Khoá luận tốt nghiệp: Pháp luật về an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội qua thực tiễn tại phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
lượt xem 4
download
Mục tiêu của đề tài nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận và pháp luật về an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội, trên cơ sở đó phân tích thực tiễn thực hiện pháp luật và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội tại Phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp: Pháp luật về an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội qua thực tiễn tại phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN PHÁP LUẬT VỀ AN SINH XÃ HỘI CHO ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI QUA THỰC TIỄN TẠI PHƯỜNG PHƯƠNG ĐÔNG, THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH Họ và tên tác giả: Tường Ngọc Ánh Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: 2020 – 2024 Lớp: Luật 20E Mã sinh viên: 2005LHOE023 Hà Nội – Năm 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hỗ trợ của người hướng dẫn ThS. Đoàn Thị Vượng. Nội dung và kết quả nghiên cứu về chủ đề này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Số liệu trong các bảng nhằm mục đích phân tích, bình luận, đánh giá đã được tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau được liệt kê trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có gian lận, tôi sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như về kết quả luận văn của mình.
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn tới các Quý Thầy/cô Khoa Nhà nước và Pháp luật, Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện cho em học tập, thực hành và tích lũy kiến thức, kỹ năng để hoàn thành khóa luận. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới người giảng viên ThS. Đoàn Thị Vượng đã tận tình hướng dẫn, theo dõi và đưa ra những lời khuyên hữu ích giúp em giải quyết những vấn đề gặp phải trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất. Do kiến thức còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tế nên em khó tránh khỏi những thiếu sót trong nội dung khóa luận. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dạy thêm, từ Quý Thầy/cô. Cuối cùng, em xin chúc Quý Thầy/cô luôn thật nhiều sức khỏe và đạt được nhiều thành công trong công việc. Trân trọng!
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHXH - Bảo hiểm xã hội BHYT - Bảo hiểm y tế BTC - Bộ Tài chính BTXH - Bảo trợ xã hội CP - Chính phủ HĐND - Hội đồng nhân dân LLCT - Lý luận chính trị MTTQ - Mặt trận Tổ quốc NĐ - Nghị định NQ - Nghị quyết TT - Thông tư TGXH - An sinh xã hội UBND - Ủy ban nhân dân
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.2.1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo nghị định số 20/2021/NĐ-CP trên địa bàn phường Phương Đông (số liệu tính đến thời điểm 10/12/2022) Bảng 2.2.2. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo nghị định số 20/2021/NĐ-CP trên địa bàn phường Phương Đông (số liệu tính đến thời điểm 10/12/2023) Bảng 2.2.3. Tổng hợp đối tượng hưởng trợ cấp xã hội theo Nghị quyết số 21/2021/NQ-HĐND và Nghị quyết số 08/2022/NQ- HĐND trên địa bàn phường Phương Đông năm 2022 Bảng 2.2.4. Tổng hợp đối tượng hưởng trợ cấp xã hội theo Nghị quyết số 21/2021/NQ-HĐND và Nghị quyết số 08/2022/NQ- HĐND trên địa bàn phường Phương Đông năm 2023 Bảng 2.2.5. Tổng hợp chế độ đối với hộ gia đình, cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng (người nuôi dưỡng) theo nghị định số 20/2021/NĐ-CP trên địa bàn phường Phương Đông năm 2022 Bảng 2.2.6. Tổng hợp chế độ đối với hộ gia đình, cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng (người nuôi dưỡng) theo nghị định số 20/2021/NĐ-CP trên địa bàn phường Phương Đông năm 2023
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………1 1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………………………1 2. Các công trình nghiên cứu ………………………………………………………2 3. Đối tượng và phạm vi của đề tài ………………………………………………...4 4. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài ………………………………………………...4 5. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………..5 6. Đóng góp của đề tài ……………………………………………………………...5 7. Kết cấu của đề tài ………………………………………………………………...6 NỘI DUNG …………………………………………………………………………7 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ AN SINH XÃ HỘI CHO ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI ……………………………………7 1.1. Một số vấn đề cơ bản về an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội ……….7 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ………………………………………………………….7 1.1.2. Nguyên tắc cơ bản của an sinh xã hội ………………………………………12 1.1.3. Vai trò của an sinh xã hội …………………………………………………..15 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện pháp luật an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội …………………………………………………………..17 1.2.1. Hệ thống pháp luật ………………………………………………………….17 1.2.2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước ………………………………………..18 1.2.3. Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội …………………………………………19 1.3. Nội dung pháp luật về an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội ……….20 1.3.1. Pháp luật về bảo hiểm y tế cho đối tượng bảo trợ xã hội ……………………20 1.3.2. Pháp luật về ưu đãi xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội ……………………21 1.3.3. Pháp luật về các dịch vụ xã hội cơ bản cho đối tượng bảo trợ xã hội ………22 1.3.4. Pháp luật về trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội ………………….23 1.3.4.1. Trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng ……………………………23
- 1.3.4.1.1. Đối tượng hưởng ………………………………………………………...23 1.3.4.1.2. Mức hưởng ………………………………………………………………24 1.3.4.2. Trợ giúp xã hội khẩn cấp …………………………………………………25 1.3.4.2.1. Đối tượng hưởng ………………………………………………………...25 1.3.4.2.2. Mức hưởng ………………………………………………………………26 1.3.4.3. Chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng …………………………………….27 1.3.4.3.1. Đối tượng hưởng ………………………………………………………...27 1.3.4.3.2. Mức hưởng ………………………………………………………………29 1.3.4.4. Chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cơ sở an sinh xã hội, nhà xã hội ………………………………………………………………………….31 1.3.4.4.1. Đối tượng hưởng ………………………………………………………...31 1.3.4.4.2. Mức hưởng ………………………………………………………………33 1.3.5. Kinh phí thực hiện …………………………………………………………..34 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ………………………………………………………….37 CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ AN SINH XÃ HỘI CHO ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TẠI PHƯỜNG PHƯƠNG ĐÔNG, THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH ……………………………….38 2.1. Khái quát chung về phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh ……………………………………………………………………………….38 2.2. Thực trạng thi hành pháp luật về trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội tại phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh …………..40 2.3. Hạn chế và nguyên nhân trong việc thi hành pháp luật trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội tại phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh ……………………………………………………………………….52 2.3.1. Hạn chế ……………………………………………………………………..52 2.3.2. Nguyên nhân ………………………………………………………………..55 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ………………………………………………………….58 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
- QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ AN SINH XÃ HỘI CHO ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TẠI PHƯỜNG PHƯƠNG ĐÔNG, THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH …………………………………………………………….59 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội ………………………………………………………………………………59 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội ………………………………………………………………………………….60 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội tại phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh ……………………………………………………………………………….64 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 …………………………………………………………73 KẾT LUẬN ……………………………………………………………………….74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………...75 PHỤ LỤC …………………………………………………………………………78
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và khu vực, bên cạnh “cơ hội”, “thách thức” và “rủi ro” gần nhau khi xét về cơ hội, lợi ích mà hội nhập quốc tế mang lại thường là cơ hội phát triển kinh tế, ngược lại là thách thức. Ngược lại, rủi ro là các vấn đề xã hội như bất bình đẳng gia tăng, phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội, nghèo đói, bần cùng hóa và ô nhiễm môi trường. Vì vậy, kinh tế thị trường càng phát triển thì vai trò của an sinh xã hội, đặc biệt là nhóm những “người yếu thế” trong xã hội cần được quan tâm hơn nữa sẽ càng trở nên quan trọng. Các quy định về an sinh xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trong quá trình thực hiện đã bộc lộ một số hạn chế như sự mâu thuẫn, chồng chéo giữa các văn bản; các biện pháp đảm bảo quy định chưa đầy đủ, rõ ràng khiến cho việc thực thi quyền của đối tượng bảo trợ xã hội chưa đạt hiệu quả cao. Thực tế nhiều địa phương vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập khi thực hiện pháp luật về an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội. Điển hình là việc thực hiện pháp luật về an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội qua thực tiễn tại Phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh tuy đã đạt được kết quả nhất định nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế, bất cập trong việc xác định, rà soát các đối tượng hưởng chính sách, việc đảm bảo thực hiện, quản lý công tác an sinh xã hội. Việc nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Bởi từ xưa đến nay, nhóm những người thuộc đối tượng bảo trợ được coi là đặc thù trong các mối quan hệ xã hội, thậm chí còn được gọi là “người yếu thế” hay “người dễ bị tổn thương”. Việc nghiên cứu pháp luật an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội không chỉ có ý nghĩa trong thời điểm hiện tại mà còn cả trong tương lai. Do vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Pháp luật về an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội qua thực tiễn tại phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh 1
- Quảng Ninh” làm bài khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn nghiên cứu sâu sắc hơn các vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội tại phường Phương Đông, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội tại phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. 2. Các công trình nghiên cứu Vấn đề an sinh xã hội luôn thay đổi cùng với sự phát triển của xã hội trong các giai đoạn nhất định, và pháp luật an sinh xã hội cũng cần có những thay đổi khi chúng không còn phù hợp. Nghiên cứu về an sinh xã hội không chỉ là vấn đề cần thiết trong giai đoạn hiện nay mà trong bất kỳ giai đoạn này, hoàn cảnh nào của xã hội. Vì vậy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này ở các khía cạnh tiếp cận khác nhau. Có thể kể đến như: Luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh Nguyễn Hồng Nhung (2023) với đề tài: “An sinh xã hội trên vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” tại Viện Chiến lược phát triển [11]. Đề tài đã nêu rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến an sinh xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, cũng như mối quan hệ giữa an sinh xã hội và tăng trưởng kinh tế, luận án đề xuất một số quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả an sinh xã hội tại các vùng kinh tế trọng điểm giai đoạn 2023 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045. Luận án tiến sĩ Xã hội học của nghiên cứu sinh Hồ Ngọc Châm (2020) với đề tài: “An sinh xã hội của lao động trong khu vực phi chính thức: Nghiên cứu bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội tại thành phố Hà Nội” tại Học viện Khoa học xã hội [12]. Luận án tập trung tìm hiểu thực trạng tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội của người lao động khu vực phi chính thức; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia bảo hiểm của người lao động; đưa ra một số kiến nghị nhằm giúp mở rộng diện bao phủ an sinh xã hội cho nhóm lao động này. Luận án đưa ra những phát hiện mới về chủ động tự phát triển của người lao động. Luận án áp dụng các luận cứ chủ yếu từ lý thuyết lựa chọn hợp lý, lý thuyết mạng lưới xã hội và cách tiếp cận vòng 2
- đời đối với an sinh xã hội để giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động. Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Thị Thu Hường (2022) với đề tài: “Quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam” tại Trường Đại học Luật Hà Nội [13]. Luận án góp phần đào sâu, hoàn thiện những vấn đề lý luận về quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội với những nội dung khái niệm, đặc điểm của người khuyết tật; Quan niệm về quyền của người khuyết tật trong luật an sinh xã hội; Nội dung quyền và biện pháp bảo đảm quyền lợi của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội. Đánh giá toàn diện, đưa ra kết luận mới về thực trạng quyền của người khuyết tật được thừa nhận, bảo đảm và thực thi trong Luật An sinh xã hội Việt Nam. Cuối cùng, đưa ra những kiến nghị, đề xuất những giải pháp mới, khả thi nhằm nâng cao việc ghi nhận quyền, bảo đảm quyền và nâng cao hiệu quả thực hiện quyền của người khuyết tật trong pháp luật ASXH ở Việt Nam thời gian tới. Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Trần Thị Ngọc Lan (2017) với tiêu đề: “Quản lý nhà nước về an sinh xã hội từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn” thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam – Học viện khoa học xã hội [14]. Trong đề tài này, tác giả trình bày những vấn đề lý luận, pháp lý liên quan đến quản lý nhà nước về an sinh xã hội. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về an sinh xã hội trên địa bàn Quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng và đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an sinh xã hội thông qua thực tiễn triển khai. Các công trình khoa học trên đều nghiên cứu về an sinh xã hội, mỗi công trình đều phân tích thực trạng, đề xuất giải pháp về lĩnh vực quản lý nhà nước đối với an sinh xã hội tại địa phương cụ thể, an sinh xã hội đối với kinh tế của khu vực, nghiên cứu bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, quyền của người khuyết tật trong luật pháp an sinh xã hội ở Việt Nam. Tuy nhiên trong bài khóa luận này tác giả nghiên cứu về an sinh xã hội ở khía cạnh pháp luật an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội, phân 3
- tích thực trạng tại Phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Khóa luận mang tính cập nhật dữ liệu mới và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội tại phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. 3. Đối tượng và phạm vi của đề tài - Đối tượng: đề tài làm rõ các vấn đề lý luận và pháp luật về an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội và thực tiễn thực hiện pháp luật về an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội tại phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. - Phạm vi: + Không gian: Pháp luật về an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội và thực tiễn thực hiện pháp luật về an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn quản lý của phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. + Nội dung: Pháp luật về an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội bao gồm các nội dung: Pháp luật về bảo hiểm xã hội; ưu đãi xã hội; dịch vụ xã hội cơ bản và an sinh xã hội cho dối tượng bảo trợ xã hội. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nội dung: pháp luật về an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội. Trên cơ sở đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội tại phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. + Thời gian: Các bản báo cáo về việc thực hiện chính sách an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội qua năm 2022 và năm 2023. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài - Mục tiêu: Mục tiêu của đề tài nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận và pháp luật về an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội, trên cơ sở đó phân tích thực tiễn thực hiện pháp luật và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội tại Phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. 4
- - Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ: + Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và pháp luật an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội; + Phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội tại phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh; + Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội tại Phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. 5. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp thu thập thông tin Đề tài có sử dụng các phương pháp thu thập thông tin sau: - Phương pháp thống kê: Tổng hợp, thống kê số liệu về cơ chế, chính sách cũng như các số liệu liên quan đến thực hiện pháp luật về an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội. - Phương pháp phân tích: Thông qua việc thu thập số liệu các báo cáo hàng năm tại địa phương từ đó phân tích những mặt đạt được, hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội tại Phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. - Phương pháp so sánh, đánh giá: So sánh các số liệu liên quan qua các năm để thấy rõ hiệu quả của thực tiễn thực hiện pháp luật về an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội tại Phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. * Phương pháp xử lý số liệu: Dựa trên thông tin đã thu thập được từ các nguồn tài liệu, sử dụng bảng biểu, mô hình để so sánh và phân tích số liệu. Ngoài ra, Microsoft Office Excel cũng được sử dụng để xử lý số liệu. 6. Đóng góp của đề tài - Đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy của giảng viên, nhà khoa học và hoạt động học tập của sinh viên/học viên. - Đề tài cũng góp phần bổ sung cơ sở lý luận, pháp luật trong quá trình các chuyên 5
- gia, nhà khoa học, nhà quản lý ... hoạch định chính sách pháp luật và tìm kiếm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội ở địa phương. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp luật về an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội; Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật về an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội tại phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh; Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội tại phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. 6
- NỘI DUNG CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ AN SINH XÃ HỘI CHO ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI 1.1. Một số vấn đề cơ bản về an sinh xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm * Khái niệm an sinh xã hội Theo khái niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “An sinh xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời, đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con” [8]. Trong Điều 22 của Tuyên ngôn Quốc tế Nhân Quyền năm 1948 có nhắc đến về an sinh xã hội như sau: “Với tư cách là một thành viên của xã hội, ai cũng có quyền được hưởng an sinh xã hội, cũng như có quyền đòi được hưởng những quyền kinh tế, xã hội và văn hoá cần thiết cho nhân phẩm và sự tự do phát huy cá tính của mình, nhờ những nỗ lực quốc gia, sự hợp tác quốc tế, và theo cách tổ chức cùng tài nguyên của quốc gia” [6]. Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau, trong từng giai đoạn phát triển lịch sử, kinh tế, xã hội khác nhau. Dựa trên đặc điểm riêng biệt ở Việt Nam, an sinh xã hội được hiểu là sự bảo vệ của Nhà nước và xã hội đối với các thành viên trước những rủi ro, biến động về kinh tế, xã hội và tự nhiên làm cho họ bị giảm hoặc mất thu nhập, sức khỏe và các điều kiện sinh sống khác, đồng thời thực hiện ưu đãi đối với người có công và tiếp cận các dịch vụ xã hội cho mọi người dân [9]. Theo khái niệm này, nội dung của an sinh xã hội là phù hợp với quan điểm của ILO và điều kiện ở Việt Nam. An sinh xã hội Việt Nam bao gồm các chế độ BHXH nhằm bảo vệ thu nhập trong các trường hợp rủi ro ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tuổi 7
- già,…; BHYT nhằm bảo vệ sức khỏe cho người dân khi gặp rủi ro, ốm đau cần sử dụng các dịch vụ y tế; an sinh xã hội dưới các hình thức khác nhau nhằm hỗ trợ điều kiện sinh sống cho các đối tượng yếu thế; ưu đãi xã hội đối với người có công trên các lĩnh vực của đời sống và đảm bảo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở,… cho mọi người dân. Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội và định hướng phát triển an sinh xã hội quốc gia. * Khái niệm pháp luật an sinh xã hội Pháp luật an sinh xã hội là bộ phận rất quan trọng nằm trong hệ thống pháp luật của nước ta. Có quan điểm cho rằng pháp luật an sinh xã hội là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết các vấn đề xã hội, xác định quyền và nghĩa vụ của nhà nước, cá nhân trong việc hỗ trợ về vật chất, tinh thần cho các thành viên xã hội gặp khó khăn trong cuộc sống, hòa nhập với cộng đồng, đền đáp công lao với người có công với đất nước. Ở nước ta, phạm vi điều chỉnh của Luật an sinh xã hội được mở rộng, đó chính là các quy phạm pháp luật an sinh xã hội, mà từ đó nó trở thành các quan hệ pháp luật an sinh xã hội. Quan hệ an sinh xã hội là những quan hệ xã hội hình thành trong lĩnh vực nhà nước tổ chức, thực hiện các hình thức bảo vệ, an sinh cho các thành viên xã hội trong những trường hợp cần thiết nhằm mục đích an sinh xã hội, được các quy phạm an sinh xã hội điều chỉnh. Các quan hệ mà Luật an sinh xã hội Việt Nam điều chỉnh bao gồm các nhóm quan hệ xã hội sau: Nhóm quan hệ BHXH, nhóm quan hệ BHYT, nhóm quan hệ bảo hiểm thất nghiệp, nhóm quan hệ an sinh xã hội, nhóm quan hệ ưu đãi người có công với cách mạng, nhóm quan hệ về các dịch vụ xã hội cơ bản. Từ đó, pháp luật an sinh xã hội cũng được hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong các lĩnh vực bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội [9]. * Khái niệm bảo trợ xã hội Thuật ngữ “bảo trợ xã hội” còn khá mới mẻ và chỉ xuất hiện gần đây qua các 8
- tài liệu nghiên cứu và các thảo luận chính sách trên thế giới. Đặc biệt với các nước đang phát triển thuật ngữ này mới chỉ được nhắc đến rộng rãi gần đây. Khái niệm này vẫn còn khá mơ hồ, chủ yếu là do có nhiều cách định nghĩa và cách giải thích khác nhau. Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) “BTXH là quyền tiếp nhận lợi ích từ chính phủ của cá nhân, hộ gia đình nhằm bảo vệ họ trước tình trạng mức sống thấp hay đang bị suy giảm, đặc biệt khi phải hứng chịu những rủi ro, nhờ đó đáp ứng được các nhu cầu cơ bản”[8]. Tổ chức này muốn nhấn mạnh về khịa cạnh bảo hiểm và mở rộng tạo việc làm cho những đối tượng ở khu vực kinh tế không chính thức. Định nghĩa này có xu hướng nghiêng về mức sống và quyền con người. Theo Quỹ nhi đồng của Liên hợp quốc (UNICEF) định nghĩa “BTXH là một tập hợp các hành động và chính sách nhằm giúp đỡ các cá nhân hay hộ gia đình giảm bớt tác động của rủi ro hay các cú sốc, đặc biệt là để bảo vệ quyền của những đối tượng dễ gặp rủi ro, dễ bị tổn thương và nghèo đói kinh niên nhất”[18]. Cách hiểu này thể hiện hành động che chở, bảo vệ quyền của những người nghèo đói, dễ bị tổn thương, họ cần được giúp đỡ để giảm bớt các tác động của rủi ro. Đối với Ngân hàng thế giới (WB) “BTXH là một tập hợp các biện pháp nhằm cải thiện và bảo vệ vốn con người, bao gồm sự can thiệp vào thị trường lao động, chương trình bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc. Sự can thiệp của bảo vệ xã hội giúp các cá nhân, hộ gia đình, hay cộng đồng quản lý một cách tốt hơn những rủi ro thu nhập khiến những đối tượng này bị tổn thương”[18]. Định nghĩa này nhấn mạnh sự kiềm chế nguy cơ là cơ sở của BTXH; BTXH vừa là mạng lưới an toàn, vừa là bàn đạp thông qua sự phát triển của nguồn vốn con người. Tính dễ bị tổn thương được nhìn nhận theo những nguy cơ liên quan đến sự mất ổn định thu nhập và tiêu dùng. Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) “BTXH là tập hợp các chính sách và các chương trình được thiết kế để giảm nghèo và sự tổn thương bằng cách thúc đẩy thị trường lao động hiệu quả, giảm sự phơi nhiễm của người dân trước các rủi ro và 9
- nâng cao năng lực để họ có thể chống lại các mối nguy hiểm và sự gián đoạn/mất thu nhập”[10]. Định nghĩa này nhấn mạnh tính dễ tổn thương nếu người dân không có BTXH và tác hại của thiếu BTXH đối với người khác, tập trung vào khịa cạnh cải thiện thu nhập; hoàn thiện thể chế thị trường lao động và nâng cao năng lực của người dân. Ở Việt Nam, thuật ngữ này cũng chỉ mới được dùng trong những năm gần đây, đất nước ta vừa thoát ra khỏi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang một nền kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập với thế giới. Viện nghiên cứu phát triển xã hội định nghĩa BTXH là sự hỗ trợ trực tiếp cho các hộ gia đình nghèo và dễ tổn thương, bảo hiểm xã hội và các hoạt động khác nhằm giảm tính dễ tổn thương gây ra bởi những nguy cơ như thất nghiệp tuổi già và khuyết tật. Định nghĩa trên chú trọng vào các cá nhân, nhóm người và bị đẩy ra ngoài lề của xã hội, ủng hộ sự định hướng như một hình thức BTXH thích hợp và không bao gồm những nhóm khá giả trong dân chúng. Định nghĩa này cần thiết cho việc đẩy mạnh hỗ trợ xã hội cho các cải cách kinh tế hiện nay, mục tiêu hướng dẫn là đảm bảo cuộc sống công bằng trong xã hội đối với mọi đối tượng BTXH. Theo nghĩa hẹp, BTXH là một chính sách xã hội của nhà nước nhằm cung cấp tài chính cho cuộc sống và sinh hoạt của những người hưu trí, mất sức lao động, ốm đau và những người không có khả năng lao động, thất nghiệp, cơ nhỡ và những người và hộ gia đình có công đặc biệt đối với đất nước. BTXH bao gồm bảo hiểm xã hội (hưu trí, mất sức, tai nạn lao động, thất nghiệp), trợ cấp xã hội (thương binh, gia đình thương binh liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng) và cứu trợ xã hội (cơ nhỡ, thiên tai, tệ nạn xã hội) trong đó bảo hiểm xã hội là bộ phận quan trọng nhất. Khái niệm trên chỉ nêu khịa cạnh cung cấp tài chính cho một số đối tượng, nó thiên về bảo hiểm xã hội, đóng góp để được hưởng trợ cấp lúc khó khăn. Xét về một khịa cạnh nào đó, BTXH tương đồng với an sinh xã hội hay cứu trợ xã hội, là một bộ phận của an sinh xã hội; Một số tài liệu nghiên cứu cũng cho rằng các thuật ngữ này tương tự nhau. Thực chất, nếu hiểu theo cách đơn giản BTXH được 10
- ghép từ bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội. Do đề tài chỉ giới hạn ở những người yếu thế thuộc đối tượng trong Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách an sinh xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các văn bản pháp luật có liên quan nên khóa luận chỉ đề cập đến vấn đề an sinh mà không có bảo hiểm xã hội. Qua nghiên cứu có thể đưa ra khái niệm về BTXH như sau: “BTXH là hệ thống các chính sách, chế độ, những hành động chủ yếu của Nhà nước và cộng đồng xã hội bằng các hình thức khác nhau nhằm giúp các đối tượng yếu thế giảm nhẹ và kiềm chế nguy cơ dễ bị tổn thương, bần cùng hóa, hòa nhập với cộng đồng, có điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội, thúc đẩy công bằng và góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển”[15]. * Đặc điểm bảo trợ xã hội Từ những quan niệm về BTXH có thể rút ra một số đặc điểm sau: - Về đối tượng: Tham gia vào quan hệ BTXH bao gồm Nhà nước, các đối tượng bảo trợ và các chủ thể khác như tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động chung mang tính nhân đạo này. Trong đó: + Thứ nhất, đối tượng bảo trợ là mọi người dân trong xã hội không phân biệt vị thế và thành phần xã hội khi gặp phải khó khăn, thiếu thốn, lâm nạn, cơ nhớ,… hoặc vì nguyên nhân khác nhau dẫn đến cuộc sống thường ngày hoặc lâu dài của họ bị đe dọa. Dưới góc độ kinh tế thì đó là những thành viên có mức sống thấp hơn mức tối thiểu của xã hội hoặc gặp khó khăn, rủi ro cần có sự nâng đỡ về vật chất. Dưới góc độ xã hội thì họ thuộc nhóm người “yếu thế” trong xã hội, với những nguyên nhân khác nhau mà rơi vào vị thế bất lợi, thiệt thòi, có ít cơ may trong cuộc sống như người bình thường và không có khả năng tự lo liệu, đảm bảo cho cuộc sống của gia đình và bản thân. Ngoài ra, dưới góc độ nhân đạo, đó có thể là những đối tượng nghiện hút, lang thang, xin ăn… + Thứ hai, nhà nước với tư cách là một chủ thể trong quan hệ BTXH, đã xác định được nghĩa vụ của mình và mối quan hệ hợp tác giữa các cơ quan tổ chức, các nhân trong hoạt động BTXH. Hoạt động BTXH, ngoài trách nhiệm của Bộ LĐTBXH 11
- còn là trách nhiệm của các bộ, ban ngành khác như Bộ y tế, Bộ giáo dục,… và toàn thể các thành viên trong xã hội. - Về nội dung: Chế độ BTXH được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Nếu căn cứ vào phạm vi đối tượng sẽ có chế độ đối với từng nhóm cụ thể như người già cô đơn, không nơi nương tựa, người tàn tật, trẻ em mồ côi,… Nếu căn cứ vào tính ổn định hay nhất thời của trợ cấp thì sẽ có chế độ trợ cấp thường xuyên và chế độ trợ cấp đột xuất. Trong đó, chế độ trợ cấp thường xuyên có tính ổn định, lâu dài hơn, còn chế độ trợ cấp đột xuất thì có tính nhất thời, được thực hiện một lần với các hình thức đa dạng và linh hoạt. Còn nếu căn cứ vào hình thức của chế độ bảo trợ sẽ có BTXH về vật chất với các khoản tiền trợ cấp, phương tiện sinh sống,… và BTXH về tinh thần bằng các hoạt động tư vấn sức khỏe, tâm lý, giáo dục,… Theo quy định cảu pháp luật hiện hành, chế độ BTXH bao gồm hai nội dung chính là chế độ bảo trợ thường xuyên và chế độ bảo trợ đột xuất. Việc phân loại này chỉ có ý nghĩa đưa ra mức hưởng và hình thức bảo trợ cho phù hợp với từng nhóm đối tượng [15]. - Về mục đích của BTXH không nhằm bù đắp thu nhập thường xuyên bị giảm hoặc mất hay đảm bảo ổn định cuộc sống, suy tôn công trạng, đền ơn đáp nghĩa những người có công,… mà chỉ hỗ trợ, giúp đỡ cho những người lâm vào tình trạng thực sự khó khăn, túng quẫn, cần có sự giúp đỡ về vật chất mới có thể vượt qua được hoàn cảnh hiện tại. Do đó, mức hưởng thường là thấp và linh hoạt, phụ thuộc vào khả năng tài chính của Nhà nước, khả năng huy động nguồn lực và tình trạng thực tế của đối tượng… Ngoài hai chế độ bảo trợ thường xuyên và đột xuất, ở phạm vi rộng, hoạt động BTXH còn được thực hiện với các chương trình xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe toàn dân, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những người lầm lỡ mắc tệ nạn xã hội,… 1.1.2. Nguyên tắc cơ bản của an sinh xã hội Nguyên tắc an sinh xã hội là tổng hợp những quan điểm, tư tưởng chủ đạo xuyên suốt và chi phối toàn bộ quá trình xây dựng và thực hiện an sinh xã hội, nhằm bảo vệ 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về quảng cáo của Việt Nam một số bất cập và giải pháp
109 p | 744 | 131
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật: Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
72 p | 88 | 35
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng lao động - Thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần Nhựa Quỳnh Hằng SP
58 p | 85 | 35
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần Chuỗi thực phẩm TH
53 p | 60 | 29
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về dịch vụ môi giới kinh doanh bất động sản – Thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần Khảo sát Dịch vụ Thương mại Thiên Bảo
60 p | 49 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa - Thực tiễn tại Công ty Cổ phần Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam
54 p | 26 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật: Pháp luật về hàng hải và thực thi tại Cảng vụ Hải Phòng
53 p | 54 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. Thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
57 p | 24 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về xử lí nợ xấu trong Ngân hàng thương mại - Thực tiễn thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) - Chi nhánh Tân Yên, Bắc Giang
52 p | 20 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại
60 p | 13 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật Việt Nam về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
65 p | 16 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về công ty TNHH hai thành viên trở lên và thực tiễn thực hiện pháp luật tại Công ty TNHH Vạn Hương
86 p | 17 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về chính quyền địa phương và thực tiễn tổ chức hoạt động tại phường An Biên quận Lê Chân Thành phố Hải Phòng
68 p | 14 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về quản lý hộ tịch và thực tiễn quản lý hộ tịch tại UBND xã Đông Hưng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
78 p | 20 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật Việt Nam về mua bán, sáp nhập doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp
63 p | 11 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng chiết khấu giấy tờ có giá trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo pháp luật Việt Nam
87 p | 14 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh thương mại theo Luật thương mại 2005
78 p | 24 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về Nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam hiện nay
70 p | 27 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn