intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích hoạt động của các hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam

Chia sẻ: Dfddgf Dfddgf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

130
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Phân tích hoạt động của các hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam nhằn nêu tổng quan về hiệp hội ngành hàng và hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu hàng. Giới thiệu chung về các hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay xuất khẩu Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích hoạt động của các hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH C H U Y Ê N N G À N H KINH DOANH Q U Ố C T Ế POREIGN TRdDE ÍINIVERSirr KHOA LUẬN TÓT NGHIỆP Di tàu PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HIỆP HỘI NGÀNH HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHAU VIỆT NAM Sinh viên thực hiện í Hoàng Ngọc Măng Lớp A3 Khoa 41 Giáo viên hướng dãn TS. Trần Việt Hùng HÀ NỘI T H Á N G 10 - 2006
  2. MỤC LỤC L Ờ I M Ở ĐẦU Ì Chương ì: Tổng quan về hiệp hội ngành hàng và hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu 4 ỉ. Khái niệm, chức năng và hình thức tổ chức của các Hiệp hội ngành hàng 4 Ì. Khái niệm về Hiệp hội ngành hàng 4 1.1. Khái niệm về Hiệp hội 4 1.2. Khái niệm về Hiệp hội ngành hàng 5 2. Chức năng và phương thức hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng 6 2.1. Chức năng của Hiệp hội ngành hàng ố 2.2. Phương thức hoạt động của Hiệp hội ngành hàng 8 3. Năng lực hoạt dộng của hiệp hội 13 3.1. Về năng lực tài chính 13 3.2. Năng lực cán bộ và tổ chức, quản lý hoạt động của hiệp hội 15 3.3. Quy mô hội viên của hiệp hội (năng lực tập hợp) 16 li. Khái niệm hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu và vai trò của Hiệp hội đối với các doanh nghiệp hội viên 17 1. Khái niệm Hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu 17 2. V a i trò của hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu đối với các doanh nghiệp hội viên 19 2.1. Tập hợp, liên kết các doanh nghiệp ngành hàng thuộc các thành phẩn kinh tế khác nhau, tạo ra sức mạnh của ngành trong hoạt động xuất khẩu 19 2.2. Hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin và xúc tiến xuất khẩu 22 2.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp 25 2.4. Hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu là cớu nối giữa cộng đồng doanh nghiệp với các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức kinh tế khác 26 2.5. Hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu trong mối quan hệ giữa cộng đổng doanh nghiệp nước ta với các tổ chức quốc tế. 29
  3. ///. Hội nhập kinh tế quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao năng lực hoạt động của Hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam. . 31 Ì. H ộ i nhập kinh tế quốc tế và vai trò Hiệp hội ngành hàng nông sản trong thương mại quốc tế 31 2. Hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu là tổ chức tư vấn cho Chính phủ về những vấn đề liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế của ngành hàng của mình 32 3. Hiệp hội ngành hàng nóng sản xuất khẩu hỗ trợ nâng cao khả năng cạnh tranh và bảo vệ lại ích của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập 34 3.1. Đối với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 34 3.2. Bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp trong nước trước những rủi ro kinh doanh trên thị trường trong quá trình hội nhập quốc tế. 35 Chương l i : Thực trạng năng lực hoạt động của các hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam 37 /. Thực trạng hoạt động của các hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay 37 1. Giới thiệu chung về các hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay 37 1.1. Quá trình ra đời và phát triển của hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam 37 1.2. Số lượng hiệp hội và quy mô hội viên 40 2. Th c trạng hoạt động của các hiệp h ộ i ngành hàng nông sản xuất khẩu nước ta hiện nay 42 2.1. LA cầu nối giữa cộng đông doanh nghiệp với các cơ quan quản lý Nhà nước và các tồ chức kinh tế khác 42 2.2. Hỗ trợ hội viên về thông tin và xúc tiến xuất khẩu 46 2.3. Hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo nguồn nhân lực 52 2.4. Bảo vệ lợi ích hội viên 54 3. Th c trạng năng l c tổ chức và tài chính của các hiệp h ộ i nông sản xuất khẩu Việt Nam 61 3.1. Vé năng lực tố chức bộ máy 61 3.2. Về tài chính 65
  4. ///. Đánh giá chung về hiệp hội ngành hàng nông sẩn xuất khẩu nước ta 68 Ì. Những thành công đã đạt được 68 2. Những hạn chế 71 3. Những vấn đề đặt ra đối với các Hiệp h ộ i ngành hàng nóng sản xuất khẩu trong thời gian tới 72 Chương i n : Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các hiệp hội ngành hàng nóng sản xuất khẩu Việt Nam 74 /. Giải pháp với hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khâu 75 1. Nâng cao năng lực bộ máy lãnh đạo của các hiệp hội 75 2. Nâng cao năng lực hỗ trợ cho doanh nghiệp 77 2.1. Về công tác thông tin 78 2.2. Về đào tạo 79 2.3. Vê công tác xây dựng quỹ Sỡ 2.4. Xúc tiến thương mại 81 2.5. Các lĩnh vực khác 82 3. Quan hệ với chính quyền 83 4. Quan hệ đối ngoại 84 //. Các giải pháp về quẩn lý nhà nước 85 1. Xây dựng khung pháp lý cho việc tầ chức và quản lý hoạt động các hiệp hội làm cơ sở nâng cao năng lực tầ chức, quản lý của các Hiệp hội ngành hàng 85 2. M ở rộng thành phần hội viên, thể chế hoa các m ố i quan hệ 87 3. Tạo điều kiện thuận lợi để Hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu thực hiện các hoạt động dịch vụ, tư vấn, đào tạo 89 ///. Đối với các doanh nghiệp 90 Ì. Nâng cao nhận thức của cộng đầng doanh nghiệp về vai trò của hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu 90 2. Khuyến khích doanh nghiệp đóng góp tích cực hơn nữa vào hoạt động của hiệp hội 92 KẾT LUẬN 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
  5. Danh mục bảng biểu T ê n bảng Trang Bảng 1: Số hội viên của các Hiệp hội ngành hàng nông sản xuất 41 khẩu nước ta (tính đến tháng 6/2006) Bảng 2: Ý kiến đánh giá của các doanh nghiệp về hoạt động của Hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu 51 Bảng số 3: Danh sách các HH, hội, chi hội đã điểu tra khảo sát tại các vùng miển 57 Bảng số 4: Tổng hợp kết quả khảo sát đánh giá và kỳ vọng về các hoạt động dịch vụ của các Hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu đối vói 58 hội viên. Bảng số 5: K i m ngạch X K các m t hàng nông sản chủ yếu từ 2001 70 -2005.
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VICOFA Hiệp hội Cà phê-Ca cao Việt Nam (VietNam Cofee and Cocoa Association VIETFOOD Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VietNam Food Association) VINACAS Hiệp hội cây điều Việt Nam (VietNam Cashew Association) VITAS Hiệp hội chè Việt Nam (VietNam Tea Association) VRA Hiệp hội cao su Việt Nam (VietNam Rubber Association) VPA Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam (VietNam Pepper Association) HH Hiệp hội HHNH Hiệp hội ngành hàng DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước XK Xuất khẩu
  7. LỜI MỞ ĐẦU Nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong điều kiện kinh t ế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, những năm gần đây đã xuất hiện nhiều hình thức liên kết đa dạng manh tính cộng đồng hỗ trỉ cho sự phát triển và bảo vệ quyền l ỉ i hỉp pháp cho doanh nghiệp. M ộ t trong những loại hình liên kết đó là các Hiệp hội ngành hàng. Hiệp h ộ i không chỉ là khuôn khổ cho các m ố i quan hệ liên kết tự nguyện của các doanh nghiệp m à còn là cầu nối của quan hệ hỉp tác giữa các cơ quan chính quyền với doanh nghiệp, một x u thế và yêu cầu của nền kinh tế thị trường hiện đại. Hiện nay, ở nước ta có khoảng hơn 240 Hiệp h ộ i thuộc các lĩnh vực, có phạm v i hoạt động toàn quốc, 1.500 hội có phạm v i hoạt động trong tỉnh, thành phố và hàng vạn hội hoạt động trong phạm v i quận, huyện, thị xã; trong đó có khoảng 50 Hiệp hội doanh nghiệp, ngành hàng. Những Hiệp hội ngành hàng ở cấp quốc gia như: Hiệp hội Da giày, Hiệp hội Dệt may, Hiệp h ộ i Cà phê - Ca cao, Hiệp h ộ i Chế biến và xuất khẩu thúy sản; có loại Hiệp hội đa ngành như H ộ i các doanh nghiệp vừa và nhỏ, H ộ i các doanh nghiệp trẻ, H ộ i các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngành nghề ở nông thôn... Các Hiệp h ộ i đa ngành ở cấp địa phương như Hiệp hội công thương H à nội, Hiệp h ộ i công thương thành phố H ồ Chí M i n h và các Hiệp h ộ i ngành hàng ỏ cấp địa phương như Hiệp hội may thêu đan, Hiệp hội nhựa thành phố H ồ Chí Minh... Cũng có Hiệp hội của các doanh nghiệp nước ngoài ở Việt Nam như Hiệp h ộ i các doanh nghiệp Nhật Bản, Hiệp hội cộng đồng doanh nghiệp Mỹ, Hàn Quốc... Trong bối cảnh mở cửa, hội nhập hiện nay, do đặc điểm doanh nghiệp Việt Nam quy m ô nhỏ, thực lực yếu, kinh nghiệm kinh doanh quốc tế còn non nớt, cho nên nâng cao vai trò Hiệp hội ngành hàng là hết sức cần thiết. Hiệp hội với sự tập hỉp lực lưỉng các doanh nghiệp tạo ra sức mạnh mới, thực lực mói của cộng đồng doanh nghiệp, tạo ra một thực thể kinh tế mạnh trong kinh doanh với các đối tác là các công ty, tập đoàn kinh tế nước ngoài, có thể ký kết những hỉp đồng xuất Ì
  8. khẩu có quy m ô lớn, có tiêng nói nhất trí trong đàm phán, thương thảo. Mặt khác, Hiệp hội giúp đỡ, hỗ trợ cho tùng doanh nghiệp lựa chọn chiến lược phát triển, hình thức kinh doanh cụ thể để đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh cờa mình, vươn lên mở rộng thị trường xuất khẩu. Sự ra đời và hoạt động cờa các Hiệp hội ở nước ta là một x u thế khách quan phù hợp với lợi ích quốc gia và doanh nghiệp. Quá trình hoạt động cờa các Hiệp hội trong thời gian qua đã cho thấy tầm quan trọng và đóng góp cờa Hiệp hội đối với quá trình đổi mới kinh tế cờa nước ta. Đ ặ c biệt nhiệm vụ đẩy mạnh xuất khẩu không chỉ đòi hỏi nỗ lực cờa từng doanh nghiệp m à còn phụ thuộc vào năng lực hoạt động cờa Hiệp hội, đòi hỏi chuyển mạnh hoạt động cờa Hiệp h ộ i vào mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp phát triển xuất khẩu. Tuy nhiên, đây là một loại hình liên kết còn mới mẻ, kinh nghiệm quản lý và điều hành Hiệp hội còn ít, sự quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động từ phía Nhà nước còn bất cập. Đ ể tăng cường vai trò định hướng và hỗ trợ doanh nghiệp cờa các Hiệp hội ngành hàng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao sức cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu, việc nghiên cứu, đánh giá quá trình hình thành và hoạt động cờa chúng từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực hoạt động cờa các Hiệp hội là hết sức cần thiết. Đ ố i với các mặt hàng nông sản, việc nghiên cứu Hiệp hội càng có ý nghĩa quan trọng thể hiện ỏ một số điểm sau: - Nông sản là một mặt hàng đặc biệt, thị trường đặc trưng bởi các yếu t ố giá cả biến động mạnh, cạnh tranh khốc liệt.Ở Việt Nam một số nơi lại diễn ra tình trạng tranh mua, tranh bán trong hoạt động xuất khẩu, dẫn đến thiệt hại cho các nhà sản xuất và chế biến nội địa, dẫn đến nhu cầu phải liên kết l ạ i , trong đó Hiệp hội là một cầu nối chờ yếu. - Thị trường nông sản quốc tế phân cấp mạnh theo hai phân đoạn giữa hàng cao cấp - chế biến giá trị gia tăng cao, ổn định vói hàng thô giá trị gia tăng thấp, r ờ i ro. Trong khi đó, hàng nông sản Việt Nam chờ yếu rơi vào dạng thứ hai. Chính vì thế, Hiệp hội càng có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp đỡ doanh nghiệp chuyển dổi sản xuất từ sơ chế sang chí biến. 2
  9. - Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, hàng rào thuế và phi thuế có xu hướng giảm xuống nhưng những rào cản phi thuế vẫn còn và còn có xu hướng thay đổi, biến tướng. Những quy tắc như an toàn vệ sinh dịch tễ, xuất xứ... dẫn đến hoạt động thâm nhập khó khăn hơn, một vài doanh nghiệp đơn lẻ không thự xoay chuyựn tình hình cho tất cả các khâu từ sản xuất, chế biến, tiếp thị. Hiệp hội có vai trò quan trọng trong huy động và kết nối các doanh nghiệp đự có hành động tập thự tác động dẫn đến sự thay đổi về chất lượng của các khâu trong chu trình sản xuất - chế biến - phân phối tuân theo quy chuẩn của thị trường quốc tế. - X u hướng các quốc gia dùng các biện pháp chống bán phá giá và thực tế đã diễn ra đối với Việt Nam như cá basa, tôm và trong tương lai sẽ còn nhiều mặt hàng khác gánh chịu... Đây là một hiện tượng bình thường trong đời sống thương mại quốc tế. Chính các Hiệp hội sẽ đóng vai trò chủ đạo đự giảm thiựu các tổn thất trong các vụ tranh chấp và kiện tụng thương mại quốc tế. Chính vì vậy m à em chọn đề tài: "Phân tích hoạt động của các hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam" cho khóa luận của mình. Khoa luận ngoài danh mục chữ viết tắt, l ờ i nói đầu, kết luận và tài liệu tham khảo có kết cấu gồm 3 chương: Chương ì: Tổng quan về hiệp hội ngành hàng và hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu. Chương li: Thực trạng năng lực hoạt động của các hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam. Chương IU: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam. Em x i n chân thành cảm ơn thầy giáo, TS Trần Việt Hùng, dù rất bận rộn với công tác chuyên m ô n và quản lý vẫn dành thời gian tận tình hướng dân và cho em những gợi ý quý báu đự em hoàn thành khoa luận này. Em cũng xin chân thành cảm ơn Viện chính sách chiến lược phát triựn nông nghiệp nông thôn - Bộ Nông nghiệp và phát triựn nông thôn đã hướng dẫn và tạo điựu kiện thuận lợi cho em tiếp cận một số tài liệu tham khảo cho khoa luận. 3
  10. CHƯƠNG ì TỔNG QUAN VỀ HIỆP HỘI N G À N H H À N G V À HIỆP HỘI N G À N H H À N G N Ô N G SẢN XUẤT KHẨU ì. Khái niệm, chức năng và hình thức tổ chức của các Hiệp hội ngành hàng /. Khái niệm VỀ Hiệp hội ngành hàng 1.1. Khái niệm về Hiệp hội Trong cuộc sống, các thành viên của xã hội không thể tồn tại một cách biệt lậpriêngrẽ m à phải liên kế vói nhau trong một tổ chức nhất định. Các tổ t chức có thể được hình thành theo phạm vi địa lý, theo giai tầng xã hội, theo những lĩnh vắc hoạt động nhất đinh, theo những đặc điểmriêngbiệt cụ thể, hoặc cũng có thể là sắ kế hợp của một số các yế tố trên đây. Sắ tham gia của các t u thành viên vào các tổ chức có thể là tắ nguyện hoặc cũng có thể là bắt buộc. H ộ i hay Hiệp hội là một tổ chức m à sắ tham gia của các thành viên không mang tính áp đặt, bắt buộc m à hoàn toàn mang tính tắ nguyện, sở dĩ các thành viên tắ nguyện tham gia vào H ộ i hay Hiệp hội trước hế vì tổ chức t này thoa m ã n một nhu cầu nào đó của các thành viên. Trong các nhu cẩu đó nhiều k h i không phải đơn thuần về mặt kinh tế m à còn các nhu cầu khác, rất đa dạng và phong phú. Vai trò của các Hiệp hội nói chung là bảo vệ quyền lợi của các thành viên, là cầu nối để phản ảnh ý chí và nguyện vọng của các thành viên với các tổ chức chính quyền và toàn xã hội. Theo điều 2 mục Ì Nghị định 88 của Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 7 năm 2003 thì Hiệp hội "được hiểu là một tổ chức tắ nguyện của cóng dân, hoặc các tổ chức hoạt động cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích là tập hợp, đoàn kết h ộ i viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; hỗ trợ nhau 4
  11. hoạt động có hiệu quả. Hiệp hội phải góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được tổ chức và hoạt động theo các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan." Qua những điều trình bày trên đây có thể đi đến khái niệm: Hội hay Hiệp hội là tổ chức xã hội, tập hợp các cá nhăn hay tổ chức hoạt động tự nguyện tuân thủ tôn chỉ mục đích và các quy tắc chung đã thoa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật, hoạt động theo nguyên tắc tự quản và không vì mục tiêu lợi nhuận. 1.2. Khái niệm vê Hiệp hội ngành hàng Căn cứ vào mục tiêu của các thành viên k h i tham gia H ộ i hay Hiệp hội, ta có thể phân chia H ộ i hay Hiệp hội thành các lĩnh vực khác nhau như xã hội, chính trờ - xã hội, kinh tế, văn hoa, xã hội, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật...Tuy nhiên, do phạm v i của đề tài nén em chỉ x i n đề cập đến Hiệp hội kinh tế và Hiệp hội ngành hàng. a. Hiệp hội kinh tế. Theo đờnh nghĩa của V i ệ n Nghiên cứu và Đào tạo về quản lý thì: Hiệp hội kinh tế là một Hiệp hội tập hợp các cá nhân hay các tổ chức hoạt động kinh tế, tự nguyện tuân thủ tôn chỉ mục đích và các quy tắc chung đã thoa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật, hoạt động theo nguyên tắc tự quản và không vì mục tiêu lợi nhuận. Xét về mặt lợi ích, Hiệp h ộ i ra đời và phát triển được hay không phải căn cứ vào lợi ích kinh tế thiết thực m à Hiệp hội mang lại cho các hội viên. Hội viên chủ yếu của Hiệp h ộ i kinh tế dại đa số là các doanh nghiệp (vì vậy, có thể hiểu Hiệp h ộ i kinh tế là Hiệp h ộ i doanh nghiệp). Tuy nhiên, họ không phải tìm kiếm lợi nhuận trong Hiệp hội m à đó chỉ là nơi giúp họ tìm kiếm lợi nhuận trên thương trường với kết quả tốt hơn. Mục tiêu của Hiệp hội kinh tế là giúp doanh nghiệp hội viên trực tiếp và gián tiếp tăng thêm lợi nhuận trong hoạt động của họ. H ộ i phí phải được tính 5
  12. toán trên cơ sở "chi phí cận biên", theo đó m ỗ i đồng hội phí tăng thêm phải tạo ra lợi nhuận gia tăng theo cả nghĩa đen và nghĩa bóng của từ này. H ộ i phí không thê tăng thêm nếu không mang lại thêm lợi ích gì cho doanh nghiệp hội viên. b. Hiệp hội ngành hàng. N h ư đã trình bày ở trên, trong thuật ngữ Hiệp h ộ i kinh tế, hay Hiệp hội doanh nghiệp, thực ra tham gia hiệp h ộ i không chỉ có các doanh nghiệp (enterprise, corporation, company) m à còn có thể gồm một số tầ chức kinh tế - kỹ thuật khác có chung l ợ i ích cần liên kết để cùng nhau bảo vệ và phát triển (như hợp tác xã, trang trại, đem vị dịch vụ khoa học - công nghệ, ngân hàng tín dụng...). H ơ n nữa, cộng đồng doanh nghiệp lại có những tập hợp hẹp hơn gồm các doanh nghiệp cùng kinh doanh một số mặt hàng hay nhóm hàng, nên trong thực tế họ có m ố i quan hệ chặt chẽ vói nhau hơn và họ dễ liên kết với nhau trong một tầ chức riêng để bảo vệ lợi ích của mình. Đ ó chính là cơ sở kinh tế để hình thành một loại Hiệp hội khác có tính phầ biến hơn trong cộng đồng các doanh nghiệp và thường được gọi là Hiệp hội ngành hàng. Hiệp hội ngành hàng là một Hiệp hội doanh nghiệp mà các doanh nghiệp hội viên cùng kinh doanh một hoặc một số loại hình sản phẩm giống nhau. (Nguồn: Viện Nghiên cứu và Đào tạo về Quản lý) N h ư vậy Hiệp hội ngành hàng là tầ chức tự nguyện của công dân, tầ chức Việt Nam cùng ngành nghề, có chung một mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ l ợ i , nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau cùng hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 2. Chức năng và phương thức hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng 2.1. Chức năng của Hiệp hội ngành hàng. Các Hiệp hội ngành hàng có những chức năng cơ bản sau: - Chức năng cầu nối giữa cộng đồng doanh nghiệp với Chính phủ và Cơ quan Nhà nước có liên quan. 6
  13. + Tiếp thu và quá triệt chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ và các n cơ quan Nhà nước để truyền đạt lại cho các doanh nghiệp, đổng thời tư vấn cho các doanh nghiệp để thực hiện có hiệu quả những chủ trương, chính sách đó. + Phản ánh lên Chính phủ và các cơ quan Nhà nước có liên quan vé tâm tư, nguyện vọng, những khó khăn đang vướng mắc và những kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp để xem xét và cho hướng x ợ lý. Chức năng câu nối này được thực hiện với 3 phương pháp sau: • Bằng văn bản gợi tới các cơ quan Chính phủ • Bằng các cuốc đối thoại trực tiếp với các cơ quan Chính phủ • Bằng các cuộc hội thảo chuyên đề do V C C I (Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam) và các cơ quan có chức năng tổ chức. - Chức năng đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp. + Hiệp hội thay mặt các doanh nghiệp để tiếp cận với các tổ chức quốc tế có liên quan đến ngành nghề để tìm kiếm cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam. + Thay mặt cộng đồng doanh nghiệp trong ngành tham dự các cuộc hội thảo quốc tế về chuyên m ô n kỹ thuật, về xúc tiến thương mại để tư vấn cho doanh nghiệp Việt Nam từng bước hội nhập quốc tế, giúp cá doanh nghiệp c nhân rộng m ô hình thành công và khắc phục m ô hình thất bại. + Bảo vệ quyền l ợ i hợp pháp và chính đáng của doanh nghiệp m ỗ i k h i bị xâm hại. - Chức năng dịch vụ cho cộng đổng doanh nghiệp + Thường xuyên và định kỳ cung cấp thông t i n (giá cả, thị trường, nguyên liệu, các sản phẩm thuộc ngành hàng của mình, m ô hình tổ chức tốt...) cho cộng đổng doanh nghiệp. + Tổ chức chuyển giao công nghệ mới theo yêu cầu của doanh nghiệp hội viên và khả năng tài trợ của các tổ chức quốc tế. + H ỗ trợ các doanh nghiệp quảng bá sản phẩm thông qua website, catalogue, CD ROM... 7
  14. + Tổ chức các lớp học ngấn ngày về kỹ năng thương mại, về tổ chức quản lý sản xuất về chuyên m ô n nghiệp vụ. + Tổ chức các đoàn đi khảo sát nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm thị trường nguyên liệu. + Tổ chức tham gia các hội chợ triểm lãm trong và ngoài nước. + Thừc hiện tư vấn phản biện các d ừ án. + Tư vấn và hỗ trợ cho cộng đồng doanh nghiệp, thừc hiện liên kết hợp tác, hỗ trợ phát huy nội lừc trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Chính từ những chức năng này m à Hiệp hội ngành hàng có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động, khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Bén cạnh đó, sừ phát triển các Hiệp hội còn thúc đẩy việc xây dừng các thể chế kinh tế thị trường, góp phần đẩy mạnh quá trình đổi m ớ i kinh tế và cải cách hành chính ở nước ta. Nhận thức được vai trò và các tác dụng quan trọng đó, ngay từ nghị quyết trung ương 4 (khoa V U ) Đảng ta đã đưa ra tư tưởng chỉ đạo: "Phát triển các hình thức hợp tác giữa các doanh nghiệp Nhà nước với các Hợp tác xã, xây dừng các hiệp hội ngành nghề theo cơ chế dân chủ, từ quản". Hiệp h ộ i ngành hàng là tổ chức hợp tác, liên kết "mềm" theo chiều ngang để phối hợp hoạt động bảo vệ lợi ích chung và giúp nhau nâng cao sức cạnh tranh; và đó là nhân tố thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. 2.2. Phương thức hoạt động của Hiệp hội ngành hàng Mục đích chính của các Hiệp hội ngành hàng là: (1) H ô trợ các doanh nghiệp phát triển xuất khẩu và mở rộng thị trường nội địa; cung cấp thông tin thị trường và khách hàng trong các doanh nghiệp hội viên; phổ biến cho các thành viên những tiến bộ khoa học - công nghệ trong sản xuất kinh doanh. (2) Xác định phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của ngành hàng, các nội dung liên kết và hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở từ nguyện của các thành viên. (3) Bảo vệ quyền l ợ i của các h ộ i viên trong hoạt 8
  15. động thương mại quốc tế và trong nước, thay mặt các hội viên trong các tranh tụng quốc tế; phản ánh chọn lọc ý kiến của các hội viên về quy hoạch và các chính sách phát triển sản xuất - kinh doanh ngành hàng lên các cơ quan Chính phủ. (4) Hợp tác vói các tổ chức, các Hiệp hội ngành hàng quốc tế nhằm nâng cao vự thế và uy tín của ngành hàng nước ta trong cộng đồng quốc tế. Xuất phát từ mục tiêu trên nên phương thức hoạt động của Hiệp h ộ i ngành hàng phải thể hiện đúng tính chất của tổ chức dân sự, tổ chức nghề nghiệp. Phương thức hoạt động và hình thức tổ chức thông thường tuân theo những nguyên tắc sau: (a) Về phương thức hoạt động - Hiệp hội ngành hàng không hoạt động như một cơ quan quản lý kinh doanh, không can thiệp vào các hoạt động tự chủ của các đơn vự thành viên. Bản thân Hiệp hội cũng không tổ chức hoạt động kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận, m à chỉ có thể tổ chức một số dựch vụ phục vụ n ộ i bộ Hiệp hội để gây quỹ hoạt động tự trang trải kinh phí hoặc tạo thêm phúc l ợ i tập thể. - M ọ i chủ trương của Hiệp hội ngành hàng đều thông qua thương lượng dân chủ, bình đẳng giữa các thành viên, phục vụ quyền lợi chung của các doanh nghiệp trong Hiệp hội, có sự nhất trí cao. - Các hoạt động chung được huy động lực lượng từ các đơn vự thành viên với sự phân công hợp lý có sự điều phối của cơ quan điều hành Hiệp hội. Bộ máy giúp việc cơ quan điều hành Hiệp hội rất gọn nhẹ, chủ yếu là thuê theo hợp đồng (bao gồm chuyên gia, nhân viên) - Tài chính (thu, chi kinh phí hoạt động) phải công khai, minh bạch, có chức danh k i ể m soát và chế độ báo cáo. Phần kinh phí kết dư không được phân chia cho cá nhân, phải để lại quỹ để chi đúng mục đích. K i n h phí đóng góp của các đơn vự thành viên được quy đựnh trong điều lệ, cũng có thể tự nguyện đóng góp thêm. K h i hợp nhất, chia tách hoặc giải thể chấm dứt hoạt động cần phải kiểm kê, đánh giá tài sản và thống nhất cách xử lý. 9
  16. - Việc gia nhập hoặc rút ra khỏi Hiệp hội là hoàn toàn tự nguyện. Khi tham gia, mỗi đơn vị thành viên được đảm bảo quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, được bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ; không hoạt động riêng rẽ t á vói thoa thuận chung gây phương hại cho các thành viên khác. Các ri biện pháp cạnh tranh với đối tác bẽn ngoài cấn được phối hợp. - Đ ạ i diện đơn vị thành viên là giám đốc hoặc người được uỷ quyền. Cơ cấu thành viên Hiệp hội do điều lệ quy định. - Cơ quan quyền lực cao nhất của Hiệp hội ngành hàng là Đ ạ i hội toàn thể đại diện các đơn vị thành viên với nhiệm kỳ 2 hoặc 3 năm. Đ ạ i hội lán đấu do các thành viên sáng lập (ban vận động thành lập) triệu tập và chủ trì. Đ ạ i hội bàn và quyết định điều lệ, các cơ chế, chương trình hoạt động từng nhiệm kỳ và các chủ trương lớn có ảnh hưởng sâu rộng. - Ban điều hành Hiệp hội ngành hàng là cơ quan điều phối các hoạt động thường xuyên, chấp hành nghị quyết của Đại hội. Tuy quy m ô Hiệp hội, có thể có Chủ tịch, Phó chủ tịch, Tổng thư ký... hoặc gọn hơn là Chủ tịch và một uy viên điều hành. Thành viên Ban điều hành nói chung là những giám đốc đơn vị thành viên kiêm nhiệm, chỉ trường hợp Hiệp hội ngành hàng quy m ô toàn quốc mới cấn có người chuyên trách (Tổng thư ký). Nói chung, m ô hình tổ chức cơ quan điều hành thường gọn nhẹ với số cán bộ, nhân viên giúp việc tối thiểu. - Tuy quy m ô Hiệp hội, có thể có Ban K i ể m soát (tài chính) do Đ ạ i hội bấu ra (ngoài Ban điều hành), hoặc chỉ cấn Ì uỷ viên k i ể m soát. Khi cấn thiết, có thể sử dụng cơ quan kiểm toán để xử lý . - Các nguồn thu kinh phí của Hiệp hội ngành hàng bao gồm: Đóng góp vào Quỹ của các đơn vị thành viên (do Đ ạ i hội quy định), không nhất thiết bình quân m à tuy quy m ô và thực lực của từng đơn vị thành viên. Tài trợ của các tổ chức và cá nhân (trong nước và nước ngoài). H ỗ trợ của Nhà nước do đóng góp có hiệu quả vào các nhiệm vụ của Nhà nước. Các nguồn thu khác họp pháp như lãi gửi tiết kiệm, dịch vụ gây quỹ... 10
  17. (b) Về hình thức tổ chức Hiệp hội được thành lập và hoạt động sau k h i Đ ạ i hội các hội viên nhất trí thông qua điều lệ và được Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan quản lý Nhà nước được Thủ tướng Chính phủ uy quyền cho phép thành lập và phê chuẩn. Tổ chức hoạt động của Hiệp hội ngành hàng theo nguyên tắc tự nguyện và dân chủ được thể hiện ố các Nghị quyết của Đ ạ i hội, Nghị quyết của H ộ i đồng quản trị biểu quyết theo đa số, các cá nhân chịu trách nhiệm về nhiệm vụ mình được phân công. - Tổ chức của Hiệp hội ngành hàng bao gồm: (1) Đ ạ i hội toàn thể hoặc Đ ạ i hội đại biểu hội viên của Hiệp hội (2) H ộ i đổng quản trị (3) Ban k i ể m tra, ban điều phối và hoa giải (4) Cơ quan giúp việc hội đồng quản trị - Đại hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội được tổ chức 3 năm một lần và có các nhiệm vụ chủ yếu như sau: (Ì) Thảo luận và thông qua các báo cáo về tình hình hoạt động của Hiệp hội, thông qua chương trình và kế hoạch hoạt động của Hiệp hội; (2) Xem xét và thông qua báo cáo tài chính của Hiệp hội; (3) Xem xét và quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền l ợ i và trách nhiệm cùa các hội viên, các Quyết định của H ộ i đổng quản trị về việc kết nạp hoặc khai trừ hội viên; (4) Xem xét và quyết định việc sửa đổi, bổ sung điều lệ của Hiệp hội; (5) Bâu H ộ i đồng quản trị; (6) Trong trường hợp số hội viên lên đến 1000, Đ ạ i hội toàn thể có thể tiến hành theo hình thức Đ ạ i hội đại biểu, số lượng đại biểu sẽ do H ộ i đồng quản trị quy định căn cứ theo tỷ lệ hội viên. - Hội nghị Hội viên dược triệu tập m ỗ i năm một lần để bàn và quyết định cóng việc của Hiệp hội. li
  18. - Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan chấp hành của Hiệp hội, điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đ ạ i hội. Thành viên của H ộ i đổng quản trị từ 15 đến 21 người. Sô' thành viên H ộ i đồng quản trị do Đ ạ i hội quyết định. Thành viên H ộ i đổng quản trị được phân bố theo tỷ lệ hội viên trong khu vểc, lãnh thổ. Thành phần H ộ i đồng quản trị gồm: + Chủ tịch + Các phó chủ tịch và các Ư ỷ viên Chủ tịch và các Phó chủ tịch do H ộ i đồng quản trị bầu ra. Nhiệm kỳ của H ộ i đồng quản trị là 3 năm, thành viên của H ộ i đồng quản trị được bầu với tư cách cá nhân và có thể bị miễn nhiệm trước thời hạn theo Quyết định của Đ ạ i hội bất thường hoặc theo đề nghị của đa số hội viên. Trong trường hợp thành viên H ộ i đồng quản trị nghỉ hưu, bị đình chỉ công tác hoặc vì lý do khác không thể tiếp tục nhiệm vụ của H ộ i động quản trị thì hội viên là pháp nhân có thành viên đó được cử người khác thay thế và phải thông báo cho Chủ tịch H ộ i đồng quản trị trong vòng 30 ngày. Người được cử thay thế chỉ được công nhận là thành viên H ộ i đồng quản trị với sể chấp thuận của í nhất 2/3 số thành viên H ộ i đồng quản trị. t H ộ i đồng quản trị họp thường kỳ 6 tháng một lần để xem xét và đánh giá tình hình hoạt động của Hiệp hội, bàn bạc và quyết định các biện pháp cần thiết để thểc hiện Nghị quyết của Đ ạ i hội hiệp hội. Kỳ họp phải có trên 2/3 số Uy viên H ộ i đồng quản trị tham gia. Cơ quan thường trểc H ộ i đổng quản trị gồm: Chú tịch, Phó chủ tịch thường trểc, Tổng thư ký và một số Uỷ viên. Chủ tịch H ộ i đồng quản trị là người lãnh đạo hoạt động của H ộ i đồng quản trị, thay mặt H ộ i đồng quản trị và Hiệp hội trong quan hệ vói các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước và tổ chức quốc tế để giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội; Tổng thư ký là người giúp việc cho H ộ i đồng quản trị để xử lý các công việc hàng ngày của cơ quan thường trểc H ộ i đồng quản trị. 12
  19. - Ban kiểm tra gồm một số thành viên của H ộ i đồng quản trị, do H ộ i đổng quân trị bầu với nhiệm kỳ 3 năm. Ban kiểm tra có 3 Uy viên trong đó có Ì Trường ban thực hiện theo quy chế được H ộ i đồng quản trị thông qua. Ban kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra tư cách đằi biểu tham dự đằi hội; kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết của Đ ằ i hội của H ộ i đồng quản trị; kiểm tra về tài chính và báo cáo kết quả kiểm tra trước H ộ i đổng quản trị, trước hội nghị hàng năm trước Đ ằ i hội. - Đ ể giúp việc cho H ộ i đồng quản trị, hiệp h ộ i thành lập Văn phòng của Hiệp hội do Tổng thư ký hiệp hội phụ trách. Biên chế của cán bộ, nhân viên văn phòng của Hiệp h ộ i do Chủ tịch H ộ i đồng quản trị đề xuất và phải được H ộ i đổng quản trị thông qua. 3. Năng lực hoạt động của hiệp hội Năng lực hoằt động của Hiệp hội ngành hàng là toàn bộ các khả năng bên trong nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ của Hiệp hội. Các yếu tố cấu thành năng lực của hiệp hội có thể phân chia thành ba khả năng chủ yếu sau đây: - Năng lực về tài chính của Hiệp h ộ i - Năng lực tổ chức quản lý của cán bộ Hiệp h ộ i - Quy m ô (số lượng) hội viên của Hiệp hội (năng lực tập hợp) 3.1. Về năng lực tài chính Các Hiệp h ộ i ngành hàng cũng là một tổ chức kinh tế nhưng mang trong mình nó hai đặc điểm quan trọng. M ộ t là tính chất tự nguyện và Hai là hoằt động theo tính phi lợi nhuận. Chính hai đặc điểm này chi phối đến quá trình hình thành quỹ tài chính trong các Hiệp h ộ i kinh tế. Cơ sở hình thành quỹ tài chính trong các Hiệp hội ngành hàng không thể trông chờ vào sự bao cấp của Nhà nước hoặc dựa trẽn cơ sở quyền lực, bắt buộc đóng góp, cũng không thể dựa vào kết quả hoằt động kinh doanh. Cơ sỏ hình thành quỹ tài chính trong các Hiệp h ộ i ngành hàng chủ yếu là sự đóng góp tự nguyện của hội viên tuy mức độ lợi ích m à các hoằt động của chúng mang lằi cho các h ộ i viên và cho xã hội. U y tín hoằt động của các Hiệp h ộ i ngành hàng càng cao đối với m ỗ i h ộ i viên, cũng như đối với toàn bộ hoằt dộng kinh tế của đất nước 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2