intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Tác động tiềm tàng của quy định vốn tối thiểu theo Basle II đến ngân hàng thương mại một số đề xuất đối với Việt Nam

Chia sẻ: Vdfv Vdfv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

118
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trình bày xu hướng phát triển ngân hàng thương mại và nhũng thay đổi của quy định yêu cầu vốn theo tiêu chuẩn Baslc ì. Ngân hàng thương mại, vai trò và xu hướng phát triển. Thực trạng hệ thông ngân hàng Việt Nam và giải pháp đẩy nhanh áp dụng quy định yêu cầu vốn tối thiểu theo tiêu chuẩn Basle.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Tác động tiềm tàng của quy định vốn tối thiểu theo Basle II đến ngân hàng thương mại một số đề xuất đối với Việt Nam

  1. )C NGOẠI THƯƠNG Ế NGOAI THƯƠNG sam 1 « , 'VtRtlĩỴ HÀ NỘI - 2005
  2. m ĩ i ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G HÀ NỘI KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG F O R E I Q N T R A D E UNIVERSITY K H Ó A LUẬN TỐT NGHIỆP • • TÁC ĐỘNG TIỀM TÀNG CỦA QUY ĐỊNH VỐN Tối THIÊU THEO BASLE li ĐÈN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI MỘT S Ố Đ Ề XUẤT ĐỐI VỚI VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn : ThS. PHAN ANH TUÂN Sinh viên thực hiện : vũ THU TRANG Lớp íTU ri- V Ì P I T Ì : ANH 12 - K40C - KTNT HÀ NỘI - 2005 ít 4Ế
  3. MỤC LỤC Trang LỜI NÓI Đ Ầ U Ì Chương ì: Xu hướng phát triển ngân hàng thương mại và nhũng thay đổi của quy định yêu cầu vốn theo tiêu chuẩn Baslc 3 ì. Ngân hàng thương mại, vai trò và xu hướng phát triển 3 /. Khái niệm ngân hàng thương mại 3 2. Vai trò của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tê và hệ thống tài chính 6 2.1. Vai trò thực thi chính sách tiền tệ 7 2.2. Vai trò góp phần vào hoạt đông điều tiết vĩ m ô thông qua chức năng tạo tiền 8 3. Các xu hướng phát triển ngăn hàng từ thập kỷ 80 trở lại đây 9 3. Ì. Xu hướng chứng khoán hóa 9 3.2. Xu hướng cạnh tranh lo 3.3. Xu hướng hợp nhụt tài chính l i 3.4. Xu hướng toàn cầu hóa l i li. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và sự cần thiết phải có tiêu chuẩn Basle 12 7. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng 13 2. Sự cấn thiết ra đới tiêu chuẩn Basle đối vói hoạt động ngăn hàng 14 HI. M ộ t số nội dung quy định trong Basle ì và Basle li 15 1. Những nội dung chính của Baselỉ 15 1.1. Phạm vi áp dụng 15 Ì .2. Các nội dung chính 15 Ì .3. Một số hạn chế của Basle ì 22 2. Nhũng nội dung chính của Basel li 25 2.1. Mục tiêu ra đời Basle l i 25
  4. 2.2. Những quy định và sự thay đổi của Basle li so với Basle ì 27 Chương li: Hướng áp dụng và tác động tiềm tàng của quy định về yêu cầu vốn tối thiểu trong Basle đối với hoạt động ngân hàng thương mại. ì. Hướng áp dụng các quy định theo tiêu chuẩn Basle đối với ngân hàng thương mại 33 1. Lộ trình thực hiện chung theo quy định 33 2. Một số hướng áp dạng theo từng khu vực 34 2.1. Khu vực châu Á Thái Bình Dương 35 2.2. Hướng áp dụng Basle li tại Mỹ 37 2.3. Hướng áp dụng ố khu vực châu Âu 40 li. Tác động tiềm tàng của quy định vốn tối thiểu dối với N H T M 44 /. Một sô tác động chung 44 1.1. Một số tác động chung của quy định vốn tối thiểu theo Basle đối với các nhóm ngân hàng 45 Ì .2. Tác động cùa phương pháp chuẩn hóa và phương pháp xế hạng nội bộ p đến sự thay đổi yêu cầu về vốn 47 1.2.1. Tác động của phương pháp chuẩn hóa 47 1.2.2. Tác động cùa phương pháp xế hạng nội bộ p 48 1.3. Các tác động chung khác 49 2. Những tác động tích cực của yêu cẩu vốn tôi thiểu theo Basle li 50 2.1. Cải thiện công tác quản trị rủi ro 50 2.2. Tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng 52 2.3. Nâng cao mậc an toàn, ổn định trong hoạt động kinh doanh 54 2.4. Gia tăng lợi ích đối vái khách hàng cùa ngân hàng 54 3. Tác động bất lợi của yêu cẩu vốn theo tiêu chuẩn Basle li 55 3.1. Bất lợi trong công tác triển khai áp dụng quy định về yêu cầu vốn tối thiểu mới 55 3.1.1. Do quan điểm khác nhau trong hoạt động quản lý ngân hàng 56 3. Ì .2. Sự khác biệt về chế độ kế toán và pháp luật về thuế 57 3.1.3. Thiếu các cơ quan định mậc tín nhiệm có uy tín và đáng tin cậy 57 3.2. Những khó khăn nội tại của ngân hàng khi triển khai áp dụng Basle 58
  5. 3.2.1. Khó khăn do chi phí thực hiện lớn 59 3.2.2. Khó khăn trong vấn đề thu thập dữ liệu 60 3.2.3. Khó khăn về nhân tố con người 63 3.3. Tác động bất lợi đối với khả năng cạnh tranh của ngân hàng 64 3.4. Tác động đến hoạt động của các N H T M ở các khu vực khác nhau 65 3.4.1. Đ ố i với khu vực châu Á 65 3.4.2. Đ ố i với khu vực châu  u và M ỹ 66 Chương ni: Thực trạng hệ thông ngân hàng Việt Nam và giải pháp đẩy nhanh áp dểng quy định yêu cầu vốn tối thiểu theo tiêu chuẩn Basle. ì. Hệ thống ngân hàng Việt Nam và định hướng phát t r i ể n 68 ì. Hệ thống tể chức ngân hàng 68 2. Sự phát triển của các ngăn hàng thương mại trong thời gian qua 69 3. Định hướng phát triển ngành ngân hàng trong thòi gian tới 71 3.1. Những khó khăn thách thức đối với hệ thống ngân hàng trong thời gian tới 72 3.1.1. Khó khăn về rủi ro tín dểng lớn nhưng hoạt động tín dểng chưa tương xứng vói mức độ rủi ro thực tế 72 3.1.2. Khó khăn do những tồn tại trong hệ thống ngân hàng 73 3.1.3. Khó khăn trong hoạt động của hệ thống thanh tra 73 3.2. M ộ t số định hướng cải cách hệ thống ngân hàng 74 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về ngân hàng 74 3.2.2. Định hướng phát triển thị trường 74 3.2.3. Định hướng phát triển dịch vể ngân hàng 75 n. Thực trạng quản trị của các ngân hàng 76 /. Thực trạng rốn tự có và quẩn lý vốn tự có 76 2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro ở các ngán hàng thương mại Việt Nam — 78 I U . M ộ t số giải pháp nhằm đẩy mạnh áp dểng quy định vốn tối thiểu theo Basle đối với hoạt động ngân hàng ở Việt Nam 80 1. Các giải pháp nhằm hạn chế tác động bất l i của Thỏa ướcBasle 1.1. Các giải pháp vĩ m ô 81
  6. 1.1.1. Đ ư a những quy định về vốn tối thiểu vào hệ thống luật 81 1.1.2. Hình thành các công ty định mức tín nhiệm ỏ V i ệ t Nam 83 1.1.3. H o à n thiện c h ế độ kế toán và nâng cao hoạt động giám sát ngân hàng 85 1.2. C á c giải pháp vi m ô 86 1.2.1. Đ a dạng hóa các loại hình dịch vụ kinh doanh 86 1.2.2. Thực hiện quản lý rủi ro toàn diện 87 1.2.3. N â n g cao chất lượng hoạt động phân tích kinh doanh 89 2. Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng áp dụng tiêu chuẩn Basle 90 2.1. Các giải pháp vĩ m ô 90 2.1.1. Đ ố i vỆi Chính phủ 91 2.1.2. Đ ố i vỆi B ộ Tài chính 92 2.1.3. Đ ố i vỆi N g â n hàng N h à nưỆc 93 2.2. Các giải pháp vi m ô 94 2.2.1. N â n g cao tính minh bạch trong hoạt động tài chính 95 2.2.2. N â n g cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng 95 2.2.3. Đ à o tạo đội ngũ cán bộ 95 KẾT LUẬN 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. KHÓA LIAAAÌ TốTMữHJệp Va Thu TrantỊ-A 12 K40KZyVĨ LỜINÓI ĐẦU Ngân hàng được coi là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt bởi nó kinh doanh một loại hàng hóa không giống như hàng hoa của các doanh nghiệp khác, hàng hóa đó chính là tiền tệ. Do những chức năng thiết thực trong thanh toán, trao đổi, thước đo giá tri, cất trữ, tiền tệ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội. Khi chuyên môn hóa ngày càng cao, để thực hiện được các chức năng cơ bừn đó của tiền tệ, một bộ phận trong xã hội chuyên đứng ra thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến loại hàng hóa đặc biệt này đã hình thành, từ đó ngân hàng ra đời do nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Chính vì thế Ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại ( N H Í M ) nói riêng là một sừn phẩm được hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Đ ố i với NHTM, xét về bừn chất, nó được coi là một sừn phẩm xã hội, một ngành công nghiệp kinh doanh dịch vụ, với vô số các mối liên hệ với đông đừo công chúng, không chỉ trừi rộng trong phạm vi một quốc gia m à còn mở rộng ra phạm vi quốc tế. Với một mạng lưới kinh doanh phức tạp như vậy, việc gặp rủi ro trong hoạt động là điều không thể tránh khỏi và là bừn chất tất yếu của Ngân hàng đặc biệt là NHTM. Điều này đã được kiểm chứng qua những cuộc khủng hoừng nghiêm trọng trong ngành ngân hàng, không chỉ làm mất lòng tin của khách hàng hiện tại cũng như khách hàng tiềm năng của các ngân hàng m à còn gây ừnh hưởng tiêu cực đến hệ thống t i chính nói riêng và à đến toàn bộ nền kinh tế nói chung. Đó là những cuộc khủng hoừng thị trường bất động sừn ở Nhật Bừn trước và đầu những năm 90, và gần đây nhất là cuộc khủng hoừng t i chính ở Mêhicô năm 1995 và đặc biệt cuộc khủng hoừng t i à à chính Đông Nam Á năm 1997. Xuất phát từ thực tế đó, yêu cầu đặt ra là phừi có một hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quừ, ổn định và an toàn. Và Thỏa ước Basle ra đời đã phần nào giúp các ngân hàng hoạt động ổn định và an toàn hơn theo những tiêu chuẩn được quy định . Ì
  8. KHÓA LLịẬM TốTẠ)GUjệP Vũ Thu Trang-A 12 K40KTẠ1T Phạm vi khóa luận này chỉ tập trung đề cập đến một phần nội dung quy định trong Thỏa ước Basle về những tiêu chuẩn vốn và phương pháp đo lường vốn, đó là quy định về yêu cầu vốn tối thiểu. Nội dung này cũng là nội dung quan trọng và thiết yếu đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam trong qua trình hội nhập vào thị trường t i chính khu vổc và thế giới à trong thời gian tới. Kết cấu của khóa luận được trình bày như sau: Chương ì: Xu hướng phát triển ngân hàng thương mại và những thay đổi của quy định yêu cáu vốn theo tiêu chuẩn Basle. Chương l i : Hướng áp dụng và tác động tiềm tàng của quy định yêu cầu vốn tối thiểu trong Basle đối với hoạt động ngân hàng thương mại Chương I U : Thổc trạng hệ thống ngân hàng Việt Nam và giải pháp đẩy nhanh áp dụng quy định yêu cầu vốn tối thiểu theo tiêu chuẩn Basle. Trong quá trình hoàn thành bài viết, tuy đã cố gắng tìm tòi, nghiên cứu nhưng do hạn chế về mặt chủ quan và khách quan nên bài viết vẫn còn nhiều chỗ thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn sổ hướng dẫn chỉ bảo của Ths Phan Anh Tuấn cùng các thầy cô giáo khoa Kinh Tế Ngoại Thương trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành bài khoa luận này. 2
  9. KHÓA LIẢAAI TỚtẠÌGHơêP Vũ Thu Trang-A 12 K40KTA1X CHƯƠNG ì XU H Ư Ớ N G PHÁT TRIỂN N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI V À NHỮNG THAY Đ ổ i CỦA QUY ĐỊNH YÊU CẦU VỐN THEO TIÊU CHUẨN BASLE Đặt vấn đề Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của hệ thống tài chính đã gây ra tác động tích cực và tiêu cực đến các đối tượng tham gia thị trường tài chính trong đó có ngân hàng. Là một nhân tố tham gia vào thị trường, các ngân hàng đặc biệt các N H T M không thể tránh khỏi những tác động đó, kể cả rủi ro đối với hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, rủi ro không phải không kiểm soát được và các ngân hàng cần chứp nhận rủi ro như một yếu tố tứt yếu đối với hoạt động của mình. Nhưng với quy m ô mở rộng và mức độ ngày càng tăng của nhiều loại rủi ro, một ngân hàng không thể tự mình giải quyết được mà đòi hỏi phải có sự tham gia của các quy định chung thống nhứt trên phạm vi toàn cầu để đảm bảo tính an toàn, ổn định của các ngân hàng, đó chính là sự ra đời Thỏa ước Basle về vốn và cách đo lường vốn thống nhai trên phạm vi thế giãi. Nội dung chương ì sẽ đề cập đến xu hướng phái triển NHTM; rủi ro và sự cần thiết phải ra đời Thỏa ước vốn và những nội dung chính của Basle. /. NGẦN HÀNG THƯƠNG MẠI, VAI TRÒ VÀ xu HƯỚNG PHÁT TRIỂN 1 Khái niệm Ngân hàng thương mại . Ngàn hàng thương mại (NHTM) là một trung gian tài chính quan trọng ở bứt kỳ quốc gia nào và có mối quan hệ trực tiếp với mọi thành phần kinh tế trong xã hội. So với các ngành công nghiệp khác, ngân hàng thương mại là một ngành công nghiệp lâu đời nhứt. Cho đến nay, số lượng các N H T M trên thế giới đã tăng nhanh chóng chủ yếu tập trung ở ba trung tâm tài chính lớn là châu Âu, Mỹ và Nhật. Theo thống kê hiện nay tính trên phạm vi toàn thế giới 3
  10. KHÓA LIẠẬM TốTMŨHơệP Va Thu Tranc)-Al2 K40KTẠ1T CÓ 1000 ngân hàng lớn có tổng t i sản Có trên 100 triệu đôla đạt mức lợi à nhuận lớn là 417,4 tỷ đôla vào năm 2004'. Trong số 1000 ngân hàng hàng đầu thế giới này, các ngân hàng ở ba trung tâm lớn chiếm phần lớn số lượng cũng như mức lợi nhuận đạt được hàng năm, trong đó, châu  u là khu vực có số lượng ngân hàng nhiều nhất với con số ngân hàng là 271 ngân hàng đại mức lợi nhuận năm 2004 là 153,2 tỷ đôla chiếm tới 36,7% tổng mức lợi nhuận. Tiếp đến là Mỹ với số lượng ngân hàng là 211 nhưng mức lợi nhuận lại nhỉnh hơn mủt chút so với các ngân hàng ở khu vực châu Âu đạt 153,7 tỷ đôla chiếm 36,8%. Cuối cùng Nhật cũng là mủt trung tâm t i chính ngân à hàng lớn trên thế giói với số lượng ngân hàng là 113 trong số 1000 ngân hàng lớn nhất thế giới, chiếm mức lợi nhuận ròng năm 2004 là 14,9 tỷ đôla. Trong số 1000 ngân hàng lớn trên thế giới có thể kể đến những ngân hàng có tổng t i sản Có trên một tỷ đôla là: ngân hàng Mizuho Financial Group của Nhại à có tổng tài sản Có là 1.285.471 triệu dôla, ngân hàng Citigroup của Mỹ với tổng t i sản Có là 1.264.032 triệu đôla, và ngân hàng HSBC Holdings của à Anh đạt tổng tài sản Có là 1.034.216 triệu đôla. Cho đến nay, các nhànghiên cứu, các nhà kinh doanh chưa nhất trí với nhau về định nghĩa NHTM. Bởi lĩnh vực hoạt đủng và các nghiệp vụ của NHTM rất đa dạng và luôn biến đủng theo sự phát triển chung của nền kinh tế. Thêm vào đó, do tập quán luật pháp của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ khác nhau đã dẫn đến quan niệm về NHTM không thống nhất giữa các khu vực trên thế giới. Nhìn chung có thể hiểu NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ m à hoại đủng chủ yếu vàthường xuyên của nó là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và cung cấp các phương tiên thanh toán. Ở mỗi nước, định nghĩa NHTM lại được quy định khác nhau trong Luật về ngân hàng của từng nước. Luật về ngà tín dụng Đức (Thông báo vào nh 1 http://www.thebankers.com/news. 4
  11. KHÓA LÍAẠẠ! TỐTMGHJẬP Vũ Thu Trang-Ai2 KWKtẠir ngày 21/12/1992 trên Công lệnh BI Nhà xuất bản Ngân hàng, Koln 1994) quy định: những tổ chức tín dụng là những doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng, nếu phạm vi hoạt động các nghiệp vụ này đòi hỏi phải có mội cơ cấu tổ chức theo phương thức thương mại. Nghiệp vụ ngân hàng bao gồm một số nghiệp vụ chính như: huy động tiền của khách hàng dưới hình thức tiền gừi có trả l i hay không trả lãi; cấp tín dụng dài hạn bằng tiền và cấp các khoản ã t n dụng chấp nhận hối phiếu; thu nhận và t í h giao chứng khoán phục vụ í rc khách hàng; nhận bảo lãnh, bảo đảm và hoạt động bảo đảm khác phục vụ khách hàng, thực hiện thanh toán bù trừ, thanh toán không dùng tiền mặt. Luật N H T M của nước Cộng hoa Nhân dân Trung Hoa (thông qua ngày 10/5/1995 tại phiên họp lần thứ 13 của Uy ban thường trực của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc lần thứ VUI) định nghĩa NHTM "là các bộ phận hợp nhất được thành lập theo Bộ luật này và Luật công ty của nước Cộng Hoa nhân dân Trung Hoa, để nhận các khoản tiền gừi từ công chúng, cấp các khoản vay, cung cấp các dịch vụ thanh toán và tiến hành các loại hình kinh doanh có liên quan". Một NHTM có thể tiến hành một số hoặc tất cả các hoại động kinh doanh dưới dây: nhận tiền gừi từ công chúng; cấp các khoản cho vay ngắn, trung và dài hạn, cung cấp các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế; chiết khấu hối phiếu; tiến hành nghiệp vụ kinh doanh tiền không kỳ hạn liên ngân hàng; cung cấp các dịch vụ L/C và bảo lãnh; làm đại l tiến ý hành các nghiệp vụ nhờ thu, thanh toán và bảo hiểm; thực hiện các loại hình kinh doanh khác đã được Ngân hàng Nhân dân Trung hoa chấp nhận. Đạo luật 372 về các tổ chức Tài chính và Ngân hằng năm 1989 của Malaysia không đưa ra định nghĩa cụ thể về NHTM nhưng khái niệm ngân hàng nói chung được định nghĩa như sau: ngân hàng nghĩa là một pháp nhân thực hiện hoạt động kinh doanh ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng nghĩa là: a) Kinh doanh nhận tiền gừi trên t i khoản vãng lai, t i khoản tiền gừi, t i à à à khoản tiết kiệm hoặc một tài khoản tương tự khác, thanh toán hoặc thu séc do những khách hàng khác ký phát hay trả, và hoạt động kinh doanh cung cấp 5
  12. KHÓA LÍAẠẠ! TỐTMGHJẬP Vũ Thu Trang-Ai2 KWKtẠir tài chính; b ) Hoạt động k i n h doanh như ngân hàng, v ớ i sự chấp thuận của Bộ trưởng, có thể quy định. Còn theo L u ậ t các tổ chức tín dụng đã được Quốc H ộ i nước Cộng hoa xã h ộ i chủ nghĩa V i ệ t N a m khóa X, kữ họp thứ hai thông qua ngày 12 tháng 12 n ă m 1997 thì các ngân hàng thương m ạ i được gọi là các t ổ chức tín dụng. Theo Điều 12 L u ậ t các t ổ chức tín dụng, T ổ chức tín dụng là "Doanh nghiệp được thành l ậ p theo quy định của L u ậ t này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động k i n h doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng v ớ i n ộ i dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. 2. Vai trò của các N H T M trong nền kinh tê và hệ thống tài chính Đ ó n g vai trò là một trong những trung gian tài chính nôn N H T M trước hết cũng có những đặc thù của một trung gian tài chính trong hệ thống tài chính cũng như trong sự phát triển k i n h tế xã h ộ i . Các trung gian tài chính đ e m l ạ i l ợ i ích trọn vẹn và đầy đủ cho cả người có vốn, người cần vốn, cho cả nền k i n h tế xã h ộ i và bản thân các tổ chức tài chính trung gian. V a i trò quan trọng của các trung gian tài chính được thể hiện qua bốn vai trò chính sau: > Hoạt động của các trung gian tài chính góp phần g i ả m bớt những chi phí thông t i n và giao dịch lớn cho m ỗ i cá nhân tổ chức và toàn bộ nền k i n h tế k h i tham gia vào các hoạt động tài chính như gửi tiền, đi vay, chuyển tiền, thanh toán, đầu tư... > D o chuyên m ô n hóa và thành thạo trong nghề nghiệp, các tổ chức tài chính trung gian đáp ứng đầy đủ, chính xác và kịp thời yêu cầu giữa người cần v ố n và người có vốn. > D o cạnh tranh, đan xen và đa năng hóa hoạt động, các trung gian tài chính thường xuyên thay đ ổ i lãi suất m ộ t cách hợp lý, làm cho nguồn vốn thực tế được tài trợ cho đầu tư tăng lên mức cao nhất. 6
  13. KHÓA LIAẬM TổTMŨHƠẬP Vũ Thu TrancỊ-A 12 K40KTM1 > Thực hiện có hiệu quả các dịch v ụ tư vấn, môi g i ớ i , tài trợ, trợ cấp và phòng ngừa r ủ i ro. Bên cạnh những vai trò của m ộ t trung gian tài chính, N H T M cũng đóng vai trò quan trọng riêng trong hệ thống tài chính và trong nền k i n h tế. V a i trò của N H T M được xác định trên cơ sở các chỏc năng và trên cơ sở n h i ệ m vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn. V a i trò của N H T M thay đổi cùng với sự phát triển k i n h tế xã h ộ i và phụ thuộc vào các hoạt động chủ quan của các cơ quan quản lý. V a i trò của N H T M đ ố i vói k i n h t ế xã h ộ i nói chung và đối v ớ i hệ thống tài chính nói riêng được biểu hiện qua hai vai trò cụ thể sau. 2.1. Vai trò thực thi chính sách tiên tệ V a i trò thực t h i chính sách tiền tệ của N H T M được thể hiện qua hai cấp độ là thực t h i ỏ cấp độ vĩ m ô và ở cấp độ v i m ô . Ớ cấp độ vĩ m ô , các N H T M chính là chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ thực t h i chính sách tiền tệ do Ngân hàng T r u n g ương hoạch định như công cụ lãi suất, d ự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, thị trường mở, hạn mỏc tín dụng... M ặ t khác N H T M cũng dóng vai trò là cầu n ố i trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến k h u vực phi ngân hàng và đến nền k i n h tế. Ngược lại, cũng qua N H T M và các định c h ế tài chính trang gian khác, tình hình như sản lượng, giá cả, công ăn việc làm, n h u cầu tiền mặt, tổng cung tiền tệ, lãi suất, tỷ giá... của nền k i n h tế được phản h ồ i đến Ngân hàng Trung ương để chính phủ và Ngân hàng Trung ương có những chính sách điều tiết thích hợp với từng tình hình cụ thể. V ề mặt điều tiết v i m ô nền k i n h tế, N H T M thực hiện vai trò của mình thông qua các chỏc năng biểu hiện các m ố i quan hệ giữa N H T M và các t ổ chỏc k i n h tế, cá nhân về mặt tín dụng, thanh toán không dùng tiền mặt... đảm bảo hoạt động của ngân hàng và nền k i n h tế dược bình đẳng. V ề nghiệp v ụ tín dụng, N H T M đáp ỏng n h u cầu v ố n b ổ sung kịp thời c h o hoạt động sản xuất k i n h doanh của doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực sản xuất lưu thông, và dịch vụ. Đ ố i v ớ i các doanh nghiệp, việc sử dụng v ố n vay t ừ 7
  14. KHÓA LÍ4_ẬẠJ XỐT MữHJẻP Vã Thu Trang-A 12 K40K7./\'7. ngân hàng vừa giúp doanh nghiệp đáp ứng được n h u cầu v ố n bị thiếu hụt trong k i n h doanh, vừa nâng cao ý thức cho doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn. Nói cách khác, doanh nghiệp phải hoàn trả v ố n k è m theo lãi vay k h i đến hạn nên doanh nghiệp cần có những lựa chọn, những quyết định để sử dụng có hiệu quả nhất việc v ố n vay ngân hàng đầu tư cho sản xuất k i n h doanh. Còn v ậ i tư cách là trung gian thanh toán không dùng tiền mặt, N H T M đã giúp các chủ thể tham gia thanh toán, tiết k i ệ m được chi phí trong mua bán hàng hoa, cung ứng và tiếp nhận các dịch vụ, tiết k i ệ m thời gian, đồng thời giúp doanh nghiệp thu h ồ i tiền bán hàng nhanh để tiếp tục quá trình luân chuyển v ố n tiếp theo, tạo thuận l ợ i cho sự phát triển của doanh nghiệp,... t ừ đó đảm bảo quyền l ợ i của người mua và người bán, đảm bảo an toàn và đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, tạo nên "văn m i n h tiền t ệ " cho xã hội. 2.2. Vai trò góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô thông qua chức năng tạo tiền của NHTM Là m ộ t trung gian tín dụng và trung gian thanh toán nên các N H T M có khả năng "tạo tiền". Điều này được thể hiện qua quá trình sau: N H T M nhận một khoản tiền g ử i ban đầu r ồ i thông qua cho vay bằng chuyển khoản, các N H T M đã nhân số tiền đó lên nhiều lần. Sô' tiền được nhân lên phụ thuộc vào hệ số m ở rộng tiền g ử i của ngân hàng; hệ số này chịu sự tác động và tỷ l ệ nghịch v ậ i ba yếu t ố là: tỷ l ệ d ự trữ bắt buộc, tỷ l ệ rút tiền mặt của khách hàng và tỷ lệ d ự trữ dư thừa. Giả sử trong thực tế, có m ộ t khách hàng vay bằng tiền mặt để thanh toán thì quá trình tạo tiền sẽ chấm dứt, nếu khách hàng chỉ rút m ộ t phần tiền mặt thì k h ả năng tạo tiền sẽ g i ả m đi. Vì t h ế hệ số m ở rộng của các N H T M còn phụ thuộc vào tỷ lệ d ự trữ dư thừa của các N H T M . Sự điều tiết thông qua chức năng tạo tiền (bao g ồ m chính sách tiền tệ và các công cụ của nó) có thể điều tiết gián tiếp và rất hiệu quả đến hoạt động của nền k i n h tế quốc gia từ v i m ô đến vĩ m ô . M ộ t n ộ i dung quan trọng của 8
  15. KHÓA LIẠẬM TốTMŨHơệP Va Thu Tranc)-Al2 K40KTẠ1T điều tiết tiền tệ là điều hoa khối tiền tệ. Điều hoa khối tiền tệ ngày nay có nghĩa là điều chỉnh việc tạo tiền và sử dụng tiền trong hệ thống ngân hàng hai cấp. Do việc phân chia hệ thống ngân hàng thành hai cấp, nên có việc phân chia hai loại tiền: tiền ngân hàng trung ương gọi là tắt là tiền trung ương (tiền cơ sở, tiền giấy hau tiền xu) và tiền ngân hàng (tiền ghi sổ, bút tệ). Tiền trung ương là tiền do Ngân hàng Trung ương độc quyền phá hành. Tiền t ngân hàng là tiền do cá NHTM tạo ra thông qua việc cấp tín dụng cho nền c kinh tế, đặc biệt là tiền trên cá tài khoản thanh toán séc. N ó được tạo ra như c là sự mở rộng gấp nhiều lủn quỹ dự trữ ngân hàng (thông qua hệ số mở rộng tiền gửi của các NHTM). Tiền của hệ thống NHTM chiếm bộ phận lớn nhất trong lổng khối lượng tiền tệ ngày nay ở các nước có nền kinh tế phá triển. Một nền kinh tế t càng đi dủn vào hiện đại, càng phát triển bao nhiêu, nền kinh tế ấy càng sử dụng nhiều hơn tiền do cá Ngân hàng trung gian tạo ra. c Như vậy bằng việc tạo tiền và gắn liền chặt chẽ với công cụ quản lý vĩ m ô của Ngân hàng Trung ương (tỷ lệ dự trữ tối thiểu bắt buộc) trong khi thực hiện hoạt động kinh doanh của mình, NHTM đã thổ hiện vai trò quan trọng trong việc góp phủn vào hoạt động điều tiết vĩ m ô của Ngân hàng Trung ương thông qua chính sách tiền tệ. 3. Các xu hướng phát triển ngành ngân hàng từ thập kỷ 80 t r ở lại đây 3.1. Xu hướng chứng khoán hóa Ngày nay các ngân hàng có xu hướng chứng khoán hóa các tài sản Có của mình, như các khoản cho vay mua nhà thế chấp hoặc cho vay tiêu dùng cùng nhiều loại t i sản khác và bán ra thị trường các chứng khoán dược phát à hành trên những tài sản đó. Chứng khoán hóa giúp ngân hàng đa dạng hóa nguồn vốn, giảm rủi ro, giảm các chi phí đối vối việc giám sát các khoản cho vay, tạo ra tài sản có tính thanh khoản cao trên cơ sở những t i sản kém thanh khoản, à tạo cho ngân hàng nguồn vốn mới từ các khoản cho vay của mình và cải thiện tỷ lệ sinh lời trên vốn cổ phủn. Chứng khoán hóa cũng là một công cụ 9
  16. KHÓA LIẠẬM TốTMŨHơệP Va Thu TranfỊ-Ạl2 K40KTẠ1T hữu hiệu trong việc quản lý rủi ro lãi suất, giúp các ngân hàng có thể dễ dàng thay đổi danh mục đầu tư để cho kỳ hạn của tài sản phù hợp với kỳ hạn của các nguồn vốn. Ví dụ, công ty First Boston ỷ Mỹ, một trong các ngân hàng đầu tư lớn thế giới vào những năm 80 đã công bố kế hoạch bán 3,2 tỷ đôla chứng khoán trên các khoản cho vay mua ô tô l i suất thấp của công ty ã General Motors Acceptance (GMCA). Hay vào năm 1990, Citicorp đã bán 1,4 tỷ đôla chứng khoán trên các khoản cho vay theo thẻ tín dụng và đây là lĩnh vực chứng khoán có tốc độ tăng trưỷng nhanh nhất. 3.2. Xu hướng cạnh tranh ngày càng mở rộng Đây là mục tiêu cơ bản hàng đầu của quá trình tư nhân hóa và bãi bỏ điều lệ trong quản lý đã và đang diễn ra trong ngành công nghiệp tài chính. Xu hướng tập trung hơn vào nâng cao giá trị cổ phiếu khiến việc quản l của ý các ngân hàng hướng vào tỷ lệ điều chỉnh rủi ro nhiều hơn tỷ lệ sinh lời trên vốn cổ phần. Cạnh tranh có những tác động tích cực lẫn tiêu cực. Đ ố i với tác động tích cực, cạnh tranh giúp cho ngành công nghiệp tài chính, đặc biệt ngân hàng sử dụng vốn hiệu quả hơn và người sử dụng cuối cùng sẽ được lợi hơn vì giá cả dịch vụ trỷ nên rẻ hơn. Còn tác động tiêu cực được thể hiện ỷ chỗ mức an toàn tài chính giữa nợ và vốn cổ phần bị thu hẹp lại. Giá trị của các giao dịch mua bán nhỏ hơn từ đó dẫn đến sự xói mòn vốn, điều này nhanh chóng gây ra tình trạng phá sản (và những rủi ro không được đảm bảo tồn tại thường xuyên trong hoạt động kinh doanh). Sự cạnh tranh được thể hiện trên phạm vi các ngân hàng ỷ các khu vực khác nhau, trong đó châu Au, Mỹ, Nhật Bản là những khu vực chiếm ưu thế hơn cả. Các ngân hàng ỷ khu vực châu Âu chiếm đến 4 1 % tổng vốn cấp một, 4 8 % tổng số tài sản 36,7% tổng lợi nhuận của các ngân hàng. Đứng thứ hai là các ngân hàng Mỹ chiếm 2 2 % tổng vốn cấp một và chỉ chiếm 1 5 % tổng tài sản nhưng mức lợi nhuận lại cao hơn các ngàn hàng thuộc khu vực châu Âu và đặt mức 36,8%. Trong cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng ỷ các khu vực khác nhau, vấn đề này thể hiện ỷ tỷ trọng vốn cấp một của các ngân hàng tại châu Á thấp chỉ chiếm 10
  17. KHÓA LIẠẬM TốTMŨHơệP Va Thu Tranc)-Al2 K40KTẠ1T 1 2 % và tỷ trọng tài sản chỉ chiếm 1 1 % còn tổng l ợ i nhuận chí đạt mức 8% trong tổng số l ợ i nhuận của các ngân hàng lớn trên t h ế giới. 3.3. Xu hướng hợp nhất tài chính Biểu hiện của quá trình hợp nhất chính là các liên m i n h và k h ố i liên kế! tài chính vượt ra k h ỏ i biên giới quốc gia, cũng như sờ hình thành các tổ chức thờc hiện nhiều hoạt động tài chính khác nhau. Đây được coi là đặc điểm tiêu biểu của thời kỳ phát triển ngân hàng hiện đại, diễn ra ở hầu hết các quốc gia, nhất là ỏ các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Tây  u , Nhật Bản cũng như các nước công nghiệp m ớ i và các nước đang phát triển. Tác động của x u thế thống nhất tài chính đối với lĩnh vờc ngân hàng là rất lớn, nó làm biến đổi nhiều y ế u t ố cơ bản trong hoạt động ngân hàng như quy m ô hoạt động, cơ sở tạo t h u nhập, chiến lược phát triển ngân hàng về phương diện lãnh thổ, công nghệ và lĩnh vờc chuyên m ô n , đặc biệt là x u t h ế hình thành và phát triển m ộ t số tập đoàn tài chính toàn cầu dạng T ổ hợp siêu quốc gia. H ợ p nhất giữa các ngân hàng dẫn đến số lượng các ngân hàng hợp nhất gia lăng nhưng tổng số lượng các ngân hàng lại giảm, riêng k h u vờc châu  u , từ n ă m 1995 đến năm 2004, qua làn sóng hợp nhất ngân hàng, số lượng các ngân hàng t ừ 9.507 giảm xuống còn 6.406, trong đó Đ ứ c là nước có số lượng hợp nhất và chuyển giao ngân hàng l ớ n nhất trong k h u vờc v ớ i 170 ngân hàng tính từ n ă m 1995 đến n ă m 2004'. Bên cạnh số lượng các ngân hàng hợp nhất g i a tăng, q u y m ô các ngàn hàng theo x u t h ế này cũng m ở rộng nhanh chóng như đối v ớ i 1000 ngân hàng l ớ n trên t h ế giới có tổng tài sản C ó trên 100 triệu đôla thì do x u hướng hợp nhất hóa các ngân hàng nên tổng v ố n cấp m ộ t tăng 2 0 , 4 5 % và đạt con số kỷ l ụ c là 22377,3 tỷ đôla n ă m 2004. 3.4. Xu hướng toàn cầu hoa lĩnh vục ngân hàng Xét trên góc độ là lĩnh vờc tài chính, toàn cầu hoa có nghĩa là rào cản giữa các thị trường tài chính khác nhau ngày càng g i ả m dần. N g u ồ n v ố n có thể d i chuyển dễ dàng đến nơi nào đ e m l ạ i l ợ i ích vềmặt k i n h tế l ớ n nhất, các 1 Tạp chí ngân hàng số 8 năm 2005 li
  18. KHÓA LIẠẬM TốTMŨHơệP Va Thu Tranc)-Al2 K40KTẠ1T định c h ế tài chính có nhiều cơ h ộ i tiếp cận v ớ i thị trường bên ngoài và ranh giới giữa các loại hình hoạt động tài chính khác nhau ngày càng m ờ nhạt. Biểu hiện của x u t h ế toàn cầu hóa lĩnh vực tài chính là việc ra đời các k h u vực tự do hóa tài chính trên toàn t h ế giới, điển hình nhất là hệ thống và liên m i n h tiền tệ châu  u E M S bắt đầu hoạt động t ừ tháng 3 n ă m 1979. Liên m i n h tiền tệ châu  u nói riêng và các liên m i n h tiền tệ khác đều g ụ m hai bộ phận là liên m i n h tỷ giá và liên kết toàn toàn thị trường vốn. Trên thực tế các quốc g i a trong liên m i n h này sử dụng một đụng tiền chung, m ọ i cản trở trong chu chuyển vốn đều được d ỡ bỏ, và việc đ ố i x ử trên thị trường v ố n phải công bằng và bình đẳng. N h ư vậy các x u hướng phát triển trong lĩnh vực tài chính là hệ quả tất yếu của sự phát triển trong ngành ngân hàng nói riêng và thị trường tài chính cũng như toàn bộ nền k i n h tế nói chung trong những n ă m gần đây. Hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng cũng gặp thuận l ợ i và khó khăn riêng, đòi hỏi phải có những thay đổi kịp thời để thích nghi và tụn tại. //. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGẦN HÀNG VÀ sự CẦN THIẾT CỦA TIÊU CHUẨN BASLE Đối VỚI NGẮN HÀNG Đ ố i v ớ i ngân hàng hay bất cứ tổ chức k i n h doanh nào, l ợ i nhuận và r ủ i ro trong hoạt động k i n h doanh luôn là hai vấn đề tụn tại song song. T u y nhiên, là m ộ t hình thức doanh nghiệp đặc biệt vì k i n h doanh hàng hóa đặc biệt là tiền tệ thì điều này l ạ i càng đúng đối với các ngân hàng. Các nhà quản lý ngân hàng có thổ quan tâm đến việc nâng cao giá trị cổ phiếu và đẩy mạnh khả năng sinh l ờ i nhưng không thể xem nhẹ hoạt động k i ể m soát r ủ i r o m à họ chính là người phải chịu trách nhiệm. C ó thể nói r ủ i ro chính là thuộc tính cố hữu trong hoạt dộng của ngân hàng. H ơ n nữa, k h i xã h ộ i ngày càng phái triển thì hoạt động k i n h doanh ngân hàng càng trở nên đa dạng về loại hình: bao g ụ m hoạt động tín dụng, hoạt động trên thị trường ngoại h ố i , tham gia vào thị trường chứng khoán, k i n h doanh bất động sản, k i n h doanh bảo hiểm, tài t r ợ ngoại thương... V à cùng v ớ i sự phát triển của x u t h ế toàn cầu hóa k i n h tế, hoạt động k i n h doanh của m ộ t ngân hàng không chỉ trong phạm v i 12
  19. KHÓA LIẠẬM TốTMŨHơệP Va Thu Tranc)-Al2 K40KTẠ1T quốc gia m à còn trên phạm vi quốc tế. Chính vì sự mở rộng về hoạt động kinh doanh cũng như phạm vi hoạt động ngân hàng nên ngày nay hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng gặp nhiều loại hình rủi ro khác nhau với mức độ phức tạp gia tăng. 1. Các loại r ủ i ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng: Rủi ro đối với ngân hàng có nghĩa là khả năng xảy ra một tổn thất về mặt tài chính do một sự kiện nào đó gây ra. Rủi ro bao gồm rủi ro hệ thống và không hệ thống. Rủi ro trong thực tế diễn ra rất đa dạng và phức tạp nhưng các nhà hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng đã phân loại rủi ro thành sáu loại cơ bản là: rủi ro tín dụng, rủi ro thợ trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro l i suất, rủi ã ro hoạt động, rủi ro hoạt động ở thợ trường nước ngoài (cross-border risk). Tuy nhiên để phù hợp với nội dung của đề tài, xin giới thiệu kỹ về những loại rủi ro chính sau: rủi ro tín dụng, rủi ro thợ trường và rủi ro hoạt động. a) Rủi ro tín dụng: Là việc một số tài sản của ngân hàng (đặc biệt là các khoản cho vay) giảm giá trợ hay không thể thu hồi được. Điều này cũng có nghĩa những người đi vay hoặc các đối tác của ngân hàng không thể hoàn thành những nghĩa vụ t i chính đã cam kết với ngân hàng. Do vốn chủ sở hữu của à ngân hàng so với tổng giá trợ t i sản là rất nhỏ nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ danh à mục cho vay có vấn đề có thể đẩy ngân hàng đến nguy cơ phá sản. b) Rủi ro thị trường: Là rủi ro do biến động xấu trong giá trợ của các công cụ t i chính gây ra bởi sự thay đổi trong giá cả thợ trường hoặc tỷ giá như lãi suất, à tỷ giá hối đoái, giá chứng khoán, và giá của các hàng hoa khác. Ví dụ, những thay đổi về l i suất gây ra những khó khăn lớn cho các nhà quản lý danh mục ã t i sản của ngân hàng, đặc biệt đối với những người phụ trách hoạt động đầu tư à vào t á phiếu chính phủ và chứng khoán thanh khoản khác. Khi l i suất dạt ri ã mức cao, giá trợ thợ trường của các khoản đầu tư chứng khoán giảm và ngân hàng thường phải chợu tổn thất mỗi khi bán t á phiếu ra thợ trường. ri c) Rủi ro hoạt động: Là những tổn thất tiềm ẩn do hỏng hóc đối với hệ thống thông tin, do quá trình giao dợch gặp sự cố, do sự gian lận của nhân viên hay 13
  20. KHÓA LUAAI TỐTMŨHJệP Vũ Thu TrancỊ-ỹ\ 12 K40KTẠ1T những người từ bên ngoài hoặc các giao dịch không do nhân viên thực hiện. Trong tất cả các loại hình r ủ i ro, các r ủ i r o hoạt động là khó định lượng và m ô hình hóa nhất. Cách đảm bảo duy nhất đối với loại hình r ủ i r o này là cách đề phòng mang tính truyền thống đó là k i ể m soát n ộ i bộ. T u y nhiên ngay cả k h i ngân hàng được quản lý tốt nhất thì cũng khó có thể t ự bảo vệ trước nguy cơ gian lứn, nguy cơ cướp ngân hàng và những nguy cơ thuộc về điều hành hoại động. 2. Sự cần thiết ra đời tiêu chuẩn Basle Vái bản chất c ố hữu là luôn đ ố i mặt v ớ i r ủ i r o trong hoạt động k i n h doanh, nếu ngân hàng không g i ả m thiểu và hạn c h ế t ớ i mức có thể các loại hình r ủ i r o thì thiệt hại gây ra là rất lớn dối với khách hàng là những người gửi tiền, đối v ớ i các đối tác k i n h doanh của ngân hàng, và chính bản thân ngân hàng. V ề phía khách hàng là các cá nhân, doanh nghiệp gửi tiền tại ngân hàng dưới nhiều hình thức khác nhau thì k h i ngân hàng gặp r ủ i ro, những khách hàng này có thể bị mất quyền l ợ i trong việc t h u h ồ i lãi suất thứm chí h ọ cũng khó có thể thu h ồ i l ạ i được khoản tiền đã gửi. Đ ố i v ớ i ngân hàng nếu hoạt động không đảm bảo an toàn và ổ n định thì ngân hàng sẽ không tạo dựng được uy tín đối v ớ i khách hàng và đương nhiên tính cạnh tranh của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Còn xét trên quan điểm quản lý ngân hàng thì sự bất ổ n và không đảm bảo an toàn của ngân hàng sẽ kéo theo sự bất ổ n trong toàn bộ hộ thống tài chính nói chung. Chính vì thực tế đó, vấn đề đặt ra đ ố i v ớ i ngân hàng nói chung là làm sao giảm tái mức t ố i đa những r ủ i ro trong quá trình thực hiện hoạt động k i n h doanh, cũng có nghĩa là hoạt động k i n h doanh ngân hàng cần đảm bảo tính an toàn và ổ n định cao. N h u cầu thực tế và cấp thiết này đã đại ra vấn đề cần phải có những quy định mang tính tiêu chuẩn để đảm bảo cho hệ thống ngân hàng trên t h ế giới hoạt động có hiệu quả, vững mạnh, g i ả m thiểu r ủ i r o và nâng cao k h ả năng cạnh tranh. Chỉ đến k h i Thỏa ước Basle ì để thống nhất những tiêu chuẩn quốc t ế về v ố n và phương pháp đo lường v ố n ra đời vào n ă m 1988 sau nhiều lần thảo luứn, vấn đề này m ớ i được giải quyết phần nào, 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2