intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Rủi ro lãi suất và phòng ngừa rủi ro lãi suất trong kinh doanh Ngân hàng

Chia sẻ: Vdfv Vdfv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

109
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài" Rủi ro lãi xuất và phòng ngừa rủi ro lãi suất trong kinh doanh Ngân hàng" trình bày về lý luận ngân hàng và vấn đề rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Lãi suất và rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Rủi ro lãi suất và phòng ngừa rủi ro lãi suất trong kinh doanh Ngân hàng

  1. GIÁO VIỆN HƯỚNG DẪN ỉ cồ LÉ THI THANH SÍNH VIÊN THỰC HIỆN í TRỬ PHƯƠNG THẢO LỚP ì AB. Ksac B À NỘI -2003 X
  2. T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TE NGOẠI T H Ư Ơ N G K H Ó A LUẬN TỐT NGHIỆP • • Đề tài: RỦI RO LÃI SUẤT VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO LÃ! SUẤT TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG Giáo v ê hướng dẫn : Cô Lê Thị Thanh in Sinh viên thực hiện : Trử Phương Thảo Lóp : A8 - K38C THU VIÊN H À N Ộ I - 2003 ị oĩwlf]
  3. LÒI M ỏ ĐẦU Tính c ấ p t h i ế t c ủ a đề tài nghiên c ứ u : Trong xu thế mới - xu thế hội nhập của nền kinh tế toàn cầu, các tổ chức trung gian tài chính ngày càng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình luân chuyển v ố n t ừ nơi này đến nơi khác. V ớ i chức năng là một kênh phân phối v ố n v ớ i dung lượng lớn nhất trong nền k i n h tế, hiệu quà hoựt động của ngân hàng có ảnh hưởng rất l ớ n t ớ i sự tăng trường k i n h tế: sự phá sản của hệ thống ngân hàng gãy ra hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho nền k i n h tế. Từ thực tế trên, các nhà kinh tế, ngân hàng cũng như các nhà quàn lý ngân hàng nói chung buộc phải quan tâm tới việc nghiên cứu ngân hàng để có thể vận hành hoựt động của chúng một cách hiệu quả nhằm mang lựi s ự ổn định và tăng trưởng cho nền k i n h tế. V ớ i x u t h ế toàn cầu hoa hiện nay, kéo theo việc g i ả m dần sự can thiệp của N h à nước vào nền k i n h tế, các ngân hàng được hoựt động trên m ộ t sân chơi rộng lớn nhưng với lượng rủi ro ngày càng cao. B ở i vậy, việc nghiên cứu về r ủ i ro và các biện pháp phòng tránh r ủ i ro trong hoựt động của ngân hàng trở nên cần thiết hơn bao g i ờ hết. T r o n g số hàng loựt các r ủ i ro m ộ t ngân hàng phải đối mặt trong quá trình hoựt động, r ủ i ro lãi suất được coi là loựi hình rủi ro quan trọng nhất b ở i lý do: nghiệp vụ chính cùa ngân hàng là nghiệp vụ tín dụng, trong đó lãi suất luôn là yếu tố hàng đầu cần quan tâm t ớ i . Trên thực tế ở Việt Nam, lãi suất chưa được tự do hoa nên các nghiệp vụ phòng ngừa còn hựn chế, chưa bắt kịp x u t h ế chung của t h ế g i ớ i ; ngoài ra. Ì
  4. qua khảo sát tìm hiểu thực tế, V i ệ t N a m vừa bước vào nền k i n h tế thị trường nên các ngân hàng hiện nay chưa nhận thức được hết được những hậu quả to l ớ n do r ủ i ro lãi suất gây ra nên k i n h n g h i ệ m phòng chống r ủ i ro lãi suất l ạ i càng không có. T ừ nhũng lý do trẽn, tác giả đã chỹn đề tài dưới đây cho khoa luận tốt nghiệp của mình - R ủ i r o lãi suất và phòng ngừa r ủ i ro lãi suất trong k i n h doanh ngân hàng. Mục đích nghiên cứu của đề tài: - Đề tài nghiên cứu những vấn để cơ bản về rủi ro của ngân hàng trong nền k i n h tế thị trường. - Đề tài nghiên cứu sâu về lãi suất, tác hại của rủi ro lãi suất, cũng như sự cần thiết của việc nghiên cứu r ủ i ro lãi suất trong k i n h doanh ngân hàng. - Xuất phát từ nguyên lý chung về quản lý tài sản của ngân hàng. đề tài phân tích các nghiệp vụ kỹ thuật chuyên sâu nhằm phòng tránh có hiệu quả vấn đề r ủ i r o lãi suất trong nghiệp vụ k i n h doanh ngân hàng. T ừ đó, đề tài đưa ra m ộ t số k i ế n nghị thiết thực với mục đích tạo điều kiện cho các ngân hàng ở nước ta có được sự thuận l ợ i hơn nữa trong việc phòng tránh rủi ro lãi suất trong quá trình hoạt động. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng và các nghiệp vụ của ngàn hàng trong việc phòng tránh r ủ i ro lãi suất. 2
  5. Phương pháp nghiên cứu: Đ ể đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, người viết đã sử dụng kết hợp các phương phấp nghiên cứu sau: Phương pháp luận của chù nghĩa duy vật biện chứng, suy luận logic kết hợp lịch sử, phương pháp so sánh, phương pháp tiếp cận hệ thống đế nêu vấn đề, diễn giải, phàn tích tổng hợp và đưa ra kết luận, phương pháp thống kê, m ó hình hoa để m i n h hoa, giải thích. Ngoài Lời nói đầu và Kết luận, Kết cấu của khoa luận tốt nghiệp như sau: + Chương ì - Ngân hàng và vấn đề r ủ i ro trong k i n h doanh ngân hàng + Chương l i - Lãi suất và r ủ i ro lãi suất trong k i n h doanh ngân hàng + Chương H I - Các nghiệp vụ phòng ng a r ủ i ro l i suất ã trong k i n h doanh ngân hàng. 3
  6. MỤC LỤC Lời mở đầu Ì CHƯƠNG ì - NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TRONG KINH DOANH N G Â N H Ã N G 4 I. Đ Ặ C T R Ư N G C Ủ A KINH DOANH N G Â N H À N G 4 1. T r u n g gian tài chính 4 1.1. Ngân hàng có chức năng luân chuyển tài sản 6 1.2. Ngân hàng có chức năng cung cấp các dịch vụ thanh toán, môi giới và tư vấn 8 2. Các đặc trưng khác 9 li. RỦI RO TRONG KINH DOANH N G Â N H À N G 10 1. Q u a n n i ệ m về r ủ i r o ngân hàng 10 2. N h ữ n g r ủ i r o chính c ủ a ngân hàng t r o n g điều k i ệ n nền k i n h t ế thị trường I I 2.1. Rủi ro lãi suất Ì I 2.2. R ủ i ro tín dụng 11 2.3. Rủi ro về nguồn vốn 13 2.4. R ủ i ro tỷ giá hối đoái 14 2.5. Rủi ro công nghệ và hoựt động 15 2.6. Các r ủ i ro thuần tuy trong ngân hàng 16 2.7. R ủ i ro do mất khả năng thanh toán 16 3. N h ữ n g nguyên nhân c h ủ y ế u gây r a r ủ i r o ngân hàng 17 3.1. Thông t i n không cân xứng, sự chọn lựa đối nghịch và r ủ i ro đựo đức trên thị trường tài chính 18
  7. 3.2. Sự điều khiển của "bàn tay võ hình" - cơ chế thị trường 22 3.3. Các chính sách k i n h tế vĩ m ô của chính phủ 24 3.4. Á n h hưởng của những biến động lớn về kinh tế, chính trị trên t h ế giới 25 3.5. Các nguyên nhân gây ra rủi ro thuần tuy cho ngân hàng 26 CHƯƠNG li - LÃI SUẤT VÀ RỦI RO LÃI SUAT TRONG KINH DOANH N G Â N H À N G 27 I. VÂN Đ Ể LÃI SUẤT TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG 27 1. Khái quát c h u n g về lãi suất 27 1.1. Khái niệm lãi suất 27 1.2. Đ ặ c điểm của lãi suất 28 1.3. V a i trò của lãi suất 30 Ì .4. Phán loỹi lãi suất 33 2. N h ữ n g nhân tô c h ủ y ế u ả n h hưởng tới lãi suất 5I 2.1. Cung - cẩu quỹ cho vay 51 2.2. L ỹ m phát 55 2.3. Thu - chi ngân sách nhà nước 59 li. VÃN ĐẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG 61 1. Khái n i ệ m r ủ i r o lãi suất 61 2. Phân loỹi r ủ i r o lãi suất 61 3. Sự cản t h i ế t p h ả i nghiên c ứ u r ủ i r o lãi suất t r o n g k i n h d o a n h ngân hàng 63
  8. C H Ư Ơ N G n i - P H Ò N G NGỬA RỦI RO LÃI SUẤT TRONG KINH DOANH N G Â N H Ã N G 66 I. C Á C NGHIỆP V Ụ P H Ò N G NGỪA RỦI RO LÃI SUẤT TRONG KINH DOANH N G Â N H Á N G 66 - 1. Phòng ngừa r ủ i ro lãi suất thông qua phương pháp phân tích khoảng cách và khoảng thời gian tồn tại 66 1.1. Phân tích khoảng cách 66 1.2. Phân tích khoảng thời gian tổn tại 68 2. Phòng ngừa r ủ i ro lãi suất bằng vay thế chấp có lãi suất điều chinh 70 3. Phòng ngừa r ủ i ro lãi suất bằng hợp đồng kỳ hạn 71 4. Phòng ngừa r ủ i ro lãi suất bằng hợp đổng tương lai 73 5. Phòng ngừa r ủ i ro lãi suất bằng hợp đồng quyền chọn 75 5.1. Các chiến lược cơ bản trong giao dịch quyền chọn 75 5.2. Lý do khiến các ngân hàng nhỏ không nên thực hiện bán quyền chọn 78 5.3. Giao dịch Cáp, Floor và Collar 79 6. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bàng hợp đồng hoán đổi (Phương pháp đổi chéo lãi suất - SWAP) 84 li. VÀI NÉT VẺ TÌNH HÌNH LÃI SUẤT VÀ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT N A M TRONG THỜI GIAN GẦN Đ Â Y 88 1. Kinh nghiệm thực hiện tự do hoa lãi suất của mểt số nước dạng phát triển 88 2. Tình hình lãi suất và r ủ i ro lãi suất tại các ngân hàng Việt Nam trong thời gian gần đây 90 2.1. Thời kỳ thực hiện l i suất cơ bản ã 90
  9. 2.2. Tiến tới thực hiện tự do hoa lãi suất 93 IU. CÁC BIỆN PHÁP VÀ KIÊN NGHỊ KHÁC 99 1. Biện pháp 99 2. K i ế n nghị l o i Két luận 102
  10. CHƯƠNG ì RỦI RO TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG Một nền kinh tế phát triển lành mạnh, có tốc độ tăng trưởng bền vững cẩn có sự hoạt động hiệu quả của các tổ chức trung gian tài chính, đặc biệt lù hệ thống các ngân hàng trong việc luân chuyển v ố n từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu v ố n thông qua hoạt động tín dụng. Thông qua nghiệp vụ huy động và cho vay vốn, ngân hàng thu đước chênh lệch lãi suất và góp phim tăng trưởng k i n h tế. T u y nhiên, trong quá trình hoạt động, ngân hàng không thế không gặp phải r ủ i ro có thể dần t ớ i những ảnh hướng xấu cho nền k i n h tế. Chương này nhằm tìm hiểu lý do vì sao ngân hàng đước coi là định c h ế tài chính quan trọng nhất trong nền k i n h tế, và tìm hiểu những rủi ro chủ y ế u ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cùa ngân hàng, từ đó thấy đước vị t í của r ủ i ro lãi suất trong tổng thể các r ủ i ro trong kinh r doanh ngân hàng. I. ĐẶC TRƯNG CỦA KINH DOANH NGÂN HÀNG Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có những đặc trưng riêng biệt. N h ữ n g đặc trưng này khiến ngân hàng trở thành một thành phần không thế thiếu đước trong nền k i n h tế, ảnh hưởng mạnh mẽ t ớ i m ọ i chù thế và hoạt động k i n h tế. 1. Trung gian tài chính Để có thể hiểu rõ về đặc trưng trung gian tài chính của ngân hàng, chúng ta phân tích giả thiết về m ộ t nền k i n h tế trong đó không có sự có mặt cùa 4
  11. hệ thống ngân hàng. Lúc này, khoản tiền nhàn r ỗ i của dân chúng chí tổn tại dưới dạng tiền mặt hoặc đầu tư trực tiế p vào cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có nguồn v ố n này sẽ sử dụng đế đáu tư vào các tài sản thực như nhà xưởng, m á y móc, công nghệ, thiết bị, nguyên vỏt liệu,... T r o n g m ộ t nền k i n h tế như vỏy, quy m ô luồng v ố n là rất nhỏ bởi những lý do sau: Thứ nhất, chi phí những người đầu tư vào trái phiếu và cổ phiếu doanh nghiệp phải bỏ ra để giám sát hoạt động của doanh nghiệp sẽ là rất lớn. Khi đầu tư vào doanh nghiệp, những người bỏ vốn phải được đảm bào rằng doanh nghiệp đó làm ăn có lãi và không lãng phí tiền vốn. Đ ế có thề bảo đ à m được điều này, những người đầu tư chứng khoán phải giành thời gian và tiền bạc vào việc thu thỏp thông t i n , x ử lý và phân tích chúng. L à m được điều này là vô cùng khó khăn, buộc họ phải uy quyền hay thuê một người hay m ộ t tổ chức chuyên giám sát, như vỏy là h ọ đã m ộ t phán hay hoàn toàn t ừ bỏ việc giám sát hoạt động của doanh nghiệp m à mình đã đầu tư. Do không còn ở vị trí giám sát trực tiế p hoạt động của doanh nghiệp nữa nên việc nắm g i ữ cổ phiếu và trái phiế công t y trở nén kém u hấp dẫn và nhiều r ủ i ro, người dân không còn muốn trở thành nhà đáu tư cho doanh nghiệp nữa. H ọ sẽ chỉ tiết k i ệ m dưới dạng tiền mạt cất trữ trong nhà hoặc sử dụng khoản tiền nhàn rỗi đó đế chi tiêu trong hiện tại. N h ư vỏy, doanh nghiệp sẽ mất một lượng vốn đầu tư rất lớn, mất dần k h ả năng cạnh tranh và dẫn tới phá sản, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế. Thứ hai, đặc tính dài hạn của cổ phiếu và trái phiếu công ty cũng khiến cho chúng trở nên k é m hấp dẫn đối với nhà đầu tư, đặc biệt là k h i người 5
  12. dân có k ế hoạch sử dụng khoản tiết k i ệ m để c h i tiêu sau m ộ t khoảng thời gian ngắn. Cuối cùng, những nhà đầu tư thường xuyên phải chịu rủi ro từ sự biến động về giá cả của chổng khoán, đặc biệt là đối v ớ i cổ phiếu do cổ phiếu có thời hạn trả lãi ngắn hơn trái phiếu. Ngoài ra, các c h i phí chuyển nhượng trái phiếu sẽ là rất cao vì việc mua bán trái phiếu diễn ra không quy m ô . Điều này dẫn t ớ i thực tế là thu nhập từ chuyến nhượng trái phiếu giảm và trong m ộ t số trường hợp thu nhập còn thấp hơn giá chổng khoán ban đầu. N h ư vậy, trong m ộ t nền k i n h tế không tổn tại hệ thống các ngân hàng thì sẽ xảy ra tình trạng v ố n không cân bằng, ở những nơi cần vốn (các doanh nghiệp) thì thiếu v ố n trong k h i vốn nhàn r ỗ i của dân chúng không được đưa vào đầu tư. T u y nhiên, trên thực tế, hệ thống ngân hàng hiện có mặt ớ khắp nơi, tại m ọ i k h u vực k i n h tế với vai trò là kênh dẫn vốn gián tiếp cho các doanh nghiệp. Ngân hàng hoạt động như một trung gian với hai chổc năng cơ bản, chổc năng quan trọng nhất là luân chuyển tài sản, và chổc năng t h ổ hai kém quan trọng hơn là cung cấp các dịch vụ thanh toán, môi g i ớ i , tư vấn và hướng dẫn khách hàng,... 1.1. Ngàn hàng có chức năng luân chuyển tài sản: Trong chổc năng này, ngán hàng đồng thời tiến hành hai hoạt động. Hoại động t h ổ nhất, ngân hàng phát hành chổng chỉ tiền g ử i để h u y động vốn. Chổng chỉ tiền g ử i của ngân hàng thường hấp dẫn hơn cổ phiếu và trái 6
  13. phiếu doanh nghiệp do người đầu tư lúc này g i ả m được đáng kể các chi phí và r ủ i ro đầu tư như c h i phí giám sát, c h i phí thanh khoản và r ủ i r o giá cả. T h ứ hai, ngân hàng tiế n hành hoạt động đầu tư bằng cách mua cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp cũng như cấp tín dụng cho các doanh nghiệp cần vốn. Như vậy, nói tóm lại, ngân hàng thẫc hiện hoạt động kinh doanh đặc thù của mình bằng cách luân chuyến vốn trong nền k i n h tế từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu v ố n m à vẫn có lãi nhờ ngân hàng xử lý tốt hơn và giảm được đáng kếcác chi phí như chi phí giám sát (chi phí điểu tra khách hàng), chi phí thanh khoản và r ủ i ro giá cả. ì .1.1. Chi phí giám sát: Việc ngân hàng tập hợp các khoản tiết kiệm đơn lẻ và sau đó đẩu tu trẫc tiếp, có quy m ô vào các doanh nghiệp là rất có l ợ i không chi đ ố i v ớ i ngân hàng m à còn đ ố i v ớ i người dân, những cá nhân đơn lẻ. Lý do được đưa ra ờ đây là ngân hàng là cơ quan chuyên trách, có đủ điều kiện, trách nhiệm, nghiệp vụ cũng như k i n h nghiệm trong việc điều tra, giám sát m ộ t cách chuyên nghiệp và hiệu quả hoạt động k i n h doanh của các công t y hay các tổ chức, cá nhân m à mình cấp tín dụng so v ớ i việc m ộ t cá nhân đơn lé k h i đầu tư vào m ộ t doanh nghiệp, chi phí giám sát sẽ là vô cùng lớn, chưa chắc là sẽ mang lại kế quả như mong muốn. V à t ừ đó, trên cơ sở giám sái t khách hàng một cách có hiệu quả và giảm được chi phí, ngân hàng ngày càng tạo được lòng t i n t ừ phía những người g ử i tiền trong việc phát hành các chứng chí tiền g ử i làm tăng vốn hoạt động, từ đó có thêm điều kiện, 7
  14. đặc biệt là điề k i ệ n về tài chính để điều tra, giám sát khách hàng có hiệu u quả hơn. 1.1.2. Chi phí thanh khoản và rủi ro giá cả: Không chỉ giảm được chi phí điều tra và giám sát khách hàng, ngân hàng còn x ử lý tốt hơn cấc chi phí thanh khoản và r ủ i ro giá cả qua việc cung cấp các dịch vụ tiền g ử i phong phú và đa dạng về tính thanh khoản. Ví dụ như ngân hàng cho phép m ở tài khoản tiề n g ử i không kỳ hạn, phát hành các chứng chỉ tiền g ử i v ộ i các kỳ hạn linh hoạt như Ì, 2, 3, 6. 9, 12, 18, 24, 36, 60 tháng,... và có thể rút trưộc hạn vội các mức lãi suất khác nhau. N h ư vậy là mặc dù bén tài sản nợ của ngán hàng có tính thanh khoản cao, rủi ro giá cả thấp, trong k h i bên tài sản có của ngân hàng có tính thanh khoản thấp, r ủ i ro giá cả cao, m à ngân hàng vẫn hoạt động sinh lãi. Lý do ở đây là m ộ t mặt, thưòng các ngân hàng huy động vốn v ộ i mức lãi suất thấp nhung đầu tư v ộ i mức lãi suất cao hơn; nhưng chủ yếu là ngân hàng có khả năng đa dạng hoa các danh mục đầu tư để phán tán rủi ro. V ộ i số lĩnh vực đầu tư nhiề vội giá trị đầu tư từng lĩnh vực nhỏ, mức độ rủi ro sẽ u được phân tán nhỏ và t ừ đó, ngân hàng có thể đạt được mức lợi tức gán như dự tính. M ộ t ngân hàng càng có quy m ô lộn thì l ợ i ích từ việc đa dạng hoa các danh mục đầu tư càng nhiều. N h ư vậy, ngân hàng luôn đảm bảo được tính thanh khoản đ ố i v ộ i vốn huy động và bảo toàn được giá trị liề n gửi. 1.2. Ngán hàng có chức năng cung cấp các dịch vụ thanh toán, mói giới và tư vấn : 8
  15. Ngân hàng hoạt động v ớ i v a i trò như là một cơ quan đại lý cho khách hàng trong việc tư vấn, hướng dẫn, môi giới cũng như tiến hành các dịch vụ thanh toán trung gian giữa các khách hàng của mình. Thông qua đó. chi phí đầu tư của người có v ố n đầu tư sẽ g i ả m và người đầu tư có thể nắm bắt đưỷc tình hình hoạt động k i n h doanh cùa tổ chức hay doanh nghiệp chính xác hơn. Chứng khoán doanh nghiệp vì thế có tính hấp dẫn hơn nhờ dịch vụ này của ngân hàng. Do đó, ngân hàng đã k h u y ế n khích đưỷc tỷ lệ tiết k i ệ m trong đàn chúng tăng lên. 2. Các đặc trưng khác Ngoài đặc trung cơ bản là một trung gian tài chính, ngân hàng còn có những đặc trưng khác sau: - Ngân hàng là đối tượng và là trung ỊỊÌan chuyển tải chính sách tiên tự tới các hoạt động của nền kinh tế: Thông qua nhũng hoạt động và chức năng đặc thù của mình, ngán hàng thực hiện chức năng chuyến tải chính sách tiền tệ từ N h à nước hay ngán hàng trung ương đến toàn bộ nền k i n h tế. l á c động lớn đến từng chủ thể tham gia trong nền k i n h tế. - Ngân hàng là cônẹ cụ phân bổ tín dựng cố hiệu quả cao: Với đặc tính là trung gian tài chính, tiền tệ xương sống của nền k i n h tế, hoạt động với dung lưỷng l ớ n hơn bất kỳ m ộ t tổ chức trung gian tài chính nào. ngân hàng luôn đưỷc c o i là công cụ hiệu quả nhất đ ố i với các chính phủ trong việc phân bố tín dụng trong nền k i n h tế. Các nhà hoạch định chính sách sau k h i xác định những ngành nghề hay lĩnh vực cần đưỷc ưu tiên hay hạn chế, sẽ có những tác động đến hệ thống các ngân hàng về lãi suất và 9
  16. những điều k i ệ n thuận l ợ i hay không thuận l ợ i trong từng lĩnh vực cho vay tín dụng của ngân hàng. - Ngân hàng bao quát các dịch vụ thanh toán: Dịch vụ thanh toán là dịch vụ mang tính đặc thù của ngân hàng. Tính hiệu quả của hệ thống thanh toán trong k i n h doanh ngân hàng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến m ọ i hoạt động của nền k i n h tế. li. RờI RO TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG Là một định chế tài chính tiền tệ được coi là xương sống trong nền kinh lố hiện đại có nhiều biến động như ngày nay, ngân hàng cũng như tất cả các thành phần khác đều phải chịu r ủ i ro trong quá trình k i n h doanh. R ủ i ro nói chung được định nghĩa là những tai hoa, tai nạn, sự cố xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên. Nhưng những gì được nghiên cứu ở đây là khái niệm về r ủ i ro trong ngân hàng, hay còn g ọ i là r ủ i ro ngân hàng; và những r ủ i ro đặc trưng m ộ t ngân hàng phải đối mặt trong quá trình hoạt động. 1. Quan niệm về rủi ro ngân hàng Có rất nhiều tài liệu nghiên cứu và đưa ra nhiều khái niệm khác nhau vồ r ủ i ro trong k i n h doanh ngân hàng, hay còn g ọ i là r ủ i ro ngân hàng. Tuy có những sự khác nhau trong các khái niệm, song về bản chất, r ủ i ro ngân hàng có thể hiểu đơn giản như sau: R ủ i ro ngân hàng là những biến cố không mong đợi xảy ra, gây mất mát, thiệt hại về tài sản, thu nhập của ngân hàng trong quá trình hoạt động. 10
  17. 2. Những r ủ i ro chính của ngân hàng Như đã trình bày ở trên, kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt. Vì t h ế các r ủ i r o trong hoạt động ngân hàng cũng có những đ ặ c trưng riêng, rất đa dạng và phức tạp. Đ ể tiện cho việc nghiên cứu, bài viết x i n tổng hợp thành m ộ t số dạng chù yếu sau: 2. Ì. Rủi ro lãi suất: Lãi suất được định nghĩa theo cuốn (Ì) "Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính" (Frederic s . M i s h k i n , N X B K H & K T H à N ộ i , 1994) là chi phi để vay hoặc giá phải trả để thuê vốn trong một thời gian nào đó. N h ư vậy lãi suất cũng là m ộ t loại giá cử. Trong cơ chế thị trường, lãi suất cùa ngàn hàng thương mại ( N H T M ) được hình thành trên cơ sở lãi suất thị trường. vì t h ế m à luôn luôn biến động. R ủ i ro lãi suất ngân hàng phửi gánh chịu là sự biến động về lãi suất làm thay đổi tiền lãi và t h u nhập cùa ngân hàng (ví dụ lãi suất tiền vay g i ử m trong k h i lãi suất tiền gửi hoặc trái phiếu phát hành tăng hay g i ữ nguyên). Những thiệt hại do r ủ i ro lãi suất gây ra làm chi phí cho nguồn v ố n cao hơn thu nhập sử dụng vốn, k i n h doanh ngủn hàng bị l ỗ vốn. Ngoài ra, có thể do sự giửm sút của giá trị đồng tiền trong thời hạn cho vay dẫn tới tình trạng tuy lãi suất k i n h doanh không thay đổi nhưng lãi suất thực tế g i ử m sút. V ố n và lãi suất ngân hàng thu về có ù kí trị thực tế không bằng số v ố n bỏ ra ban đầu (còn gọi là r ủ i ro do lạm phái). 2.2. Rủi ro tín dụng (Rủi ro không thu hồi được các khoản cho vay): li
  18. Bao g ồ m tất cả các khoản cho vay của ngân hàng, các khoản đầu tư chứng khoán, tín dụng tương trợ, . . đến kỳ hạn, khách hàng, người phát hành . không thanh toán hoặc trả n ợ cho ngân hàng. Đây là loại r ủ i ro l ớ n nhất và thường xuyên xảy ra, b ở i vì hơn 2/3 số tài sản có của ngân hàng là các m ó n cho vay và đáu tư chứng khoán, đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Thêm vào đó, các hoạt đễng ngoài bảng quyết toán tài sản (rủi ro hoạt đễng ngoại bảng) như: các giao dịch trên thị trường h ố i đoái, các hợp đồng trao đổi lãi suất, bảo lãnh tín dụng, tín dụng tương trợ, hoạt đễng bao thầu phát hành trái phiếu,... đều rất dễ bị r ủ i ro, thua l ỗ và mất mát. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng k h i có khả năng đều m ở rễng các nghiệp vụ ngoại bảng. Lý do là b ở i "tính chất của các hoạt đễng ngoại bảng là ngân hàng t h u được phí trong k h i không phải sử dụng đến vốn kinh doanh" ("Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong k i n h doanh ngân hàng". TS. Nguyễn V ă n Tiến, N X B Thống kê, 2002). T u y nhiên, khá nâng bị rủi ro k h i m ỡ rễng loại hình k i n h doanh này cũng rất cao. Ví dụ về nghiệp vụ bảo lãnh thư tín dụng, m ễ t hoạt đễng ngoại bảng phổ biến nhất hiện nay; ngân hàng có thể sẽ gặp phải r ủ i ro nếu công ty phát hành chứng khoán hay mễt trong hai bên trong hợp đồng thương m ạ i không có khả năng thanh toán cho người đầu tư hay cho bên kia. Lúc này, ngân hàng sẽ phải sử dụng khoản v ố n của mình để giải quyết và chi trả cho bên bị thiệt hại. Trên thực tế, những trường hợp thua l ỗ nghiêm trọng trong hoạt đễng ngoại bảng đã trở thành nguyên nhân chính k h i ế n ngân hàng có thế đi đến chỗ phá sản. 12
  19. N h ư vậy, nếu các m ó n cho vay hoặc đầu tư chứng khoán đến kỳ hạn m ù không được hoàn trả, ngân hàng sẽ mất cả v ố n lẫn lãi. N ế u giá trị số thiệt hại quá lớn, vượt quá số v ố n t ự có của ngân hàng, ngân hàng sẽ phải ngỹng hoạt động. Nguyên nhân chủ yếu của loại r ủ i ro này có thê là do người vay cố tình dây dưa không trả nợ hoặc người vay không có khá năng trả n ợ hoặc t ạ m thời có khó khăn về ngân quỹ do bị r ủ i ro trong k i n h doanh: ứ đọng sản phẩm, bị chiếm dụng vốn, k i n h doanh thua l ồ , p h á sản,... hoặc bị các r ủ i ro thuần tuy bất khả kháng do hoa hoạn, bão lụt, tham ô, ăn cắp, lỹa đảo,... 2.3. Rủi ro vê nguồn vốn, thể hiện trẽn hai phương diện: 2.3.1. .Rủi ro do bị đọng vốn (thừa vốn): Trong trường hợp này, nguồn vốn huy động của ngân hàng bị ứ đọng không thể cho vay ra được hoặc không thể chuyển sang các tài sản có khác để sinh lãi. Điều này gây r ủ i ro lớn cho ngân hàng. Bởi vì N H T M là doanh nghiệp k i ế m l ợ i nhuận bằng cách đi vay để cho vay, còn nguồn vốn tự có là rất í ỏ i , chỉ là cái đệm chóng đỡ sự sụt giá của các tài sản có ( I ) . t Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của ngân hàng là vốn h u y động. Nếu vì một lý do nào đó v ố n ngân hàng không cho vay ra được hoặc không sử dụng hết, nghĩa là t ồ n tại số tiền d ự t r ữ quá mức không sinh lãi. Nhưng đến kỳ hạn, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho số tiền huy động, các chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý cho số tiền này, gây nên sự thua l ỗ trong kinh doanh. N ế u tình trạng này kéo dài, ngân hàng không khắc phục được, sẽ phải đóng cửa. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này có thể do cơ cấu 13
  20. lãi suất không phù hợp, do tình hình K T X H trong k h u vực không ổn định, do sự tín n h i ệ m của khách hàng đối với ngân hàng là không cao,... 2.3.2. Rủi ro do thiếu vốn khả dụng (rủi ro thanh khoản): Trường hợp này xảy ra khi ngân hàng không đáp ứng được các nhu cầu thanh toán cùa khách hàng. R ủ i ro này xuất phát t ừ chức năng chuyến hoán các kỳ hạn sể dụng vốn và nguồn vốn của ngân hàng. Thông thường các kỳ hạn sể dụng v ố n dài hơn kỳ hạn các nguồn v ố n nên ngân hàng có thể vấp phải hai tình huống khó khăn: không thể đáp ứng các cam kết ngắn hạn của mình, có nguồn vốn kỳ hạn ngày càng ngắn lại, trong khi kỳ hạn sể dụng v ố n vẫn là không đổi. Hoặc có thế do ngân hàng bị mất lòng tin đột ngột t ừ phía khách hàng vì m ộ t nguyên nhân nào đó, cùng một lúc hàng loạt khách hàng ổ ạt đến rút tiền làm ngân hàng không thể cùng một lúc có đủ tiền mặt để thanh toán. Trong trường hợp này, các ngân hàng bị r ủ i ro do bị mất tiền lãi và chi phí cho các việc như: t h u lại các m ó n cho vay chưa đến hạn thanh toán, bán các chứng khoán, x i n vay tái chiết khấu từ ngân hàng trung ương (lãi suất tái chiết khấu này thường là rất cao) và vay t ừ các ngân hàng khác, có thể dẫn t ớ i vỡ nợ. N h ư vậy, do sự cạnh tranh giữa các thể c h ế tài chính trên thị trường vốn, nếu khá năng thanh toán của N H kém, N H càng khó lòng huy động được m ộ t nguồn vốn d ồ i dào, từ đó phạm v i hoạt động bị t h u hẹp, ngân hàng càng dễ có nguy cơ bị rủi ro. 2.4. Rủi ro tỷ giá hối đoái (rủi ro ngoại hối): 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1