trị kế toán. Về giá trị lý thuyết và giá trị thị trường, cặp giá trị này thường được dùng để chỉ giá tri của các chứng khoán. Giá trị thị trường của một chứng khoán là giá trị của chứng khoán đó khi được giao dịch trên thị trường chứng khoán. Giá trị lý thuyết (giá trị nội tại) là giá trị của chứng khoán đó được xác định bằng các phương pháp định giá chứng khoán theo các lý thuyết về định giá chứng khoán. Trong một thị trường hiệu quả thì giá trị thị trường của chứng khoán phản ánh đúng hoặc gần đúng giá trị nội tại của nó. Khi nhắc đến giá trị thị trường và giá trị nội tại của cổ phiếu, người ta thường mua vào khi giá trị thị trường thấp hơn giá trị thực của nó (undervalued) với kì vọng giá cổ phiếu sẽ lên và bán ra khi giá trị thị trường thấp hơn giá thị nội tại của nó (overvalued) với kì vọng giá cổ phiếu sẽ giảm. Khi định giá cổ phiếu cần tuân theo hai nguyên tắc. Nguyên tắc thứ nhất là giá trị thời gian của tiền tệ: Giá trị tiền theo thời gian, trên cơ sở toán học, là số tiền nhận được hôm nay có giá trị hơn số tiền nhận được vài tháng hoặc vài năm sau với cùng số lượng. Vì thế, khi định giá cổ phiếu luôn phải chiết khấu các dòng tiền trong tương lai về hiện tại. Nguyên tắc thứ hai là mối quan hệ giữa lợi suất và rủi ro. Trong tài chính, lợi suất và rủi ro có mối quan hệ ngược nhau. Công ty càng rủi ro cao thì lợi suất yêu cầu phải cao và ngược lại. 1.2. Vai trò 1.2.1. Vai trò của phân tích công ty: Đối với hoạt động quản trị doanh nghiệp nói chung, phân tích công ty là công cụ đắc lực trong quá trình lập kế hoạch, quản lý và đưa ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp một cách hiệu quả. Các kết quả phân tích công ty sẽ cung cấp một cái nhìn chuyên sâu về từng mảng, từng bộ phận hoạt động của công ty. Đối với hoạt động tài chính nói riêng, các kết quả phân tích công ty về tình hình hoạt động tài chính (phân tích định lượng) giúp đánh giá được hiệu quả hoạt động tài chính, khả năng sinh lời và 4
  11. khả năng tăng trưởng của công ty và là công cụ dự báo tài chính bao gồm dự báo dòng tiền, dự báo doanh thu, dự báo lợi nhuận. Đối với các cổ đông, nhờ các kết quả phân tích công ty các cổ đông có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động của công ty và định giá được khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn bỏ ra. Từ đó có thể đưa ra các quyết định tăng thêm vốn góp, chuyển nhượng vốn hay rút vốn khỏi doanh nghiệp. Đối với các định chế tài chính trong đó có ngân hàng, phân tích công ty là công cụ để đánh giá rủi ro tín dụng. Đây chính là ứng dụng của phân tích công ty trong phân tích tín dụng bao gồm 5C: phẩm chất (character), năng lực (capacity), điều kiện (condition), thế chấp (collateral) và vốn (capital). Từ đó đưa ra các quyết định về cấp tín dụng đồng thời gián tiếp giám sát quá trình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Đối với các đối tác trong đó có nhà cung cấp, các kết quả phân tích công ty sẽ cung cấp những thông tin về uy tín về triển vọng của công ty và khả năng thanh khoản các khoản nợ ngắn hạn, từ đó đưa ra các chính sách bán chịu, chiết khấu hay giảm giá. Đối với các nhà phân tích và tư vấn tài chính, phân tích công ty sẽ giúp họ tư vấn các nhà đầu tư là các khách hàng của mình trong việc mua, bán, nắm giữ cổ phiếu. Đối với nhà đầu tư, phân tích công ty là kim chỉ nam để lựa chọn đầu tư cổ phiếu trong đầu tư chứng khoán. Một nhà đầu tư thông minh thường không chỉ quan tâm đến phân tích kĩ thuật mà còn chủ yếu dựa vào phân tích cơ bản. Phân tích cơ bản nhằm tính toán về đánh giá triển vọng tăng trưởng, thị trường, doanh số, các chỉ số tài chính, tình hình pháp lý và hệ thống quản trị của doanh nghiệp và triển vọng của ngành hoạt động, của nền kinh tế quốc dân nhằm tìm ra các doanh nghiệp xứng đáng để đầu tư. Nhà đầu tư phải tìm hiểu về công ty trước khi có quyết định đầu tư. Hơn nữa, nếu chỉ dựa vào phân tích kĩ thuật và bỏ qua phân tích cơ bản mà vẫn tiến hành đầu tư quả là rất nguy hiểm. Đối với chính phủ và các cơ quan nhà nước, các phân tích công ty sẽ giúp họ đưa ra quyết định về phân bổ ngân sách, cấp vốn, quốc hữu hóa hoặc phục vụ mục đích thống kê về tình hình kinh tế. 1.2.2. Vai trò của định giá cổ phiếu Thứ nhất, định giá cổ phiếu là công cụ giúp nhà đầu tư đưa ra được quyết định đầu tư đúng đắn. Khi xác định giá cổ phiếu, người ta xác định giá trị thực của nó. Khi giá cổ phiếu trên thị trường thấp hơn giá trị thực, nhà đầu tư sẽ quyết định mua vào. Ngược lại, khi giá cổ phiếu lên cao hơn mức giá trị thực của nó, nhà đầu tư sẽ quyết 5
  12. định bán ra hoặc nắm giữ cổ phiếu dài hạn để hưởng cổ tức. Thị trường càng hiệu quả, giá cổ phiếu giao dịch trên thị trường sẽ càng gần với mức giá mà nó đã được xác định bằng các phương pháp định giá chính xác nhất. Thứ hai, định giá cổ phiếu giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được giá trị doanh nghiệp mình từ đó đề ra các giải pháp nâng cao giá trị doanh nghiệp. Giá trị nội tại của cổ phiếu cao thường cho thấy công ty đó là một công ty tốt, có triển vọng và đáng để đầu tư dài hạn. Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp, nhìn vào giá trị nội tại của cổ phiếu để thấy được doanh nghiệp mình đang hoạt động tốt đến đâu và ở vị trí nào khi so sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành. Từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và chiến lược cạnh tranh thích hợp. Thứ ba, định giá cổ phiếu sẽ đưa ra mức giá trị thực để đề xuất đấu giá cổ phần hay giá chào bán chứng khoán ra công chúng của công ty cổ phần. Từ đó xác định được số cổ phần được chia cho các cổ đông. Chẳng hạn, ở Việt Nam, trường hợp cổ phần hóa Vietcombank, Habeco và Sabeco, nhà nước đã đặt mức giá quá cao cho các cổ phiếu này khi phát hành lần đầu ra công chúng. Với mức giá quá cao so với giá trị thực như vậy nên đã không kêu gọi đủ số người tham gia mua cổ phần. Do đó, không huy động được đủ số vốn cổ phần mà các công ty này cần. 1. 3. Mối quan hệ giữa phân tích công ty và định giá cổ phiếu Phân tích công ty là nền tảng để định giá cổ phiếu. Theo Warrant Buffet3, quy trình phân tích cơ bản nhằm định giá cổ phiếu bao gồm 3 bước: Phân tích vĩ mô, phân tích ngành và phân tích công ty. Phân tích công ty cung cấp các dữ liệu phục vụ cho việc định giá cổ phiếu. Phân tích công ty sẽ cho các số liệu về thu nhập trong tương lai của công ty, chi phí vốn bình quân WACC (hay tỷ suất chiết khấu), khả năng sinh lời, dự báo dòng tiền, kế hoạch cổ cổ tức, lợi nhuận….. để xác định giá trị thực của cổ phiếu một cách chính xác nhất. Định giá cổ phiếu là sự lượng hóa bằng con số, là kết quả của phân tích công ty. Giá trị thực của cổ phiếu phản ánh các yếu tố tài chính, kinh tế và các yếu tố định tính cũng như định lượng khác của công ty và môi trường vĩ mô. Bằng phương pháp đính giá chính xác nhất, giá trị thực của cổ phiếu sẽ phản đúng giá trị của công ty thể hiện trong kết quả phân tích về công ty đó. 6
  13. 2. Phƣơng pháp phân tích công ty và định giá cổ phiếu 2.1. Phân tích định tính (qualitative analysis) 2.1.1. Phân tích môi trường kinh tế vĩ mô PESTEL Trước hết, khi phân tích một công ty cần phải đặt nó trong mối quan hệ với môi trường kinh tế vĩ mô. Doanh nghiệp là một hệ thống mở và nó tồn tại trong mối quan hệ với môi trường kinh tế vĩ mô. Chu kì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp biến động theo chu kì của nền kinh tế quốc gia và thế giới. Dù ít hay nhiều, doanh nghiệp đều chịu sự chi phối và những tác động của môi trường kinh tế vĩ mô và các chính sách của chính phủ. Phân tích PESTEL là phân tích tổng hợp các yếu tố mà tác động đến công ty bao gồm: Chính trị - Kinh tế - Xã hội - Công nghệ - Môi trường tự nhiên - Pháp lý. a. Môi trường chính trị (potical environment): Một môi trường chính trị là yếu tố đầu tiên quyết định đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Thay đổi chính trị sẽ dẫn đến thay đổi các chính sách kinh tế và các chính sách về kinh tế sẽ ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Trên phạm vi một quốc gia, một môi trường chính trị ổn định và hòa bình, không có tranh chấp, nội chiến hay bất ổn thì mọi hoạt động kinh tế mới được đảm bảo. Trên bình diện quốc tế, một mối quan hệ chính trị - ngoại giao tốt giữa các chính phủ thì doanh nghiệp trong quốc gia đó sẽ được hưởng lợi từ những chính sách ngoại giao đó bao gồm các hiệp định, các cam kết thương mại song phương hoặc đa phương, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, xuất nhập khẩu hay tín dụng quốc tế…. giữa các chính phủ. b. Môi trường kinh tế (Economic environment). Thứ nhất là môi trường kinh tế trong nước. Môi trường kinh tế trong chi phối đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua hàng loạt các chỉ báo kinh tế vĩ mô. Trước hết, sự tăng giảm thu nhập GDP làm tăng hay giảm nhu cầu về hàng hóa đối với doanh nghiệp Khi kinh tế tăng trưởng, doanh nghiệp sẽ tập trung vào các kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng doanh số hay chú trọng đến nhu cầu của người tiêu dùng. Ngược lại, khi kinh tế suy thoái, doanh nghiệp tập trung vào các kế hoạch cắt giảm chi phí, quy mô hoạt động, để sinh tồn. Lạm phát làm tăng chi phí đầu vào. Lãi suất tác động đến chi phí vốn vay. Sự biến động của tỷ giá hối đoái tác động đến chi phí nhập khẩu, doanh thu từ xuất khẩu. Tiếp theo là các chính sách thuế của chính phủ. Thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận ròng. Thứ hai là môi trường kinh tế quốc tế. Đặc điểm của thị trường nước ngoài quyết định đến nhu cầu về hàng hóa xuất khẩu (đối với doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa), 7
  14. đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (xuất khẩu vốn) đồng thời tác động đến nguồn cung cấp các đầu vào như công nghệ, vốn (các doanh nghiệp nhập khẩu công nghệ, vốn từ nước ngoài). Bên cạnh đó, toàn cầu hóa và sự hội nhập kinh tế quốc tế mang đến cho doanh nghiệp cả cơ hội (mở rộng thị trường, tiếp thu vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý…) lẫn thách thức (áp lực cạnh tranh, nguy cơ tụt hậu….). c. Môi trường văn hóa-xã hội (Socio-cultural Environment): Thứ nhất là môi trường xã hội và nhân khẩu học. Về dân số, tốc độ tăng trưởng dân số càng cao sẽ là nguồn cung ứng lao động dồi dào cho doanh nghiệp, chi phí nhân công sẽ thấp hơn, đồng thời tăng dân số sẽ tăng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của doanh nghiệp. Về địa lý, mỗi khu vực địa lý có đặc điểm khí hậu, địa hình khác nhau thì lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũng phải thích ứng với mỗi khu vực đó. Về cấu trúc xã hội, mỗi một xã hội đều phân chia thành những tầng lớp, giai cấp và nhóm người khác nhau. Mỗi tầng lớp, giai cấp và nhóm người sẽ có những đặc trưng về tâm lý tiêu dùng và nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ cũng khác nhau tương ứng với các phân đoạn thị trường khác với các dòng sản phẩm hay loại hình dịch vụ khác nhau. Bên cạnh đó, thu nhập trung bình của người dân, số người có việc làm càng cao thì càng thúc đẩy tiêu thụ hàng, đòi hỏi về chất lượng sản phẩm, dịch vụ càng khắt khe. Từ đó, doanh nghiệp biết cách đổi mới, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Một ví dụ điển hình là ở Đức trong giai đoạn hiện nay có rất nhiều người có thu nhập cao, điều kiện sống tốt, có khả năng trình độ và làm tại những vị trí ổn định của xã hội nhưng họ thích sống độc thân, không muốn phải có trách nhiệm về gia đình, công việc sinh con đẻ cái.... Những yếu tố này giúp các công ty ở Mỹ nảy sinh các dịch vụ, hàng hóa cho người độc thân. Thứ hai, là môi trường văn hóa. Văn hóa bao gồm tín ngưỡng và các giá trị, phong tục, tập quán, các nghi lễ và nghệ thuật. Văn hóa quyết định thị hiếu và phong cách của người tiêu dùng, do đó buộc doanh nghiệp phải tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với văn hóa của họ, nếu không sản phẩm của doanh nghiệp sẽ bị họ đào thải. d. Môi trường công nghệ (Technological environment): Sự phát triển công nghệ được coi là cuộc cách mạng vĩ đại của loài người và có ảnh hưởng to lớn đến tổng thể nền kinh tế và bản thân doanh nghiệp. Trên phương diện nền kinh tế nói chung, công nghệ có tác động làm tăng năng suất, giảm chi phí và tạo ra nhiều sản phẩm mới ưu việt hơn. Trên phương diện doanh nghiệp nói riêng, công 8
  15. nghệ giúp cải tiến và hiện đại hóa cách thức sản xuất (áp dụng tự động hóa vào sản xuất,…); cải tiến phương thức phân phối và lưu thông hàng hóa giúp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp (nhờ công nghệ, bán hàng trực tuyến ra đời tiện lợi và ít tốn kém hơn bán hàng qua các kênh phân phối thông thường như qua đại lý hay môi giới); cải tiến phương thức quản lý, điều hành doanh nghiệp. Sự ra đời của công nghệ thông tin cho phép giao dịch từ xa, làm việc tại nhà, dùng máy tính để thay thế cho con người, tinh vi hơn, hiện đại hơn, tiết kiệm thời gian hơn; giúp tạo ra được nguồn lực con người có trình độ và kĩ năng cao hơn, lành nghề là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của công ty e. Môi trường tự nhiên (Environmental protection) Thứ nhất, môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Môi trường tự nhiên tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bằng việc cung cấp nguyên liệu đầu vào dồi dào, đó là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô giá: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng. Ngược lại, môi trường tự nhiên cũng có thể gây ra những thảm họa cho con người nói chung và doanh nghiệp nói riêng: thiên tai, lũ lụt, động đất,… Hậu quả của những thảm họa này các nhà máy, công xưởng bị tàn phá, hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn. Thêm vào đó là nguy cơ đe dọa từ các nguồn tài nguyên không tái sinh khiến doanh nghiệp phải bỏ chi phí tìm ra các nguồn nguyên liệu đầu vào thay thế khác. Thứ hai, vấn đề bảo vệ môi trường tạo sức ép không nhỏ đến doanh nghiệp. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của doanh nghiệp chịu dự điều chỉnh của các luật liên quan về môi trường và ô nhiễm môi trường. Doanh nghiệp có thể phải đóng nhiều loại thuế hoặc phí liên quan đến tài nguyên và môi trường và xây dựng hệ thống xử lý chất thải nếu thực thi các dự án có ảnh hưởng đến môi trường, vì thế có thể doanh nghiệp sẽ quyết định không tiến hành dự án vì chi phí quá cao, làm giảm dòng tiền (chi phí rác thải thường là 5-10% tổng doanh thu của dự án). Dưới sức ép của người tiêu dùng, sản phẩm của doanh nghiệp phải đảm bảo thân thiện với môi trường. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp xử lý vấn đề bảo vệ môi trường không tốt có thể sẽ phải chịu chi phí vốn yêu cầu từ phía các chủ sở hữu sẽ cao vì phải bù đắp cho các rủi ro này. 9
  16. f. Môi trường pháp lý (Legal Environment). Trước hết, môi trường pháp lý điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp trên phương diện các nguồn luật chung. Luật Doanh Nghiệp điều chỉnh thành lập doanh nghiệp, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, hình thức sở hữu, hoạt động phá sản, mua lại, sáp nhập, chia tách doanh nghiệp.... Luật thương mại điều chỉnh các hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và xúc tiến thương mại của doanh nghiệp. Luật sở hữu trí tuệ điều chỉnh các hoạt động liên quan đến bản quyền, bằng sáng chế, phát minh, mô hình kinh doanh, bí quyết công nghệ,…. Luật lao động quy định về lương thưởng, bảo hiểm, trợ cấp, tuyển dụng, chế độ hưu trí, xa thải người lao động,…chi phối đến tình hình nhân sự của doanh nghiệp. Luật cạnh tranh bảo vệ quyền kinh doanh chính đáng của các doanh nghiệp, chống lại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Quan trọng hơn, các nguồn luật riêng điều chỉnh lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn, các doanh nghiệp là các ngân hàng chịu sự điều chỉnh của luật các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp là công ty bảo hiểm chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh bảo hiểm. Doanh nghiệp thuộc ngành bất động sản chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh bất động sản,…. Tuy nhiên, dù là luật chung hay luật riêng thì một môi trường pháp luật tốt thì phải vừa thông thoáng và vừa chặt chẽ thì mới duy trì ổn định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thoáng để khuyến khích doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Chặt chẽ để doanh nghiệp không thể lách luật, vi phạm pháp luật để tránh gây ra những tổn hại về mặt tài chính cũng như uy tín của doanh nghiệp. 2.1.2. Phân tích ngành (mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter) Một trong những mô hình phổ biến nhất trong phân tích ngành là mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Micheal Porter4. Mô hình Porter’s Five Forces được xuất bản lần đầu trên tạp chí Harvard Business Review năm 1979 với nội dung tìm hiểu yếu tố tạo ra lợi nhuận trong kinh doanh. Mô hình này, thường được gọi là “Năm lực lượng của Porter”, được xem là công cụ hữu dụng để tìm hiểu nguồn gốc lợi nhuận. Quan trọng hơn cả, mô hình này cung cấp các chiến lược cạnh tranh để doanh nghiệp duy trì hay tăng lợi nhuận. Các doanh nghiệp thường sử dụng mô hình này để phân tích xem họ có nên gia nhập một thị trường nào đó, hoặc hoạt động trong một thị trường nào đó không. 4 Michael Eugene Porter, giáo sư đại học Bishop William Lawrence của trường kinh doanh Harvard, là tác giả dẫn đầu các lý thuyết về chiến lược và cạnh tranh được thế giới công nhận và ứng dụng rộng rãi. 10
  17. Hình 1: Mô hình Michael Porter (Nguồn: http://mbavn.org/view_news.php?id=1082) Theo Michael Porter, cường độ cạnh tranh trên thị trường trong một ngành sản xuất bất kỳ chịu tác động của 5 lực lượng cạnh tranh sau: (1) Sức mạnh của nhà cung cấp (The bargaining power of suppliers): Sức mạnh của nhà cung cấp thể hiện khả năng quyết định các điều kiện giao dịch của họ đối với doanh nghiệp. Những nhà cung cấp yếu thế có thể phải chấp nhận các điều khoản mà doanh nghiệp đưa ra, nhờ đó doanh nghiệp giảm được chi phí và tăng lợi nhuận trong sản xuất, ngược lại, những nhà cung cấp lớn có thể gây sức ép đối với ngành sản xuất bằng nhiều cách. Sau đây là một số yếu tố quyết định sức mạnh của nhà cung cấp: Một là mức độ tập trung của các nhà cung cấp. Sức mạnh của nhà cung cấp sẽ rất lớn, nếu mức độ tập trung của họ cao. Nếu nhà cung cấp của một doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhiều nhà cung cấp khác, thì có khả năng là họ sẽ phải chấp nhận những điều khoản bất lợi hơn, vì doanh nghiệp có thể nhanh chóng chuyển sang đặt hàng của nhà cung cấp khác, do đó, nhà cung cấp buộc phải chấp nhận tình trạng bị ép giá. Hai là mức độ chuẩn hóa của đầu vào. Việc đầu vào được chuẩn hóa cũng làm tăng tính cạnh tranh giữa các nhà cung cấp và do vậy làm giảm sức mạnh của họ, chẳng hạn như mối quan hệ giữa các nhà sản xuất lốp (nhà cung cấp) với các nhà sản xuất xe hơi 11
  18. Ba là chi phí thay đổi nhà cung cấp. Chi phí này càng cao thì doanh nghiệp sẽ càng phải chịu nhiều điều khoản bất lợi mà nhà cung cấp đặt ra, vì việc chuyển từ nhà cung cấp này sang nhà cung cấp khác sẽ buộc doanh nghiệp sản xuất phải chịu các chi phí khổng lồ. Mối quan hệ giữa Microsoft (với vai trò nhà cung cấp) với các nhà sản xuất máy vi tính thể hiện rõ điều này. Bốn là nguy cơ tăng cường hợp nhất giữa nhà cung cấp và đơn vị sản xuất. Chẳng hạn như hãng sản xuất đồ uống mua các tiệm rượu, hay hãng Baxter International – nhà sản xuất các thiết bị y tế – mua lại nhà phân phối American Hospital Supply. Khả năng này càng cao thì sức mạnh của nhà cung cấp càng lớn. (2) Sức mạnh của khách hàng (The bargaining power of buyers ) Trong trường hợp khách hàng có sức mạnh lớn, khách hàng có khả năng áp giá hay thâu tóm hãng sản xuất. Khách hàng có sức mạnh lớn là những khách hàng có tính tập trung cao, ít phân tán hay mua một lượng sản phẩm sản xuất ra trong bối cảnh kênh phân phối hoặc sản phẩm đã được chuẩn hóa. Nhìn chung, khi sức mạnh khách hàng lớn, thì mối quan hệ giữa khách hàng với ngành sản xuất sẽ gần với cái mà các nhà kinh tế gọi là độc quyền mua – tức là thị trường có nhiều nhà cung cấp nhưng chỉ có một người mua. Trong điều kiện thị trường như vậy, khách hàng có khả năng áp đặt giá khiến tỷ lệ lợi nhuận của ngành giảm. Ví dụ, thị trường bán lẻ rộng lớn của các hãng Circui City và Sear giúp cho họ nắm được quyền lực tương đối để áp đặt giá cả với các nhà sản xuất đồ gia dụng. Khách hàng cũng có khả năng sát nhập hay thậm chí là mua hãng sản xuất. Ví dụ điển hình là các nhà sản xuất ô tô lớn rất có thể mua hãng sản xuất lốp xe. Ngược lại, trong trường hợp khách hàng yếu, áp lực đối với nhà sản xuất dịu hơn, thậm trí nhà sản xuất có khả năng sáp nhập hoặc mua các hãng phân phối. Khách hàng yếu khi chi phí chuyển đổi sản phẩm của khách hàng lớn, thường do sản phẩm không được chuẩn hóa, vì thế khách hàng không thể dễ dàng chuyển sang sử dụng sản phẩm khác được. Sức mạnh khách hàng yếu khi có rất nhiều khách hàng, nên khả năng mặc cả không cao, nhất là đối với các loại hàng hóa tiêu dùng. Hơn nữa, khi nhà sản xuất cung cấp giá trị đầu vào đáng kể cho khách hàng thì nhà sản xuất cũng có khả năng chi phối khách hàng, thể hiện qua mối quan hệ giữa Intel với các nhà sản xuất máy vi tính. (3) Nguy cơ xuất hiện các sản phẩm thay thế ( The threat of substitute products) 12
  19. Thứ nhất, các sản phẩm thay thế xuất hiện làm hạn chế khả năng tăng giá của doanh nghiệp. Trong mô hình của Porter, thuật ngữ “sản phẩm thay thế” là đề cập đến sản phẩm thuộc các ngành sản xuất khác. Theo các nhà kinh tế, nguy cơ thay thế xuất hiện khi nhu cầu về một sản phẩm bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi giá cả của một hàng hóa thay thế. Độ co giãn nhu cầu theo giá của một sản phẩm chịu tác động của sự thay đổi giá ở hàng hóa thay thế. Càng có nhiều hàng hóa thay thế thì đồ thị thể hiện nhu cầu sản phẩm càng có độ co giãn cao vì lúc này người mua có nhiều sự lựa chọn hơn. Khi đó tăng mức độ cạnh tranh về giá giữa các doanh nghiệp. Thứ hai, các sản phẩm thay thế thường đến từ bên ngoài ngành. Giá của các lon đựng nước bằng nhôm bị cạnh tranh bởi giá của các loại bao bì khác như chai thủy tinh, hộp thép và hộp nhựa. Ngày nay, giá của các lốp xe mới không đắt đến mức người ta phải vá lại lốp xe cũ để dùng. Nhưng trong ngành vận tải, lốp mới rất đắt trong khi lốp bị hỏng rất nhanh, vì vậy ngành vá lốp xe tải vẫn còn phát triển được. Thứ ba, người tiêu dùng phải chịu chi phí chuyển đổi khi sử dụng các sản phẩm thay thế. Chi phí chuyển đổi càng cao thì khả năng tiêu dùng sản phẩm thay thế càng thấp. (4) Các rào cản gia nhập ngành đối với đối thủ tiềm ẩn ( The threat of new entrants) Những rào cản gia nhập ngành là những yếu tố làm cho các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai gia nhập vào một ngành khó khăn và tốn kém hơn. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực áp lực cạnh tranh của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau: Một là chính phủ tạo nên các hàng rào. Mặc dù có vai trò duy trì cạnh tranh công bằng và lành mạnh thông qua các hành động chống độc quyền, nhưng chính phủ vẫn hạn chế cạnh tranh thông qua việc chấp nhận độc quyền. Ngành công nghiệp điện được coi là độc quyền tự nhiên, vì một công ty cung cấp điện cho khu vực sẽ hiệu quả hơn là cho phép nhiều công ty điện cùng tồn tại trên một địa bàn. Để hạn chế các công ty điện lực khai thác lợi thế này, chính phủ cho phép có một nhà độc quyền cung cấp điện. Hai là rào cản về bằng sáng chế và sở hữu trí tuệ. Các ý tưởng và kiến thức giúp nâng cao lợi thế cạnh tranh được coi là sở hữu cá nhân sau khi được cấp bằng sáng chế và ngăn không cho những người khác áp dụng kiến thức này. Chẳng hạn, Edwin Land đã phát minh ra máy ảnh Polaroid năm 1947 và sáng lập một công ty độc quyền trong lĩnh vực chụp ảnh lấy ngay. Năm 1975, Kodak muốn tham gia vào thị trường máy 13
  20. chụp ảnh lấy ngay này và bắt đầu giới thiệu một loại máy ảnh tương tự. Polaroid lập tức kiện Kodak vi phạm bản quyền và thắng kiện, buộc Kodak phải rời khỏi ngành công nghiệp béo bở này. Ba là rào cản về yếu tố đầu vào (vốn, kỹ thuật, công nghệ, nhân lực…). Hiện tại chỉ có 2 hãng hàng không lớn cạnh tranh với nhau là Airbus và Boeing. Nếu không có sự đột biến về công nghệ để chế tạo ra sản phẩm mới hoặc là tối ưu hơn máy bay (Loại máy nào đó có thể đi từ nơi này sang nơi khác như truyện cổ tích) hoặc là tính năng tương đương nhưng giá và công nghệ rẻ hơn thì chắc chắn rào cản gia nhập ngành chế tạo máy bay vẫn là đích quá xa cho các doanh nghiệp khác. (5) Mức độ cạnh tranh ngành (The competitive rivalry) Sự sàng lọc trong ngành. Đến một lúc nào đó, mức độ tăng trưởng ngành chậm lại và thị trường trở nên bão hòa, tạo nên tình huống cung vượt quá cầu. Khi đó cuộc sàng lọc diễn ra, cạnh tranh dữ dội dẫn đến chiến tranh giá cả và một số công ty phá sản. Số lượng công ty lớn. Số lượng công ty lớn làm tăng tính cạnh tranh, vì có nhiều hãng hơn trong khi tổng số khách hàng và nguồn lực không đổi. Tính cạnh tranh sẽ càng mạnh hơn nếu các hãng này có thị phần tương đương nhau, dẫn đến phải “chiến đấu” để giành vị trí chi phối thị trường. Các chi phí cố định cao. Chi phí cố định cao thường tồn tại trong một ngành có tính kinh tế theo quy mô. Khi tổng chi phí chỉ lớn hơn không đáng kể so với chi phí cố định, thì các hãng phải sản xuất gần với tổng công suất để đạt được mức chi phí thấp nhất cho từng đơn vị sản phẩm. Như vậy, các hãng sẽ phải bán một số lượng rất lớn sản phẩm trên thị trường, và vì thế phải tranh giành thị phần, dẫn đến cường độ cạnh tranh tăng lên. Chi phí lưu kho cao hoặc sản phẩm dễ hư hỏng. Đặc điểm này khiến nhà sản xuất muốn bán hàng hóa càng nhanh càng tốt. Nếu cùng thời điểm đó, các nhà sản xuất khác cũng muốn bán sản phẩm của họ thì cuộc cạnh tranh giành khách hàng sẽ trở nên dữ dội. Mức độ khác biệt hóa sản phẩm thấp. Đặc điểm này luôn dẫn đến mức độ cạnh tranh cao. Ngược lại, nếu sản phẩm của các hãng khác nhau có đặc điểm hàng hóa khác nhau rõ rệt sẽ giảm cạnh tranh. Các rào cản rút lui khỏi ngành lớn. Đặc điểm này khiến doanh nghiệp phải chịu một chi phí cao, nếu muốn từ bỏ không sản xuất sản phẩm nữa, buộc phải ở lại trong 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0