intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Đo lường mức độ thỏa mãn đối với công việc của người lao động tại công ty cổ phần đầu tư dệt may Thiên An Phát

Chia sẻ: Yên Bihf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

76
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn đối với công việc của người lao động tại công ty cổ phần đầu tư dệt may Thiên An Phát; xác định mức độ thỏa mãn đối với công việc của người lao động; xác định mối tương quan giữa mức độ thỏa mãn và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn trong công việc; xác định cường độ ảnh hưởng của các yếu tố đến mức độ thỏa mãn công việc của người lao động.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Đo lường mức độ thỏa mãn đối với công việc của người lao động tại công ty cổ phần đầu tư dệt may Thiên An Phát

GVHD: ThS. Phạm Phương Trung<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> 1. Lý do chọn đề tài.<br /> Ngày nay với quan điểm lao động là tài sản quý báu của doanh nghiệp các nhà<br /> quản trị đã khám phá ra rằng sự thỏa mãn của người lao động là yếu tố then chốt đi<br /> đến thành công của doanh nghiệp. Năng suất lao động, thá i độ và tinh thần làm việc<br /> chịu ảnh hưởng nhiều bởi mức độ thỏa mãn của người lao động trong công việc. Vì<br /> thế, để có một đội ngủ lao động hùng mạnh, các chủ doanh nghiệp không ngại mạnh<br /> tay ký các điều khoản thù lao hấp dẫn, sẵn sàng bỏ ra những khoản đầu tư lớn để tạo<br /> không gian làm việc tiện nghi và các chính sách thù lao hấp dẫn, mặc dù vậy vẫn có<br /> không ít người đang cảm thấy thiếu thỏa mãn với công việc của mình. “Một cuộc khảo<br /> sát được thực hiện năm 2008 bởi Careerbuilder - một wesite việc làm hàng đầu thế<br /> giới- đã chỉ ra rằng sự bất mãn đang tăng lên trong giới làm công: cứ trong 4 người thì<br /> có một người đang cảm thấy chán nản với việc là m của mình, và số người chán nản<br /> như vậy tăng trung bình 20% trong 2 năm gần đây; cứ 6 trong số 10 người được hỏi<br /> đề u có ý rời bỏ công việc hiện tại để tìm đến một công việc khác trong vòng 2 năm<br /> tới.”(doanhnhan360.com(19/08/2008)).<br /> Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của người lao động, làm thế nào<br /> để người lao động hài lòng và giảm cảm giác nhàm chán với công v iệc, làm thế nào để<br /> một nhân viên có tinh thần làm việc thấp đến đâu vẫn có thể trở nên nhiệt tình hăng<br /> hái. Đây là điều mà các nhà quản trị luôn quan tâm và trăn trở.<br /> Đối với các doanh nghiệp sản xuất, để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao và ổn<br /> định, bên cạnh các máy móc kỹ thuật tiên tiến còn đòi hỏi phải có một đội ngũ công<br /> nhân có tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu về chất lượng của thị trường. Đặc biệt đối với<br /> các công ty trong ngành dệt may. Trong khi đó, một thực tế tồn tại lâu nay của các<br /> công ty dệt may là thiếu lực lượng lao động và tính ổn định của lực lượng lao động<br /> hiện tại thấp. Theo tính toán của nhiều địa phương và ngành dệt - may, năm 2010, số<br /> lao động tuyển mới chỉ đủ bù đắp số lao động bỏ việc, nên thiếu lao động đang khá<br /> trầm trọng, không chỉ lao động kỹ thuật, mà ngay cả lao động phổ thông, giản đơn.<br /> Đây chính là rủi ro nhân lực của các công ty dệt may. Công ty cổ phần đầu tư dệt may<br /> Thiên An Phát là một công ty non trẻ trong ngành dệt may của Việt Nam. Để có thể<br /> SVTH: Lê Văn Phước – Lớp K42 QTKD Tổng Hợp<br /> <br /> 1<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> GVHD: ThS. Phạm Phương Trung<br /> <br /> tồn tại và phát triển, cạnh t ranh với các đối thủ trong vùng và cả nước, một trong<br /> những yếu tố quan trọng là duy trì và phát triển đội ngũ lao động có tay nghề. Làm sao<br /> để công nhân không bỏ việc, để họ luôn muốn làm việc và cống hiến cho công ty, điều<br /> này phụ thuộc vào mức độ thỏa mãn đối với công việc của họ tại công ty. Chính vì thế<br /> nên cần đo lường, xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn đối với<br /> công việc của đội ngũ lao động, từ đó có thể đưa ra các biện pháp, chính sách thích<br /> hợp nhằm ổn định nguồn lao động hiện tại và thu hút nhiều hơn nữa lực lượng lao<br /> động tại địa phương, đáp ứng cho chiến lược phát triển lâu dài của công ty. Đây chính<br /> là lý do để tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đo lường mức độ thỏa mãn đối với công<br /> việc của người lao động tại công ty cổ phần đầu tư dệt may Thiên An Phát” . Kết<br /> quả nghiên cứu sẽ giúp Công ty có cơ sở khoa học cho việc xây dựng và thực thi<br /> những chính sách nhân sự hợp lý, khắc phục những khó khăn trong công tác nhân lực<br /> hiện nay.<br /> 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:<br /> 2.1. Mục tiêu nghiên cứu:<br /> Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn đối với công việc của<br /> người lao động tại công ty cổ phần đầu tư dệt may Thiên An Phát.<br /> Xác định mức độ thỏa mãn đối với công việc của người lao động.<br /> Xác định mối tương quan giữa mức độ thỏa mãn và các yếu tố ảnh hưởng đến<br /> mức độ thỏa mãn trong công việc.<br /> Xác định cường độ ảnh hưởng của các yếu tố đến mức độ thỏa mãn công việc<br /> của người lao động.<br /> 2.2. Câu hỏi nghiên cứu:<br /> Những yếu tố chủ yếu nào tác động đến sự thỏa mãn trong công việc của người<br /> lao động?<br /> Mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động trong công ty như thế nào?<br /> Sự thỏa mãn của người lao động có khác nhau khi các đặc điểm như công việc,<br /> lương khác nhau hay không?<br /> <br /> SVTH: Lê Văn Phước – Lớp K42 QTKD Tổng Hợp<br /> <br /> 2<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> GVHD: ThS. Phạm Phương Trung<br /> <br /> 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> 3.1. Đối tượng nghi ên cứu .<br /> Mức độ thỏa mãn đối với công việc của người lao động.<br /> 3.2. Phạm vi nghiên cứu.<br /> Phạm vi không gian<br /> Công ty cổ phần đầu tư dệt may Thiên An Phát<br /> Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn từ năm 2009 – 2011<br /> từ các phòng ban của công ty; Số liệu sơ cấp thu thập qua phỏng vấn trực tiếp người<br /> lao động tại công ty từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2012.<br /> 4. Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu được tiến hành qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu<br /> chính thức<br /> 4.1. Nghiên cứu sơ bộ<br /> Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính. Phương<br /> pháp này được thực hiện theo phương pháp phỏng vấn sâu (n=2) theo một nội dung<br /> được chuẩn bị trước dựa theo thang đo có sẵn đồng thời tham khảo ý kiến của anh Lê<br /> Trần Bảo An, là quản lý nhân sự trực tiếp tại công ty để từ đó điều chỉnh thang đo phù<br /> hợp với đặc điểm của công ty dệt may.<br /> Kết quả nghiên cứu sơ bộ là cơ sở cho thiết kế bảng câu hỏi đưa vào nghiên cứu<br /> chính thức. Bảng câu hỏi sau khi được chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện được đưa vào<br /> nghiên cứu chính thức.<br /> 4.2 .Nghiên cứu chính thức<br /> 4.2.1. Thiết kế bảng câu hỏi<br /> Tất cả các biến quan sát trong các thành phần của mức độ thỏa mãn đều sử<br /> dụng thang đo Likert 5 mức độ với lựa chọn số 1 nghĩa là rất không đồng ý với phát<br /> biểu và lựa chọn số 5 là rất đồng ý với phát biểu.<br /> 4.2.2. Diễn đạt và mã hóa thang đo<br /> Mô hình nghiên cứu về mức độ thỏa mãn có bảy yếu tố tác động đến sự thỏa<br /> mãn của nhân viên đối với công việc, bao gồm:<br /> (1) Bản chất công việc<br /> SVTH: Lê Văn Phước – Lớp K42 QTKD Tổng Hợp<br /> <br /> 3<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> GVHD: ThS. Phạm Phương Trung<br /> <br /> (2) Lương<br /> (3) Đồng nghiệp<br /> (4) Lãnh đạo<br /> (5) Cơ hội đào tạo, thăng tiến<br /> (6) Phúc lợi<br /> (7) Môi trường làm việc<br /> Mức độ thỏa mãn của người lao động đối với công việc được đo lường bởi ba<br /> biến nói về mức độ thỏa mãn chung .<br /> 4.2.3. Xác định kích thước mẫu và phương pháp thu thập số liệu<br /> Đây là giai đoạn nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua kỹ<br /> thuật phỏng vấn công nhân tại công ty thông qua bảng câu hỏi chi tiết. Kích thước<br /> mẫu được xác định theo công thức cứ một biến trong bảng câu hỏi thì tương ứng với 5<br /> bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi có 35 biến, ta xác định được kích thước mẫu là 175 . Việc<br /> chọn mẫu được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Bảng hỏi được phát<br /> cho công nhân trong giờ ăn trưa tại công ty. Công nhân của công ty đầu tư dệt may<br /> Thiên An Phát nghỉ ăn trưa theo từng bộ ph ận, vì thế sau khi công nhân của từng bộ<br /> phận ăn xong, còn lại khoảng 15 phút nghỉ ngơi trước khi vào làm thì nhóm nghiên<br /> cứu tiếp cận và phát bảng hỏi, đồng thời hướng dẫn trả lời.<br /> 4.2.4. Phân tích nhân tố<br /> Dữ liệu thu thập được xử ký bằng phần mềm SPSS p hiên bản 16.0. Sau khi mã<br /> hóa và làm sạch dữ liệu sẽ tiếp tục được đưa vào để phân tích nhân tố.<br /> + Phân tích nhân tố được sử dụng để kiểm định sự hội tụ của các biến thành<br /> phần về khái niệm. Các biến có hệ số tương quan đơn giữa biến và các nhân tố (factor<br /> loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại. Phương pháp trích “Principal Component” được sử<br /> dụng kèm với phép quay “Varimax”. Điểm dừng trích khi các yếu tố có “Initial<br /> Eigenvalues” > 1.<br /> Xác định số lượng nhân tố<br /> Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ s ố Eigenvalue, chỉ số này đại diện<br /> cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser, những<br /> nhân tố có chỉ số Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình (Garson, 2003).<br /> SVTH: Lê Văn Phước – Lớp K42 QTKD Tổng Hợp<br /> <br /> 4<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> GVHD: ThS. Phạm Phương Trung<br /> <br /> Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance explained criteria) : tổng phương sai trích<br /> phải lớn hơn 50%.<br /> Độ giá trị hội tụ<br /> Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương quan đơn giữa các biến và các nhân<br /> tố (factor loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0.5 trong một nhân tố (Jun & ctg, 2002).<br /> 4.2.5. Đánh giá thang đo<br /> Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội<br /> tại (internal connsistentcy) thông qua hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan<br /> biến tổng (item-total correclation).<br /> Hệ số Cronbach Alpha<br /> Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng C ronbach Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì<br /> thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề<br /> nghị rằng Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái<br /> niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối vớ i người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu<br /> (Hoàng Trọng -Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Vì vậy đối với nghiên cứu này thì<br /> Cronbach Alpha từ 0.7 trở lên là chấp nhận được.<br /> Hệ số tương quan biến tổng (item -total correclation)<br /> Hệ số tương quan biển tổng l à hệ số tương quan của một biến với điểm trung<br /> bình của các biến khác trong cùng một thang đo, do đó hệ số này càng cao thì sự tương<br /> quan của biến này với các biến khác trong nhóm càng cao. Theo Nunnally & Burnstein<br /> (1994), các biến có hệ số tương quan biế n tổng nhỏ hơn 0.3 được coi là biến rác và sẽ<br /> bị loại khỏi thang đo.<br /> 4.2.6. Điều chỉnh mô hình lý thuyết.<br /> Sau khi thực hiện xong phân tích nhân tố EFA và đánh giá độ tin cậy của thang<br /> đo thì mô hình nghiên cứu có thể sẽ bị sai khác so với mô hình nghiên cứu ban đầu do<br /> đó cần phải hiệu chỉnh lại mô hình cho phù hợp với kết quả phân tích trước khi tiến<br /> hành hồi quy.<br /> <br /> SVTH: Lê Văn Phước – Lớp K42 QTKD Tổng Hợp<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2