intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật Việt Nam về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Pháp luật Việt Nam về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân" nhằm làm sáng tỏ quy đinh pháp luật HN&GĐ 2014 hiện hành và đi liên hệ các bản án giải quyết vụ việc thực tế của cấp Tòa án sơ thẩm, phúc thẩm. Cuối cùng, đưa ra các kiến nghị cũng như giải pháp cụ thể hoàn thiện quy định pháp luật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật Việt Nam về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

  1. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN Khóa luận tốt nghiệp ngành : LUẬT Người hướng dẫn : THS. NGUYỄN ĐỨC THIỆN Sinh viên thực hiện : TRỊNH THỊ QUỲNH Mã SV : 2005LHOC067 Khóa : 2020 - 2024 Lớp : 2005LHOC HÀ NỘI – 2024
  2. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN Khóa luận tốt nghiệp ngành : LUẬT Người hướng dẫn : THS. NGUYỄN ĐỨC THIỆN Sinh viên thực hiện : TRỊNH THỊ QUỲNH Mã SV : 2005LHOC067 Khóa : 2020 - 2024 Lớp : 2005LHOC HÀ NỘI – 2024
  3. LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý thực hiện khóa luận tốt nghiệp do Khoa Nhà Nước Và Pháp Luật Trường Học Viện Hành Chính Quốc Gia tổ chức, em xin gửi lời cảm ơn đến Khoa đã tạo điều kiện cho em được thực hiện đề tài Khóa luận tốt nghiệp. Đây là khoảng thời gian hữu ích giúp em có được kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm thực tế nghiên cứu về một vấn đề thực tiễn trong xã hội. Để có thể thực hiện và hoàn thành bài Khóa luận, đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến giảng viên ThS. Nguyễn Đức Thiện, người thầy trực tiếp hướng dẫn đề tài của em. Ngoài ra, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô giảng dạy tại trường Học viện Hành Chính Quốc Gia đã truyền đạt những kiến thức, kĩ năng để em có thể vận dụng thực hiện đề tài mà em nghiên cứu chuyên sâu và đúng trọng tâm. Những kiến thức tiếp thu trên ghế nhà trường còn là hành trang pháp lý vững chắc cho công việc sau này. Do kiến thức và trải ngiệm nghiên cứu còn ít vậy nên bài khóa luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót về ý cũng như diễn đạt câu văn. Vì vậy, những lời góp ý của quý thầy, cô sẽ giúp hoàn thiện bài khóa luận, em rất mong nhận được những lời chân thành nhất. Lời cuối cùng, em xin gửi lời tri ân sâu sắc, đồng thời chúc tất cả thầy cô giảng viên tại Trường Đại học Nội Vụ trước kia nói riêng, nay là Học Viện Hành Chính Quốc Gia nói chung dồi dào sức khỏe, hạnh phúc. Em xin chân thành cảm ơn!
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những thuật ngữ và kiến thức trong bài đều do tôi tự tìm hiểu, nghiên cứu được . Đây là đề tài độc lập dưới sự hướng dẫn của giảng viên ThS. Nguyễn Đức Thiện. Quá trình nghiên cứu cần phải đưa các dẫn chứng thực tế nên cần các thông tin, số liệu tuy nhiên những gì có trong bài tất cả đều có thật, đảm bảo yếu tố khách quan. Trong quá trình nghiên cứu nếu những gì được viết trong bài có sự gian dối, tôi xin chịu trách nhiệm.
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HN&GĐ Hôn nhân và gia đình QHHN Quan hệ hôn nhân TSC Tài sản chung BLDS Bộ Luật dân sự TKHN Thời kỳ hôn nhân GDDS Giao dịch dân sự
  6. MỤC LỤC Trang bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan Danh mục viết tắt PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................... 5 6. Những điểm mới của khóa luận ................................................................. 5 7. Kết cấu khóa luận........................................................................................ 6 PHẦN II NỘI DUNG ...................................................................................... 7 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN .................................. 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ................................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.................................................................................................................. 7 1.1.2. Đặc điểm của chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân................................................................................................................ 10 1.1.3. Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân................................................................................................................. 11
  7. 1.1.4. Ý nghĩa của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân................................................................................................................ 12 1.2. Sơ lược sự hình thành, phát triển của pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ... 13 1.3. Kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới trong việc xây dựng pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ............. 18 Tiểu kết chương I .......................................................................................... 25 CHƯƠNG II: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ............. 26 2.1. Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ................................................................. 26 2.1.1. Quyền yêu cầu chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân . 26 2.1.2. Mục đích chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân................................................................................................................ 27 2.1.3. Các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân................................................................................................................ 28 2.1.4. Phương thức chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân................................................................................................................ 30 2.1.5. Hình thức và nội dung của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân .............................................................................................. 32 2.1.6. Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân................................................................................................................ 32 2.1.7. Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hô n nhân ............................................................................................. 34
  8. 2.1.8. Vô hiệu chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.. 36 2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ................................................................. 36 2.2.1. Thực tiễn giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ..................................................................................................... 36 2.2.2. Hạn chế quy định pháp luật về phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân .................................................................................... 41 2.2.3. Ưu điểm của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân................................................................................................................. 43 2.2.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ....................................... 43 2.2.4.1. Hoàn thiện pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân..............................................................................................43 2.2.4.2. Những lưu ý khi giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân .................................................................................... 46 2.2.4.3. Một số biện pháp nhằm đảm bảo hiệu quả chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân .............................................................. 47 Tiểu kết chương II ......................................................................................... 50 KẾT LUẬN .................................................................................................... 52 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 53 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 57
  9. PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Gia đình – hai từ thiêng liêng cao quý nhất trong cuộc đời con người. Mỗi chúng ta sinh ra đều có một gia đình lớn là điểm tựa yêu thương, theo năm tháng khi trưởng thành, đủ chín chắn, trách nhiệm như một sự thật hiển nhiên nam, nữ vươn đôi cánh đi tìm hạnh phúc riêng, là người chồng, người vợ hợp pháp cùng tiến tới xây dựng mái ấm gia đình nhỏ. Khi nam, nữ có mong muốn tiến tới hôn nhân và tạo dựng gia đình sẽ được pháp luật quản lý. Trong mỗi giai đoạn phát triển tính chất, kết cấu gia đình có thể khác, tuy nhiên các chức năng cơ bản như chức năng sinh đẻ, chức năng giáo dục, chức năng kinh tế được xem là những yếu tố cấu thành nên gia đình. Hoạt động kinh tế đóng vai trò như chiếc chìa khóa đảm bảo sự tồn tại của mỗi gia đình nói riêng và toàn xã hội nói chung. Cùng với sự phát triển của xã hội vợ, chồng ngày càng có nhu cầu thực hiện các hoạt động kinh tế độc lập, khẳng định quyền tự do định đoạt tài sản riêng. Hơn nữa, những năm gần đây tỷ lệ vợ, chồng ngoại tình ngày càng gia tăng, như một bước lui và sự chủ động trong việc thừa hưởng tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Từ đó, pháp luật hôn nhân và gia đình ghi nhận sự chuyển biến nhu cầu xã hội đã đưa ra quy định cụ thể“Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân”. Trong sự ghi nhận này quan hệ tài sản phát sinh, sự điều chỉnh được thực hiện thông qua hai hướng, công nhận sự thỏa thuận nhưng phải tuân thủ các quy định pháp luật HN&GĐ, BLDS và các văn bản hướng dẫn thi hành dưới luật. Cách thức giải quyết vụ việc thứ hai được thực hiện thông qua Tòa án. 1
  10. Từ những lý do nêu trên tôi thấy được sự cấp thiết và cần phải nghiên cứu chuyên sâu nên chọn chủ đề khóa luận tốt nghiệp như sau: “Pháp luật Việt Nam về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân’’. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nhắc đến các vấn đề trong hôn nhân ai cũng có thể nghĩ đến việc duy trì và phát triển bền vững, xét đến hai yếu tố cơ bản tác động chính là tài sản và quan hệ nhân thân. Nhóm các bài viết trên tạp chí Nghiên cứu “Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân” của tác giả Phùng Trung Tập trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 10/2012. Bài viết này của tác giả Phùng Trung Tập phân tích các quy định pháp luật có liên quan chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân căn cứ vào Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, chỉ ra các bất cập và đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực chai tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Tại công trình này tài sản được tác giả nhắc đến là động sản như một loại tài sản vợ, chồng phân chia, nhưng còn rất mờ nhạt. Hơn nữa, văn bản pháp luật bài viết áp dụng hiện hành khi đó sử dụng Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 nên chưa thể cập nhật hết tình hình giai đoạn hiện nay, tuy nhiên những gì mà bài viết nghiên cứu, thực nghiệm đã để lại là những giá trị quý giá. Bài viết nghiên cứu “Thỏa thuận chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân”, do tác giả Ngô Thị Vân và Đặng Lê Phương Uyên trên tạp chí Khoa học pháp lý, số 6/2019. Bài viết đi sâu nghiên cứu các nội dung về phạm vi tài sản của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân, tiếp đó chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân vì mục đích đầu tư, kinh doanh; Đảm bảo quyền lợi của người thứ ba khi vợ, chồng chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân vì mục đích đầu tư, kinh doanh. Khi nghiên cứu cả hai tác giả đều đề xuất các kiến 2
  11. nghị hoàn thiện pháp luật. Bài viết phân tích sâu các vấn đề tổng thể, trong đó có đề cập đến tài sản là bất động sản. Nhóm bài viết khóa luận, luận văn Luận văn Thạc sĩ “Chia tài sản chung vợ, chồng là bất động sản trong thời kỳ hôn nhân theo thỏa thuận” do ThS.Lương Trọng Kha. Bài viết của tác giả nghiên cứu vấn đề chia tài sản chung là bất động sản của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân theo thỏa thuận, khi thỏa thuận tài sản phải thông qua hình thức công chứng để xác định nội dung văn bản không bị vô hiệu do vi phạm về mặt nội dung phân chia. Ngoài ra, còn đề cập đến hình thức chia thứ hai là Tòa án giải quyết. Qua quá trình nghiên cứu đó tác giả đã thấy những quy định pháp luật về vấn đề này chưa sâu nên đã chỉ ra những hạn chế, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện. Khoá luận tốt nghiệp “Pháp luật về phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân” của tác giả Đặng Lê Phương Uyên năm 2018 tại Trường Đại học Luật TP. HCM. Khóa luận đi phân tích một cách toàn diện các quy định pháp luật liên quan đến việc chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân, và tác giả có sử dụng bất động sản để nghiên cứu các vấn đề liên quan nêu trên; Tác giả cũng làm rõ các bất cập, tồn tại từ đó đề xuất các kiến nghị hoàn thiện. Tuy nhiên, vì giới hạn của khóa luận nên thực tiễn giải quyết các tranh chấp hay yêu cầu về chia tài sản chung là bất động sản của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân chưa có điều kiện để phân tích nhiều. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu quy định pháp luật Hôn nhân và gia đình qua các thời kỳ từ văn bản HN&GĐ 1986, 2000 đến 2014 về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, từ đó đánh giá, đưa ra nhận xét về sự thay đổi, 3
  12. tiến bộ giữa các văn bản pháp luật. Tiếp đó, làm sáng tỏ quy đinh pháp luật HN&GĐ 2014 hiện hành và đi liên hệ các bản án giải quyết vụ việc thực tế của cấp Tòa án sơ thẩm, phúc thẩm. Cuối cùng, đưa ra các kiến nghị cũng như giải pháp cụ thể hoàn thiện quy định pháp luật. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được những mục đích nghiên cứu trên vạch ra những nhiệm vụ định hướng đúng các quy định pháp luật Hôn nhân và gia đình, hệ thống chuẩn mực các kiến thức từ lý luận cơ sở đến đánh giá thực trạng. Một là, khái quát cơ sở lý luận về phân chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân, đồng thời chỉ ra sự thay đổi của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 so với những quy định trước. Hai là, đi sâu phân tích các quy định pháp luật hiện hành như quyền yêu cầu, lý do, các trường hợp, hình thức và nội dung, hiệu lực, vô hiệu chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Ba là, giải quyết các kiến nghị đề ra thông qua những giải pháp cụ thể về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Pháp luật Hôn nhân và gia đình quy định về chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại Luật HN&GĐ 2014, Nghị định 126/2014 quy định chi tiết hướng dẫn thi hành luật Hôn nhân và gia đình. - Phạm vi nghiên cứu Về phạm vi không gian: Chủ yếu trong phạm vi các quy định pháp luật về chia TSC trong thời kỳ hôn nhân từ luật HN&GĐ 1986 đến hiện nay. Ngoài ra sử dụng một số bản án thực tế từ năm 2018-2020. 4
  13. Về phạm vi thời gian: Nghiên cứu các quy định pháp luật Việt Nam từ giai đoạn 1986-2014. Về phạm vi nội dung: Đề tài tập trung phân tích khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, ý nghĩa, sơ lược sự hình thành phát triển của Luật HN&GĐ từ năm 1986 đến năm 2014; Tìm hiểu quy định pháp luật HN&GĐ 2014. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được thực hiện bằng một số phương pháp cụ thể để làm rõ các nội dung của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. - Phương pháp nghiên cứu được dùng để giải quyết cho những nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất là: Sử dụng phương pháp diễn giải, phương pháp lịch sử,... nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung liên quan đến quy định pháp luật Việt Nam về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Phương pháp tổng hợp, phân tích được sử dụng để xem xét tìm hiểu các vấn đề giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam quy định quyền yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Thông qua phương pháp nghiên cứu đưa ra một số vụ án giải quyết thực tế về việc yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình. 6. Những điểm mới của khóa luận Đề tài khóa luận là một nghiên cứu mới khác biệt so với các bài viết trước đó. Bài viết nghiên cứu đầy đủ, chính xác một số vấn đề lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đưa ra những cơ sở lý luận chung. Sơ lược sự hình thành, phát triển quy định pháp luật về vấn đề này của 5
  14. các văn bản pháp luật. Tìm hiểu các kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong việc xây dựng pháp luật. Giúp người đọc hiểu rõ hơn quyền được yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, hình thức và nội dung của việc chia tài sản. Chỉ ra hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung và chấm dứt hiệu lực như thế nào. Đưa những bản án thực tế Tòa án giải quyết để hướng tới việc làm rõ các quy định pháp luật quy định như thế nào. Cuối cùng đề xuất các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chia TSC của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Tóm lại, đây là những điểm mới mà các nghiên cứu trước đó của một số tác giả chưa thực hiện. 7. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận bao gồm 2 Chương cơ bản. Chương i: Một số vấn đề lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Chương ii: Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và một số giải pháp hoàn thiện pháp luật. 6
  15. PHẦN II NỘI DUNG CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân 1.1.1. Khái niệm chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Hôn nhân là cơ sở của gia đình và gia đình là tế bào của xã hội. “Gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt”[23,tr.88]. Câu nói trên khẳng định tầm vóc lớn lao của gia đình tác động vào sự cân bằng, ổn định của xã hội. Những ưu điểm, giá trị tốt đẹp gia đình mang tại Khoản 2 Điều 36 Hiến Pháp 2013 ghi nhận, quy định “Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình”[1,tr.24]. Như vậy Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam luôn chú trọng và lấy hôn nhân và gia đình là trọng tâm để phát triển các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. “Hôn nhân” là cam kết giữa người nam và người nữ sau khi kết hôn, dưới sự điều chỉnh của pháp luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam. Khi có sự cam kết bằng pháp luật nam, nữ trở thành vợ chồng hợp pháp của nhau tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân từ đó hình thành “Thời kỳ hôn nhân” .Sau khi thời kỳ hôn nhân hình thành vợ chồng phát sinh quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản. Thời kỳ hôn nhân được tính từ khi nam, nữ kết hôn và có sự công nhận pháp luật, giai đoạn thời kỳ đầu của hôn nhân tài sản chung vợ, chồng có được chủ yếu do tặng cho chung, sau một thời gian vợ, chồng làm ăn, sinh sống số tài sản chung được phát triển nhiều hơn. Những tài sản này do hai vợ, chồng quản lý và đồng sở hữu, nhưng phải chịu sự tác động và điều chỉnh của BLDS 2015 và Luật HN&GĐ 2014. Luật quy định vợ, chồng được thực hiện quyền chiếm hữu, quyền định đoạt, quyền sử dụng tài sản chung theo nguyên tắc tự 7
  16. nguyện, bình đẳng. Dựa vào mối liên hệ xã hội quan hệ tài sản gồm hai nhóm cơ bản, nhóm liên quan đến quyền sở hữu và nhóm hình thành trong quá trình lưu chuyển tài sản giữa các chủ thể. Đối với nhóm lưu chuyển thứ hai này sẽ phù hợp với chế định chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản chung gồm những tài sản vợ, chồng tạo ra trong lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác. Theo quy định pháp luật vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, Khoản 2 Điều 210 Bộ luật Dân sự 2015 quy định. Như vậy, vợ chồng có quyền thỏa thuận, phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, để nắm rõ và đi cụ thể từng khái niệm trong một nội hàm lớn về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân phải tách bạch khái niệm “Thời kỳ hôn nhân” là gì? Và “Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân”. Thời kỳ hôn nhân là thời gian quan hệ vợ chồng tồn tại, bắt đầu từ khi kết hôn và chấm dứt khi một bên vợ hoặc chồng chết. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xin ly hôn thì thời kỳ hôn nhân chấm dứt trước pháp luật kể từ khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Trong thời kỳ hôn nhân có hai quan hệ phát sinh song song, quan hệ hôn nhân và quan hệ tài sản. Quá trình này tài sản là công cụ chủ yếu đảm bảo các hoạt động của gia đình và tài sản cũng là yếu tố dễ phát sinh tranh chấp nhất khi hai bên vợ chồng mâu thuẫn. Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân hiện nay là một khái niệm mới chưa được nhiều nhà làm luật định nghĩa rõ ràng, nhưng căn cứ theo quy định pháp luật tại Điều 38, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 vợ, chồng có quyền chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Để hiểu rõ thế nào là chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đầu tiên phải làm rõ “chia” là như thế nào, chia theo từ điển Tiếng Việt là “Phân ra, san ra từng phần từ 8
  17. một chỉnh thể”. Vậy hiểu một cách cơ bản chia là phân số tài sản chung của vợ chồng thành khối tài sản nhỏ hơn, theo yêu cầu. Và từ đây cũng có một số nhà luật học tiếp cận khái niệm thế nào là “Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân” được ghi nhận tại các bài khóa luận, luận văn thạc sĩ. Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Hồng Vân định nghĩa: “Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là việc vợ, chồng thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án chuyển một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng cho mỗi bên vợ, chồng dựa trên các căn cứ luật định nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi bên vợ, chồng dựa trên các căn cứ luật định nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi bên vợ, chồng và người thứ ba có liên quan mà không làm châm dứt quan hệ giữa vợ và chồng trước pháp luật”[21]. ThS. Lưu Việt Thắng đưa ra khái niệm như sau: “Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là việc vợ, chồng thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án chuyển một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng cho mỗi bên vợ, chồng theo quy đinh của pháp luật, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi bên vợ, chồng và người thứ ba có liên quan. Việc chia tài sản chung này không làm chấm dứt quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng trước pháp luật”[22]. Những nhận định trên của các tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân và Lưu Việt Thắng gần như đã tiếp cận một số góc nhìn về chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân, dưới góc độ này có thể hiểu pháp luật ưu tiên sự thỏa thuận, tài sản trước khi chia thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ, chồng cân bằng lợi ích các bên. Hơn nữa việc chia tài sản không làm chấm dứt lợi ích các bên. 9
  18. Từ những gì tìm hiểu các đầu sách chính thống thì đến nay chưa có một định nghĩa chính xác, chuyên sâu về chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân, nhưng qua những tìm hiểu ở trên đã có một số nhà luật học đưa ra khái niệm theo ý kiến khách quan. Vậy nên, cũng nhìn nhận từ một số góc độ tiếp cận tôi xin mạnh dạn đưa ra khái niệm sau: “Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là việc vợ chồng thỏa thuận với nhau phần tài sản cần chia và lập thành văn bản. Văn bản này phải đáp ứng đầy đủ quy định pháp luật. Và khi tài sản vợ chồng yêu cầu chia không thể thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết, để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ cho vợ chồng”. Đặt ra quy định chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân sau khi vợ, chồng kết hợp tạo ra khối tài sản chung hợp nhất, thì trong sự ghi nhận này lại phân khối tài sản ra thành của riêng nhưng điều đáng lưu ý tại đây quan hệ tài sản có thể thay đổi nhưng quan hệ nhân thân và hôn nhân thực tế vẫn còn tồn tại. Tài sản chia ra như dòng lưu chuyển tuy tách bạch nhưng không chấm dứt nghĩa vụ đối với các bên còn lại. 1.1.2. Đặc điểm của chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Thông qua khái niệm, đã có thể hình dung được những quyền và yêu cầu vợ, chồng cần đáp ứng khi thực hiện hành vi dân sự. Nhưng để hiểu và nắm đúng bản chất thì thông qua đặc điểm bên ngoài sẽ giúp bộc lộ rõ hơn. Thỏa thuận, phân chia theo quy định pháp luật. Khi vợ chồng phân chia số tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ số tài sản chung. Ghi nhận sự thỏa thuận thông qua văn bản. Văn bản này phải được công chứng đúng theo quy định Khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014. Khi công chứng thì công chứng viên tại văn phòng phải chứng thực tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự. 10
  19. Giải quyết khi vợ chồng có nhu cầu phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Khi vợ chồng cùng nhau thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nhưng không thể thỏa thuận được chia tài sản như thế nào thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án sẽ căn cứ yêu cầu của vợ chồng để đưa ra quyết định, việc Tòa án đồng ý hay không đồng ý phải được lập dưới hình thức một bản án có hiệu lực pháp luật. Quyết định cuối cùng có hiệu lực pháp luật phải bằng phán quyết của Tòa án ghi lại đã có sự việc xảy ra và đưa ra phương án giải quyết căn cứ vào các quy định của BLDS, BLTTDS, Luật HN&GĐ,... Đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ tài sản vợ chồng. Trong tất cả các tranh chấp dân sự, yếu tố cần không được vi phạm đó là giữ đúng nguyên tắc giải quyết của các bên, ở đây nói đến nguyên tắc vợ, chồng khi chia tài sản chung trong TKHN phải được đáp ứng đầy đủ quyền, lợi ích hợp pháp. Ngoài ra song song với quyền là nghĩa vụ vợ, chồng khi được hưởng tài sản cần thực hiện đúng trách nhiệm với vợ, chồng, con chưa thành niên và đã thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động để nuôi sống chính bản thân, đây là những người có nhân thân quan hệ trực tiếp đối với mối quan hệ tài sản vợ, chồng yêu cầu chia. 1.1.3. Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Căn cứ tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có thể rút ra được ba nguyên tắc cơ bản. - Nguyên tắc 1: Sau khi đăng ký kết hôn vợ, chồng có quyền thỏa thuận về việc phân chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 Luật HN&GĐ 2014. 11
  20. - Nguyên tắc 2: Việc chia tài sản chung của vợ chồng không được xâm phạm lợi ích của gia đình. - Nguyên tắc 3: Nhằm trốn tránh nghĩa vụ, nuôi dưỡng, cấp dưỡng cha mẹ, con cái; bồi thường thiệt hại, thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản. 1.1.4. Ý nghĩa của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Tài sản không tự dưng sinh ra và mất đi, khi đặt tài sản vào trong một mối quan hệ hay tranh chấp phát sinh, lại mang một ý nghĩa khác nhau. Như những gì đã phân tích ở trên thời kỳ hôn nhân vợ, chồng tạo ra được số tài sản nhất định dựa trên công sức đóng góp. Đây là sự phân chia rõ ràng để khẳng định quyền, nghĩa vụ vợ, chồng đối với tài sản tạo ra trong quá trình xây dựng hôn nhân. Một là, phân chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân nhằm giúp chia số tài sản chung thành từng phần thuộc sở hữu riêng của vợ chồng ngay cả khi mối quan hệ vợ chồng chưa chấm dứt. Hai là, khẳng định quyền tự do được lựa chọn mục đích sử dụng tài sản chung. Tài sản khi chia có thể đem đi đầu tư kinh doanh bất kỳ các loại hình. Quyền tự do là quyền cơ bản của vợ, chồng trong gia đình, việc được chọn lựa theo mong muốn của bản thân về loại hình kinh doanh, đầu tư sẽ giúp vợ, chồng thực hiện hết khả năng, ý tưởng sáng tạo đạt hiệu quả cao hơn trong công việc. Ba là, mục đích bảo quản tài sản cho gia đình trong một số trường hợp một bên vợ hoặc chồng đang thực hiện phá tán tài sản của gia đình. Tại sao phải bảo quản tài sản? Thực hiện hành vi này với ý nghĩa tài sản chung khi có biến cố xảy đối với vợ, chồng có thể hạn chế mức thiệt hại thấp nhất. Bốn là, những cặp vợ, chồng trẻ hiện nay có tư tưởng thoáng hơn. Việc phân chia tài sản như vậy sẽ buộc hai bên phải có trách nhiệm hơn với tài sản 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2