intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động tài chính tại công ty TNHH – phát triển Đức Minh Hòa Bình

Chia sẻ: Elysale25 Elysale25 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

26
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cửu tình hình tài chính của công ty TNHH phát triển Đức Minh Hòa Bình, từ đó đề xuất những biện pháp để góp phần cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH phát triển Đức Minh Hòa Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động tài chính tại công ty TNHH – phát triển Đức Minh Hòa Bình

  1. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, em xin cảm ơn quý thầy cô trường Đại Học Lâm Nghiệp đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt 4 năm học vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Thanh Liêm đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành luận văn này. Xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị ở công ty TNHH phát triển Đức Minh Hòa Bình đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc thực tế, được học hỏi nhiều điều mới cũng như tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã nhiệt tình ủng hộ trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp. Mặc dù, đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.Song so kiến thức, kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế và thời gian nghiên cứu có hạn nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân em chưa thấy được.Em rất mong nhân được sự đóng góp của quý thầy cô để khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! i
  2. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................1 ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................2 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................................................................5 1.1. Những vấn đề cơ bản về tài chính của doanh nghiệp ...........................................5 1.1.1. Khái niệm, bản chất của tài chính doanh nghiệp ...............................................5 1.1.2. Vai trò và chức năng tài chính doanh nghiệp .....................................................5 1.2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ....................................................7 1.2.1: Khái niệm phân tích tài chính của doanh nghiệp ...............................................7 1.2.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích tài chính trong doanh nghiệp ........................8 1.3. Tổ chức công tác phân tích tài chính .....................................................................9 1.4. Phương pháp phân tích tài chính ......................................................................... 10 1.5.1. Phân tích cơ cấu vốn (tài sản) của doanh nghiệp ............................................ 12 1.5.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp ............................................... 12 1.5.3. Đánh giả khả năng độc lập, tự chủ về tài chính của doanh nghiệp ................ 13 1.5.4. Phân tích tình hình tài trợ vốn của doanh nghiệp............................................ 13 1.5.5. Phân tích tình hình thừa thiếu vốn của doanh nghiệp..................................... 14 CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN ĐỨC MINH HÒA BÌNH ........................................................................................... 20 2.1.Đặc điểm cơ bản của công ty TNHH – phát triển Đức Minh Hòa Bình. .......... 20 2.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty....................................................... 20 2.3. Tình hình tổ chức quản lý của Công ty............................................................... 21 2.4. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ................................................... 22 2.5. Tình hình tổ chức quản lý lao động của Công ty ............................................... 23 2.6. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng chiến lược phát triển của Công ty ...................................................................................................................................... 24 ii
  3. 2.6.1. Thuận lợi............................................................................................................ 24 2.6.2. Những khó khăn ................................................................................................ 25 CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH- PHÁT TRIỂN ĐỨC MINH HÒA BÌNH .................................................................. 26 3.1. Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty bằng chỉ tiêu giá trị.......... 26 3.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty........................................................... 29 3.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty ............................................................... 29 3.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty ........................................................... 32 3.4. Phân tích khả năng độc lập, tự chủ về tài chính của Công ty........................... 34 3.5. Phân tích tình hình tài trợ vốn Công ty ............................................................... 37 3.6. Phân tích tình hình thừa thiếu vốn của Công ty ................................................. 39 3.7. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty ..................................... 41 3.8.1. Phân tích các khoản phải thu của Công ty....................................................... 46 3.8.2. Phân tích các khoản phải trả ............................................................................. 47 3.9.1.Phân tích các hệ số tài chính chủ yếu ............................................................... 50 3.9.2. Phân tích nhu cầu và khă năng thanh toán của Công ty ................................. 53 3.10. Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao tình hình tài chính của công ty TNHH- phát triển Đức Minh Hòa Bình ..................................................................... 58 3.10.2. Những mặt còn hạn chế .................................................................................. 58 3.10.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty ....... 60 3.10.3.1. Giảm giá vốn hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh ............................. 60 3.10.3.2. Điều chỉnh lại cơ cấu tài sản ....................................................................... 60 3.10.3.3. Điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn ................................................................ 61 3.10.3.4. Về tình hình công nợ ................................................................................... 62 iii
  4. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ......................................................... 23 Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Công ty .................................................................... 24 Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm (2015-2017) ... 28 Bảng 3.2: Cơ cấu tài sản của Công ty ........................................................................ 31 Bảng 3.3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty ................................................................. 33 Bảng 3.4: Tình hình độc lập tự chủ về tài chính của Công ty .................................. 36 Bảng 3.5: Tình hình tài trợ vốn của Công ty ............................................................. 38 Bảng 3.6: Tình hình thừa thiếu vốn của Công ty ...................................................... 40 Bảng 3.7: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty ........................................... 42 Bảng 3.8: Tình hình sử dụng vốn cố định của Công ty ............................................ 45 Bảng 3.9: Các khoản phải thu, phải trả của Công Ty ............................................... 49 Bảng 3.10: Một số hệ số tài chính chủ yếu ................................................................ 52 Bảng 3.11: Nhu cầu và khả năng thanh toán của công ty ......................................... 54 iv
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CSH Chủ sở hữu LN Lợi nhuận LNST Lợi nhuận sau thuế LNTT Lợi nhuận trước thuế DT Doanh thu GTGT Thuế giá trị gia tăng HB Hàng bán HDKD Hoạt động kinh doanh NV Nguồn vốn NN Nhà nước QLDN Quản lý doanh nghiệp TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCD Tài sản cố định NVNH Nguồn vốn ngắn hạn VLĐ Vốn lưu động VCĐ Vốn cố định DN Doanh nghiệp VLĐTX Vốn lưu động thường xuyên 1
  6. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, Việt Nam không ngừng thúc đẩy mở cửa hợp tác với các quốc gia trên thế giới và đã có nhứng bước phát triển mạnh mẽ về mọi mặt như: kinh tế, văn hóa, xã hội… Ngày 7/11/2006 Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO đã mở ra một bước ngoặt cho đất nước nói chung và nền kinh tế nói riêng. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các doanh nghiệp cần được đối xử bình đẳng trên một sân chơi chung “mạnh thắng, yếu thua” đó là quy luật tất yếu của nền kinh tế nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều thử thách. Sự đào thải khắc nghiệt ấy đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải xem xét thận trọng trong từng bước đi, từng yếu tố ảnh hưởng đên sức cạnh tranh của mình.Trong đó vấn đề “tài chính” là vấn đề hàng đầu. Như chúng ta đã biết “ tài chính” quyết định đến sự tồn tại, phát triển và suy vong của doanh nghiệp. Do đó, cần phải tìm hiểu và phân tích để phát huy những mặt mạnh trong công tác tài chính, đồng thời phát hiện những mặt yếu kém nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn tình hình tài chính tại doanh nghiệp. Vì vậy, nên em đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là “phân tích và đánh giá tình hình hoạt động tài chính tại công ty TNHH – phát triển Đức Minh Hòa Bình”.Để đi sâu vào nghiên cứu để hiểu rõ hơn tình hình tài chính của công ty, từ đó đưa ra những nguyên nhân tồn tại và biện pháp khắc phục, để nâng cao hiệu quả tài chính. 2
  7. Mục tiêu nghiên cứu: - Mục tiêu tổng quát: Nghiên cửu tình hình tài chính của công ty TNHH phát triển Đức Minh Hòa Bình, từ đó đề xuất những biện pháp để góp phần cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH phát triển Đức Minh Hòa Bình. - Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về tài chính trong doanh nghiệp. - Đánh giá được tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2015,2016,2017. - Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH –phát triển Đức Minh Hòa Bình. - Đề xuất được các giải pháp góp phần hoàn thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH – phát triển Đức Minh Hòa Bình. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: - Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. - Tình hình tài chính của Công ty. - Phạm vi nghiên cứu: - Về mặt thời gian: phân tích các số liệu qua 3 năm 2015, 2016, 2017. - Phạm vi về địa điểm: Công ty TNHH – phát triển Đức Minh Hòa Bình. Nội dung nghiên cứu: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài chính trong doanh nghiệp. - Đặc điểm cơ bản của Công ty TNHH – phát triển Đức Minh Hòa Bình. - Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty TNHH – phát triển Đức Minh Hòa Bình. - Đề xuất 1 số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả tài chính tại công ty. 3
  8. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập số liệu:Phương pháp nầy là dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp thu thập được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để xây dựng cơ sở luận cứ để chứng minh giả thuyết. + Thông tin sơ cấp:quan sát giản tiếp hồ sơ bán hàng doanh thu , phương pháp phỏng vấn hỏi các anh chị trong phòng kế toán + Thông tin thứ cấp: báo cáo chi phí, doanh thu, chi tiêu… -Phương pháp xử lý số liệu: + Phương pháp phân tích thống kê + Phương pháp phân tích bảng biểu, sơ đồ thể hiện -Phương pháp phân tích số liệu: + Phương pháp định tính + Phương pháp định lượng 4
  9. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Những vấn đề cơ bản về tài chính của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm, bản chất của tài chính doanh nghiệp a. Khái niệm Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng như các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những đánh giá chính xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa các quyết định xử lý phù hợp tuỳ theo mục tiêu theo đuổi..(Nguồn: Quantri.vn) b. Bản chất tài chính doanh nghiệp Xét ở phạm vi doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái giá trị, nảy sinh trong quá trình tạo lập, phân phối, quản lý và sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xã hội. Bản chất tài chính của doanh nghiệp được thông qua: - Những quan hệ kinh tế trong phân phối. - Các đặc trưng cơ bản của tài chính trong doanh nghiệp. - Bản chất tài chính thể hiện thông qua các quan hệ tài chính. 1.1.2. Vai trò và chức năng tài chính doanh nghiệp 1.1.2.1. Vai trò của tài chính doanh nghiệp - Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp. - Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Việc tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả, phân phối vốn hợp lý cho quá 5
  10. trình sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn, tránh lãng phí, ứ đọng vốn là cơ sở để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Tài chính doanh nghiệp có vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh thông qua việc đề xuất các chính sách thu hút vốn đầu tư, huy động các yếu tố sản xuất, khai thác mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh, kịp thời phát hiện khó khăn vướng mắc, tồn tại để đề ra các quyết định đúng đắn, kịp thời nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. 1.1.2.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp * Chức năng huy động nguồn vốn. Một doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh được thì cần phải có vốn và quyền sử dụng nguồn vốn bằng tiền của mình một cách chủ động. Vốn của doanh nghiệp có thể huy động được từ các nguồn sau: - Vốn do ngân sách nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp đối với doanh nghiệp nhà nước được xác định trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển số vốn giao đó. - Vốn tự bổ sung: là vốn nội bộ của doanh nghiệp bao gồm: + Phần vốn khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp + Phần lợi nhuận sau khi đã nộp thuế + Phần tiền nhượng bán tài sản (nếu có) - Vốn liên doanh liên kết: đó là sự góp tiền hoặc góp tài sản của các doanh nghiệp khác để cùng với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. - Vốn vay: chủ yếu là vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Ngoài các loại vốn nói trên, các doanh nghiệp còn có thể huy động vốn của cán bộ công nhân viên và doanh nghiệp sẽ trả lãi cho số vốn vay đó theo lãi suất ngân hàng. 6
  11. * Chức năng phân phối. Sau khi huy động vốn và đã sử dụng nguồn vốn đó sẽ thu được kết quả là việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp tiến hành phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các doanh nghiệp có thể phân phối vốn theo dạng chung như sau: - Bù đắp chi phí phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ bao gồm: + Trị giá vốn hàng hoá. + Chi phí lưu thông và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã đã bỏ ra như lãi vay ngân hàng, chi phí giao dịch, lợi tức trái phiếu. + Khấu hao máy móc. - Phần còn lại sau khi bù đắp các chi phí được gọi là lợi nhuận của doanh nghiệp. Một phần lợi nhuận này phải nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức thuế, phần còn lại tuỳ thuộc vào quy định của từng doanh nghiệp mà tiến hành chia lãi liên doanh, trả lợi tức cổ phần, trích lập các quỹ doanh nghiệp. * Chức năng giám đốc. Đó là khả năng khách quan để sử dụng tài chính làm công cụ kiểm tra, giám đốc bằng đồng tiền với việc sử dụng chức năng thước đo giá trị và phương tiện thanh toán của tiền tệ. Khả năng này biểu hiện ở chỗ, trong quá trình thực hiện chức năng phân phối, sự kiểm tra có thể diễn ra dưới dạng xem xét tính cần thiết, quy mô của việc phân phối các nguồn tài chính, hiệu quả của việc phân phối qua các quỹ tiền tệ. 1.2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 1.2.1: Khái niệm phân tích tài chính của doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa DN và các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ TCDN chủ yếu bao gồm: - Quan hệ giữa DN với nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi DN thực hiện nghĩa vụ thuế đối với NN, khi NN góp vốn vào DN - Quan hệ giữa DN với thị trường tài chính: Được thể hiện thông qua việc DN tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, DN có thể vay 7
  12. ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu NVNH, có thể phát hành cố phiếu- trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, DN phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ.DN cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng. - Quan hệ giữa DN với thị trường khác: DN có quan hệ chặt chẽ với các DN khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là thị trường mà tại đó DN tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động… Điều quan trọng là thông qua thị trường, DN có thể xác định được nhu cầu hàng hóa, dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, DN hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường. - Quan hệ nội bộ trong DN: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất- kinh doanh, giữa cổ đông với người quản lý, giữa cổ đông với chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của DN như: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí,… 1.2.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích tài chính trong doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, kiểm tra đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện tại và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai. Phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ và người lao động ....Mỗi một nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau. - Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ.Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa.Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cũng buộc phải đóng cửa. 8
  13. - Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan tâm hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp.Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. - Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại, và trong thời gian sắp tới. - Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. - Ngoài ra, các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ quan chủ quản, các nhà phân tích tài chính hoạch định chính sách những người lao động ... cũng quan tâm tới thông tin tài chính của doanh nghiệp. 1.3. Tổ chức công tác phân tích tài chính Quá trình tổ chức công tác phân tích tài chính được tiến hành tuỳ theo loại hình tổ chức kinh doanh ở các doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp, đáp ứng nhu cầu thông tin cho quá trình lập kế hoạch, công tác kiểm tra và ra quyết định. Công tác tổ chức phân tích phải làm sao thoả mãn cao nhất cho nhu cầu thông tin của từng loại hình quản trị khác nhau. - Công tác phân tích tài chính có thể nằm ở một bộ phận riêng biệt đặt dưới quyền kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mưu cho giám đốc. - Công tác phân tích tài chính được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt theo các chức năng của quản lý nhằm cung cấp thông tin và thoả mãn thông tin cho các bộ phận của quản lý được phân quyền. 9
  14. 1.4. Phương pháp phân tích tài chính 1.4.1. Các bước tiến hành trong quá trình phân tích tài chính * Thu nhập thông tin. Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. * Xử lý thông tin. Giai đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định. * Dự đoán và ra quyết định. Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt động kinh doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu. Đối với cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ đầu tư, đối với cấp trên của doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp. * Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính. Các thông tin cơ sở được dùng để phân tích hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm: Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính, mô tả tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được thành lập từ 2 phần: tài sản và nguồn vốn. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế 10
  15. toán, dưới hình thái tiền tệ. Nội dung của báo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi nhưng phải phản ánh được 4 nội dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi, lỗ. 1.4.2. Phương pháp phân tích tài chính * Phương pháp so sánh. - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. - So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành. - So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh. - So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau: + Phải xác định rõ gốc so sánh và kỳ phân tích. + Các chỉ tiêu so sánh (hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán. * Phương pháp tỷ lệ. Phương pháp phân tích tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt tỷ lệ như sau: 11
  16.  Tỷ lệ về khả năng thanh toán  Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn  Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh  Tỷ lệ về khả năng sinh lời 1.5. Nội dung phân tích tài chính trong doanh nghiệp 1.5.1. Phân tích cơ cấu vốn (tài sản) của doanh nghiệp Cơ cấu tài sản là chỉ tiêu phản ánh giá trị tài sản của từng loại( từng bộ phận) chiếm trong tỷ trọng giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, chỉ tiêu này được biểu hiện bằng chỉ tiêu tỷ suất đầu tư: Tỷ suất đầu tư = Tài sản cố định x 100 Tổng tài sản Tỷ suất này phản ánh tình trạng bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.Trị số chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể. 1.5.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng.Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao.Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp.Điều này dễ thầy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = x 100 Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình. Nợ phải trả Tỷ suất nợ = x 100 Tổng nguồn vốn 12
  17. Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng nhỏ càng tốt.Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp. 1.5.3. Đánh giả khả năng độc lập, tự chủ về tài chính của doanh nghiệp - Tỷ suất tài trợ chung Đánh giá khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp, ngoài các chỉ tiêu phản ánh quy mô về vốn, người ta còn sử dụng chỉ tiêu tỷ suất tài trợ chung. Tỷ suất tài trợ chung = Nguồn vốn chủ sở hữu (BNV) Tổng nguồn vốn Tỷ suất tài trợ càng cao thì khả năng độc lập tự chủ về vốn của doanh nghiệp càng cao, doanh nghiệp ít lệ thuộc vào đơn vị và ngược lại. - Tỷ suất nợ: Tỷ suất nợ phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân mà DN sử dụng có mấy đồng được hình thành tự khoản nợ. Tỷ suất này cho thấy mức độ phụ thuộc về vốn của DN đối với chủ nợ. Tỷ suất nợ = Nợ phải trả Tổng nguồn vốn 1.5.4. Phân tích tình hình tài trợ vốn của doanh nghiệp Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có các tài sản bao gồm hai loại tài sản là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.Hai loại tài sản này được tài trợ từ nguồn vốn ngắn hạn và vốn dài hạn. Nguồn vốn dài hạn: Là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng để đầu tư lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy nguồn vốn này trước hết phải sử dụng để hình thành tài sản cốn định, phần còn lại và nguồn vốn ngắn hạn phải đầu tư cho tài sản lưu động Nguồn vốn dài hạn = Nợ dài hạn + Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn ngắn hạn = Nợ ngắn hạn + Nguồn kinh phí khác 13
  18. 1.5.4.1: Vốn lưu động thường xuyên Vốn lưu động thường xuyên cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không và tình hình tài trợ vốn, tình hình tài chính doanh nghiệp có hợp lý và lành mạnh hay không. VLĐ thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn = Tài sản ngắn hạn - Nguồn vốn ngắn hạn - Nếu VLĐ thường xuyên < 0 thì nguồn vốn dài hạn không đủ để đầu tư cho tài sản dài hạn, doanh nghiệp phải sử dụng một phần vốn ngắn hạn để đầu tư cho tài sản dài hạn. - Nếu VLĐ thường xuyên > 0 thì nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư cho tài sản dài hạn được đầu tư vào tài sản ngắn hạn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. - Nếu VLĐ thường xuyên = 0 thì nguồn vốn dài hạn đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn đủ để doanh nghiệp trang trải các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt. 1.5.4.2: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là một lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ một phần tài sản lưu động, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu. Nhu cầu VLĐ thường xuyên = Tồn kho + Các khoản phải thu - Nợ ngắn hạn Nếu nhu cầu VLĐ thường xuyên < 0 thì nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài đã thừa để tài trợ cho tài sản lưu động. Nếu nhu cầu VLĐ thường xuyên > 0 thì nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có được từ bên ngoài không đủ bù đắp cho tài sản lưu động. 1.5.5. Phân tích tình hình thừa thiếu vốn của doanh nghiệp Sự quyết định thành bại trong kinh doanh ngoài việc phải có đầy đủ vốn còn phải biết sử dụng sao có hiệu quả. Nếu lượng vốn dư thừa quá nhiều sẽ gây ra tình trạng ứ đọng lãng phí vốn hoặc cho đơn vị khác sử dụng. Nếu thiếu vốn thì việc sản xuất kinh doanh sẽ gặp rất nhiều khó khăn.Để chủ động trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải xác định được thực trạng thừa hay thiếu 14
  19. vốn. Phương pháp xác định căn cứ vào các mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. Căn cứ vào các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán theo QĐ/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính, phương trình cân đối như sau: B.NV + A.NV(I1+II4) = A.TS(I+II+IV+V1) + B.TS(II+IV+V1) NếuVT> VP: Công ty thừa vốn nên có thể bị chiếm dụng vốn hoặc để ứ đọng vốn NếuVT< VP: Công ty thiếu vốn bù đắp nên sẽ phải đi chiếm dụng hoặc đi vay. 1.5.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.5.6.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định - Khái niệm: Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định và đầu tư dài hạn mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng - Phân loại Theo hình thái biểu hiện TSCĐ được phân thành 2 nhóm: * TSCĐ hữu hình: Là những tài sản cố định được biểu hiện dưới hình thái vật chất rõ ràng như máy móc thiết bị, nhà cửa vật kiến trúc, thiết bị phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ dung cho quản lý… * TSCĐ vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể rõ ràng như chi phí mua bằng phát minh sáng chế, quyền sử dụng đất… - Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định * Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ thì làm ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng VCĐ = Tổng doanh thu thuần trong kỳ Vốn cố định bình quân * Hệ số đảm nhận vốn cố định Hệ số đảm nhận VCĐ = Vốn cố định bình quân Tổng doanh thu thuần trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết để thu được một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định. 15
  20. - Tỷ suất lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = Lợi nhuận sau thuế Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. - Sức sản xuất tài sản cố định: Sức sản xuất TSCĐ = Doanh thu tiêu thụ trong kỳ Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu tiêu thụ trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân. 1.5.6.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Khái niệm: Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất. - Phân loại Theo nội dung và vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất có thể chia ra làm 3 loại: * Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là số vốn lưu động được dùng để mua sắm vật tư dự trữ * Vốn lưu động trong khâu sản xuất: gồm các giá trị sản phẩm sản xuất dở dang, nửa thành phẩm và chi phí chờ phân bổ. * Vốn lưu động trong khâu dự trữ: gồm vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn thanh toán, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn… - Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động * Sức sản xuất của vốn lưu động: Sức sản xuất VLĐ = Tổng doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ bỏ ra một đồng vốn lưu động thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2