intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Rủi ro tín dụng và các giải pháp phòng ngừa trong kinh doanh tại NHTMCP Quân đội

Chia sẻ: Dfg Dfg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

248
lượt xem
69
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp: Rủi ro tín dụng và các giải pháp phòng ngừa trong kinh doanh tại NHTMCP Quân đội đưa ra nền tảng lý thuyết của phương pháp quản trị rủi ro tín dụng bằng hệ thống hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các nước và bài học kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Rủi ro tín dụng và các giải pháp phòng ngừa trong kinh doanh tại NHTMCP Quân đội

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC T Ế CHUYÊN N G À N H KINH TẾ Đối NGOẠI KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỂ TẢI: RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA TRONG KINH DOANH TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI ì -yM Sinh viên thực hiện : Chu Thị Phượng Lớp : Anh 17 Khoa : 44H Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Hiền H À N Ộ I - 2009
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU Đ Ồ LỜI MỞ ĐÀU 1 C H Ư Ơ N G ì: TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG T H Ư Ơ N G MẠI 3 1 1 NGÂN HÀNG VÀ TÍN DỤNG N G Â N H À N G . 3 1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại 3 1.1.2 Tín dụng ngân hàng 8 1 2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA . NGÂN HÀNG T H Ư Ơ N G MẠI 12 1.2.1 Khái niệm rủi ro 12 1.2.2 Khái niệm rủi rotíndụng 12 1.2.3. Các hình thức của rủi ro tín dụng 13 1.2.4. Chỉ tiêu đo lường rủi ro của Ngân hàng 14 1.2.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 16 1.2.6. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra 17 1 3 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG N G Â N H À N G BẰNG HỆ . THÔNG CHẮM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XÉP HẠNG K H Á C H H À N G 19 1.3.1 Khái niệm hệ thống chấm điếm tín dụng và xếp hạng khách hàng 19 1.3.2 Mục đích của việc chẩm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng 20 1.3.3 Nguyên tắc chấm điểmtíndụng 20 1.3.4. Phân nhóm khách hàng 21 1.3.5 Các công cụ chấm điểmtindụng 24
  3. 1 4 KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC .. NƯỚC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM 24 1.4.1 Hồng Rông 24 1.4.2 Hàn Quốc 25 1.4.3 Singapore. 25 1.4.4 Thái Lan 25 1.4.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 26 C H Ư Ơ N G li: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI (MILITARY BANK)....28 2 1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN H À N G TMCP QUÂN ĐỘI . (MB) 28 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 28 2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua 30 2 2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM . HIỆN NAY. 34 2.2.1 Nhiều ngân hàng có mức độ rủi ro tín dụng quá cao 34 2.2.2 Các ngân hàng chưa chấp hành nghiêm túc chế độ tin dụng và điều kiện cho vay. 35 2.2.3 Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn do hoạt động tin dụng đang bị cuốn theo hội chứng phong trào 35 2 3 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MB . 36 2.3.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại MB 36 2.3.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại MB 47 2 4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VÈ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO .. TÍN DỤNG TẠI MB 61 2.4.1 Nh ng kết quả đạt được 61 2.4.2 Nh ng hạn chế còn tồn tại 62
  4. 3 1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTMCP Q U Â N .. ĐỘI TRONG THỜI GIAN TỚI 65 3.2. CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NHTMCP Q U Â N ĐỘI 66 3.2.1.Hoàn thiện quy trình tín dụng 66 3.2.2.Nâng cao công tác tố chức, đào tạo cán bộ 70 3.2.3. Tăng cường công tác thu thập và xử lí thông tin nhằm góp phẩn khắc phục vấn đề thông tin bất căn xứng 71 3.2.4. Linh hoạt, sảng tạo trong xử lý nghiệp vụ 73 3.2.5 Thực hiện các giải pháp phân tán rủi ro tín dụng 74 3.2.6 Các biện pháp bảo đảm tiền vay 76 3.2.7. Các biện pháp xử li nớ khó đòi 77 3.2.8. Tăng cưởng công tác kiếm tra, kiếm soát nội bộ 78 3 3 M Ộ T SỐ KIẾN NGHỊ VỚI c ơ QUAN CHỨC NĂNG . 79 3.3.1 Kiên nghị với NHNN và các cấp, các ngành có liên quan 79 3.3.2 Kiến nghị với chính phủ 81 K É T LUẬN 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Ì: Tình hình huy động vốn tại N H T M C P Quân Đ ộ i 32 Bảng 2: Doanh số cho vay tại N H T M C P Quân Đ ộ i trong thời gian qua 44 Bảng 3: Phân loại doanh số cho vay theo đối tượng vay 45 Bảng 4: Phân loại doanh số cho vay tại N H T M C P Quân Đ ộ i 47 Bảng 5: Tỷ trọng cho vay theo thời hạn cho vay của N H T M C P Quân Đ ộ i ...47 Bảng 6: Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn tại N H T M C P Quân Đ ộ i 48 Bảng 7: Các chỉ tiêu đo lường rủi ro của N H T M C P Quân Đ ộ i 50 Bảng 8: Chấm điếm quy m ô doanh nghiệp 52 Bảng 10: Tổng họp điểm rủi ro tín dụng 54 Bảng 12: Chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản 57 Bảng 13: Chấm điểm tín dụng quan hệ với ngân hàng 59 Bảng 14: n g dụng kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng trong việc ra quyết định cấp tín dụng 60 DANH MỤC CÁC BIÊU ĐÒ Biểu đồ Ì: Tình hình huy động vốn tại N H T M C P Quân Đ ộ i 33 Biểu đồ 2: Phân loại doanh số cho vay theo đối tượng vay 46 Biểu đồ 4: N ợ quá hạn của N H T M C P Quân Đ ộ i 49
  6. BẢNG K Ê C H Ữ VIẾT T Ắ T STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 NHNN Ngân hàng Nhà nước 2 NHTM Ngân hàng thương mại 3 NHTMCP Ngân hàng thương mại cô phân 4 NHTW Ngân hàng trung ương 5 CBTD Cán bộ tín dụng 6 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 7 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quôc doanh 8 DNĐTNN Doanh nghiệp có vòn đâu tư nước ngoài 9 MB Military Bank 10 CIC Trung tâm thông tin tín dụng của N H N N li CBTD Cán bộ tín dụng 12 A/O Nhân viên quản lý và phát triển khách hàng 13 Loan CSR Nhân viên dịch vụ tín dụng 14 LDO Nhân viên pháp lý chứng từ và quản lý tài sản 15 Teller Nhân viên giao dịch
  7. LỜI M Ở Đ Ầ U Với hai sự kiện Việt Nam gia nhập WTO và tổ chức thành công hội nghị APEC, nước ta đã nâng cao được vị thế của mình trên trường quốc tế, khẳng định Việt Nam sẽ tiếp tục là điểm đến đầu tư an toàn và hiệu quấ. Đạt được những thành công đó là kết quấ phấn đấu chung của cấ nước, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP). Bên cạnh những kết quấ đã đạt được, các N H T M Việt Nam cần có những bước đổi mới mạnh mẽ trên tất cấ các mặt, trong đó nhiệm vụ hàng đầu là phấi tập trung vào vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong bối cấnh nền kinh tế trong nước nói riêng và trên toàn thế giới nói chung đang đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức. Nguyên nhân là do hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ bấn và đặc thù trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước, điều hòa quan hệ cung cầu v vốn, cung cấp vốn đầy tư cho mọi hoạt động ề trong nền kinh tế. NHTMCP Quân Đ ộ i (MB) là một trong những lá cờ đầu của hệ thống N H T M Việt Nam. Với ti lệ chiếm 80-85% trên tổng thu nhập, các sấn phẩm tín dụng có vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh, có ấnh hường lớn đến các lĩnh vực kinh doanh khác của Ngân hàng Quân Đội. Vì vậy, việc nghiên cứu đo lường và đưa ra các giấi pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa thiết thực cho công cuộc xây dựng phát triển bền vững của MB. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài "Rủi ro tín dụng và các giải pháp phòng ngừa trong kinh doanh tại NHTMCP Quân Đội" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp. Mục đích chính của luận văn là nói lên thực trạng của hoạt động tín dụng cũng như quấn trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Quân Đ ộ i ,tótđó đề xuất và kiến nghị những giấi pháp nhằm ngăn ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng hoạt động Ì
  8. tín dụng. Đ ố i tượng và phạm v i nghiên cứu của đề tài là hoạt động trá dụng tại NHTMCP Quân Đ ộ i các năm 2006, 2007 và 2008. Phương pháp nghiên cứu: thu thập thông tin, số liệu (chủ yếu là các thông tin thứ cấp, thông tin từ các tạp chí, các trang web, các nghiên cứu khoa học liên quan đã được công bố...) sau đó tổng hợp, phân tích các thông tin thu thập được. Luận văn được kế cấu thành 3 chương: t Chương 1: Tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM. Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt độngtíndụng tại NHTMCP Quân Đội Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP Quân Đội. Do thời gian cũng như trình độ nghiên cứu còn nhiều hạn chếtrong khi hoạt động túi dụng được triển khai dưới rất nhiều hình thức, trong phửn thực trạng rủi ro tín dụng tại M B tôi chủ yếu tập trung phân tích hình thức cho vay. Quá đó, phửn nào rút ra được những đánh giá chung nhất về hoạt động tín dụng tại M B trong thời gian qua. Đe có thể hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đế giáo viên hướng dẫn của tôi - Thạc sĩ Nguyễn Thị Hiền. Đồng n thời, tôi cũng bày tỏ tấm lòng biết ơn tới NHTMCP Quân Đ ộ i đã tạo điều kiện và cung cấp những số liệu cửn thiết để hoàn thành luận văn này. Do năng lực còn hạn chế và những quan sát hiểu biết còn phiến diện nên luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong các thửy cô thông cảm và chỉ bảo để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Hà Nội, tháng 05 năm 2009 Sinh viên thực hiện Chu Thị Phượng 2
  9. C H Ư Ơ N G ì: TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI 11 NGÂN HÀNG VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG . 1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại ỉ. 1. ỉ. Ì Khái niệm ngân hàng thương mại Những năm trở lại đây, có thể nói ngân hàng là một trong những thuật ngữ được nhắc đến nhiều nhất. Ở Việt Nam, nói đến ngân hàng, người ta thường nghĩ ngay đến Vietcombank, BIDV, Sacombank, Techcombank... Thực ra tên của những tổ chức này là NHTM. Vậy N H T M là gì? Trưục hết N H T M là một loại ngân hàng trung gian. Ở mỗi nưục có một cách định nghĩa riêng về NHTM. Ví dụ: • Mỹ: N H T M là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính. • Pháp: N H T M là những xí nghiệp hay cơ sở thường xuyên nhận tiền của công chúng dưụi hình thức kí thác hay hình thức khác các số tiền m àhọ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. • Ấ n Đ ộ : N H T M là cơ sở nhận các khoản kí thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư. • Thổ Nhĩ Kì: N H T M là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục đích nhận tiền kí thác vàthực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ công hối phiếu, chiết khấu và những hình thức vay m ư ợ n khác... Căn cứ vào Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng do Quốc h ộ i khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997: NHTM là "loại hình tô chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan ". Trong đó, luật này còn định nghĩa: "Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp 3
  10. được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật đê hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiên gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán ". 1.1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại (ị) Chức năng trung gian tín dung: Trong nền kinh tế có những khoản tiền nhàn rỗi chưa được sử dụng mọt cách triệt để (ví dụ như vẫn còn cất giấu trong nhà chưa được đưa vào lưu thông). Chủ thể của những khoản tiền nhàn rỗi này đương nhiên mong muốn tiền của mình sinh lời; và cho vay là mởt trong những cách đơn giản nhát. Cùng lúc đó có những chủ thể cần vốn để hoạt đởng kinh doanh. Tuy nhiên, những chủ thể này không quen biết nhau và cũng có thể không tin tưởng nhau nên tiền nhàn rỗi vẫn chưa được đưa vào lưu thông. N H T M với vai trò là trung gian, nhận tiền từ người muốn cho vay, trả lãi cho họ đồng thời lấy sô tiền đó cho người muốn vay vay rồi thu lãi từ họ. N H T M vừa là người đi vay vừa là người cho vay và duy t ì hoạt r đởng của mình với số lãi suất chênh lệch thu được. V a i trò trung gian này trở nên phong phú hơn v ớ i việc phát hành thêm cố phiếu, trái phiế u... N H T M có thể làm trung gian giữa công ty và các nhà đầu tư; chuyế giao n mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán; đảm nhận việc mua trái phiếu công ty... (lì) Chức năng lảm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiên thanh toán: Chức năng này có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. K h i các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi mởt cách nhanh chóng, tiện lợi. Đặc biệt là đối với các khoản thanh toán có 4
  11. giá trị lớn m à nếu khách hàng tự thực hiện sẽ rất tốn kém, khó khăn và không an toàn (ví dụ: chi phí lưu thông, vận chuyển, bảo quản.. .)• V ớ i chức năng là trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông và độc quyền quản lý các công cụ đó (séc, giấy chuyến tiền, thẻ thanh toán..) đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa. ừ các nước phát triến, thanh toán chủ yếu được thực hiện qua séc và bù trừ thông qua hệ thông NHTM. Ngoài ra việc thực hiện chức năng là thủ quỹ của các doanh nghiệp qua việc tiến hành các nghiệp vụ thanh toán đã tạo cơ sở cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay. ừ các nước công nghiệp phát triển hiện nay, việc sử dụng hình thức chuyển tiền bằng điện tử trở nên phố biến. Điều này đã dẫn đến việc không sử dụng séc ngân hàng m à dùng thẻ (như thẻ tín dụng). Họ thanh toán bằng cách nối mạng các máy v i tính của các ngân hàng thương mại trong nước nhằm thực hiện chuyến vốn từ tài khoản người này sang người khác một cách nhanh chóng. (lủ) Chức năng tao ra tiền ngân hảng trong hê thống ngân hàng hai cấp: Vào cuối thế k i 19 khi hệ thống ngân hàng hai cấp được hình thành, các ngân hàng không còn hoạt động riêng lẻ nữa m à tạo thành hệ thống. Trong đó N H T W là cơ quan quản lý về tiền tệ, tín dụng là ngân hàng của các ngân hàng. Hoạt động trong hệ thống các N H T M đã tạo ra bút tệ thay thế cho tiền mặt. Quá trình tạo ra tiền của N H T M được thực hiện thông qua tín dụng và thanh toán trong mối liên hệ chặt chẽ v ớ i hệ thống N H T W mỗi nước. Vậy tiền "bút tệ" được N H T M tạo ra bằng cách nào? Chúng ta giả sử ràng tất cả các N H T M đều không giữ lại tiền dự trữ quá mức quy định, các séc không chuyển thành tiền mặt và các yếu tố phức tạp khác bị bỏ qua thì quá trình tạo thành tiền như sau: 5
  12. (Đơn vị: VND) Tên các ngân hàng Tiền gửi mới Thanh toán cho vay mới Dự trữ bắt buộc Ngân hàng A 1.000.000 900.000 100.000 Ngân hàng B 900.000 810.000 90.000 Ngân hàng c 810.000 729.000 81.000 Tiền toàn hệ thống ngân 10.000.000 9.000.000 1.000.000 hàng Giả sử ngân hàng A có khoản tiề n gửi mới là Ì .000.000 đồng, d ự trữ bắt buộc là 1 0 % thì số tiền ngân hàng A có thể cho vay là 900.000. Khoản tiên cho vay đó được đưa đến người vay. Người vay tiền không bao g i ờ vay tiền về m à cất trong nhà vì như thế họ phải chịu lãi một cách vô ích, họ dùng tiên đó chi trả các khoản. V à số tiền đó đến tay người được chi trả, người chi trả đem số tiền đó gửi vào ngân hàng B, ngân hàng B lúc này sẽ có một lượng tiền gửi mới là 900.000. D ự trữ bắt buộc là 10%, số tiền có thể cho vay là 810.000. Số tiề này được cho người cằn vay vay, người cho vay chi trả các n khoản đến người được chi trả, người được chi trả đem số tiền được trả gửi vào ngân hàng c. Lúc này ngân hàng c sẽ có số tiền gửi mới là 810.000. V à cứ như thế tiếp tục... cho đến khi lượng tiề gửi mới bằng 0. Người ta tính được n rằng lượng tiền gửi mới trong toàn hệ thống ngân hàng là 10.000.000, lượng tiền dự trữ bắt buộc là 1.000.000 và tiền cho vay là 9.000.000. V à do cách thức này m à tiền đã được tạo ra trong hệ thống ngân hàng hai cấp. 1.1.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngán hàng thương mại (ỉ) Nghiệp vu huy đông vốn: Đây là nghiệp vụ cơ bản đằu tiên của NHTM. N ó quyết định quy m ô cũng như hiệu quả các hoạt động khác của NHTM. N H T M có những hình thức huy động vốn như sau: 6
  13. • Tiề gửi (tiết kiệm, thanh toán, có kỳ hạn, không kỳ hạn). n • Giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu.. .)• Củ) Nghiệp vu cấp tín dung và đầu tư: Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NHTM. Thực hiện nghiệp vụ này, N H T M sử dụng phần lớn sọ vọn huy động đế cung cấp cho các nhu cầu của nề kinh tế của các hình thức: n • Cho vay • Chiết khấu • Bao thanh toán • Thuê tài chính • Bảo lãnh • Tài trợ xuất khẩu • Cho vay thấu chi • Cho vay hạn mức Có thế thấy hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của NHTM. N ó liên quan đến tất cả các ngành, các lĩnh vực của nề kinh tế. n (Hi) Các hoạt đỏng dịch vu Ngoài các nghiệp vụ cơ bản trên, N H T M còn tiến hành các hoạt động dịch vụ đế đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng nhằm thu hút khách hàng, đồng thời đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Các hoạt động đó gồm có: • Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền • Dịch vụ mua bán và môi giới chứng khoán • Dịch vụ tư vấn đầu tư • Dịch vụ quản lý tài sản và các chứng từ có giá Thông qua các hoạt động này, N H T M nhận được các khoản thu nhập dưới hình thức lệ phí hoặc hoa hồng. 7
  14. 1.1.2 Tín dụng ngân hàng 1.1.2. Ì Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng xuất phát từ gốc từ Latinh "Gredittum" - tức là tin tường, tín nhiệm. Tín dụng được diễn giải theo ngôn ngữ Việt Nam là sự vay mượn. Trong thực tế tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng nhưng ở bất cứ dạng nào tín dụng cũng thể hiện hai mỏt cơ bản: - M ộ t người sở hữu một số tiền hoỏc hàng hóa chuyển giao cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định. - Đèn thời hạn do hai bên thỏa thuận, người sử dụng hoàn lại cho người sở hữu một giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm được gọi là phần lời hay nói theo ngôn ngữ kinh tế là lãi suất. Căn cứ theo Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX đã được Quốc hội nước Cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoa X kỳ họp thứ hai thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày OI tháng l o năm 1998 thì "Hoạt động tín dụng là việc tồ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng " Căn cứ theo Điều 49 của Luật này về "Cấp tín dụng" thì: "Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhàn dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy đ nh của Ngân hàng Nhà nước". 1.1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng (ị) Căn cử vảo thời han tín dung • Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân. • Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, tín dụng dài hạn được sử dụng đế cấp vốn cho các doanh nghiệp vào các vấn đề 8
  15. như: xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy m ô lớn. • Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng ở giữa hai kỳ hạn trên, loại tín dụng này được cung cấp đế mua sắm t i sản cố định, cải tiến và đỏi mới kỹ à thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. (li) Căn cử vào đối tương tín dung • Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được dùng hình thành vốn lưu động của các tỏ chức kinh tế như cho dự trữ hàng hóa đối với các doanh nghiệp thương nghiệp; cho vay để mua phân bón, giống, thuốc trừ sâu đối v ớ i các hộ sản xuất nông nghiệp. Tín dụng lưu động thường được sử dụng để cho vay bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời, loại tín dụng này thường được chia ra làm các loại sau: cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu thương phiếu. • Tín dụng vốn cố định. Là loại tín dụng được dùng hình thành tài sản cố định. Loại tín dụng này thường được đầu tư đế mua tài sản cố định, cải tiến và đoi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới, thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này là trung hạn và dài hạn. Cúi) Căn cứ vào múc đích sử dung vốn • Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng dành cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa. • Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng dành cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng: mua sắm nhà cửa, xe cộ,...Tín dụng tiêu dùng được thể hiện bằng hình thức tiền hoặc bán chịu hàng hóa. Việc cấp tín dụng bằng tiền thường do các ngân hàng, quỹ tiết kiệm, Hợp tác xã tín dụng và các tỏ chức tín dụng khác cung cấp. Bên cạnh hình thức tín dụng bằng tiền còn có 9
  16. hình thức tín dụng được biểu hiện dưới hình thức bán hàng trả góp do các công ty, cửa hàng thực hiện. /. 1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân (ị) Đáp ứng nhu cầu vốn để duy t ì quá trình sàn xuất liên tục đồng r thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế Thừa hoộc thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp. Vì thế, việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định cho doanh nghiệp, vì vậy tín dụng động viên hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy ứng dụng khoa học, kỹ thuật tiến bộ vào trong quá trình sản xuất. Riêng trong điều kiện nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều một mất cân đối, lạm phát và thất nghiệp vẫn luôn là khả năng tiềm ẩn, thông qua đầu tư tín dụng góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Một khác thông qua hoạt động tín dụng m à sử dụng nguồn lao động và nguyên liệu hợp lý thúc đẩy quá trình tăng trường kinh tế, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội. Oi) Thúc đẩy nền kinh tế phát triển Hoạt động của các trung gian tài chính là tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, m à vốn này nằm phân tán khắp mọi nơi (trong tay các nhà doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước và cá nhân), trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 10
  17. Cúi) Tín dung là công cu tài trơ cho các ngành kinh tế kém phát triện và ngành mũi nhon Trong điều kiện nước ta hiện nay, nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu cần thiết cho xã hội đang trong quá trình Công nghiệp hóa và là ngành chịu ảnh hưởng nhiều nhất. Trong giai đoạn trước mắt Nhà nước phải tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tôi thiêu của xã hội đồng thọi tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế khác. Bên cạnh đó Nhà nước còn tập trung tín dụng để tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, m à phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở và lôi cuốn các ngành kinh tế khác phát triển như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí. (iv) Góp phần tác đỏng đến việc tăng cưọng chế đỏ hách toán kinh tế của các doanh nghiệp Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức. Nhọ vậy m à hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và sử dụng có hiệu quả. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng, tức phải là hoàn trả nợ vay đúng hạn và tôn trọng các điều kiện khác đã ghi trong họp đồng tín dụng, bằng các tác động như vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp. ("vi Tao điều kiên phát triển các quan hê kinh tế vói các Doanh nghiệp nước ngoải Trong diều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một quốc gia gắn liền với thị trưọng thế giới, kinh tế "đóng" đã nhưọng bước cho kinh tế "mở", tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền nền kinh tế các nước với nhau. li
  18. Đ ố i với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khấu hàng hóa, đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế. 1 2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA . NGÂN HÀNG T H Ư Ơ N G MẠI 1.2.1 Khái niệm rủi ro Rủi ro là sự bất trắc không mong đợi, gây ra thiệt hại và có thể đo lường được. N h ư vịy, trong hoạt động kinh tế nói chung và trong hoạt động ngân hàng nóiriêngthì vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi. Vì thế các nhà quản trị không thể loại bỏ được rủi ro m à chỉ có thể phát hiện kịp thời để có những biện pháp chủ động xử lý. 1.2.2 Khái niệm rủi ro tín dụng Trong nền kinh tế thị trường, cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng. Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tịp trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra. K h i ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biếu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngăn hàng. N h ư vịy có thế nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ m à trong đó ngân hàng là chủ nợ, khách hàng là con nợ nhưng không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. N ó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. Đây còn gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. 12
  19. 1.2.3. Các hình thức của rủi ro tín dụng Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau : /- -\ Rủi ro tín dụng • Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng m à nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. + Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả đế ra quyết định cho vay. + Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp đỹng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo. + Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gỹm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề. • Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng m à nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành 02 l o ạ i : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0