intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Học viện Ngân hàng

Chia sẻ: Tri Nhân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

27
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở tìm hiểu nghiên cứu thực trạng công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Học viện Ngân hàng, đề xuất phương hướng và giải pháp cho công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Học viện Ngân hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Học viện Ngân hàng

  1. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thu Thảo LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển nguồn tin là quá trình làm cho nhu cầu thông tin của người dùng tin được đáp ứng kịp thời, đầy đủ, chính xác. Nói cách khác phát triển nguồn tin nhằm đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin. Vì vậy trong 4 năm học tại Khoa Thông tin - Thư viện thuộc trường Đại học Khoa học xã hội & nhân văn, cùng với quá trình được thực tập tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Ngân hàng, nhận thấy được công tác phát triển nguồn tin tại đóng vai trò quan trọng và góp phần nâng cao hiệu quả phục vụ người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Ngân hàng. Công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm thông tin - Thư viện Học viện Ngân hàng, đã được chú trọng ngay từ khi Trung tâm bước vào hoạt động đến nay. Với số lượng sinh viên, giảng viên, cán bộ… trong Học viện lớn với nhu cầu nguồn thông tin mới, chất lượng. Chính vì vậy Trung tâm đã đưa ra các kế hoạch cũng như xây dựng các đề án phát triển nguồn tin trong tương lai nhằm nâng cao chất lượng phục vụ NDT. Nguồn tin trong hoạt động thông tin khoa học là nhân tố quyết định sự sáng tạo cũng như đưa ra chiến lược phát triển cho Trung tâm. Việc phát triển nguồn tin tốt đến đâu ta sẽ thấy được mức độ phát triển của TTTT – TV đến đó. Hiện nay với mức độ phát triển không ngừng của công nghệ thông tin ngày càng lớn, vì vậy cần phải có chiến lược phát triển nguồn tin hơn nữa với các nguồn tin hiện đại đang được triển khai như số hóa tài liệu, lưu trữ thông tin trên CD… Với khả năng lưu trữ được lâu đây là cách mà hiện nay các trung tâm Thông tin – Thư viện nói chung và tại TTTT TV HVNH nói riêng đang cùng nhau hướng tới xây dựng trong thời gian qua, là một bước phát triển không ngừng của các Trung tâm nói chung. Hiện tại TTTT – TV HVNH đang hướng tới xây dựng một thư viện hiện đại, với tài liệu được số hoá và quy trình tự động hóa cao. K53 Thông tin – Thƣ viện 1
  2. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thu Thảo Công tác phát triển nguồn tin là một trong những nội dung được quan tâm tại Trung tâm Thông tin –Thư viện Học viện Ngân hàng ( TT TT – TV HVNH – gọi tắt là Trung tâm). Đứng trước sự phát triển của xã hội và nhu cầu tin ngày càng lớn của người dùng tin cũng như nhận thấy tầm quan trọng của công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm, nên tôi chọn đề tài “Tìm hiểu công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Học viện Ngân hàng” làm đề tài khóa luận của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: Trên cơ sở tìm hiểu nghiên cứu thực trạng công tác phát triển nguồn tin tại TTTT – TV HVNH, đề xuất phương hướng và giải pháp cho công tác phát triển nguồn tin tại TTTT – TV HVNH. Nhiệm vụ: Khảo sát tại TTTT – TV HVNH, từ đó đưa ra nhận định cũng như cách nhìn khả quan tại TT và đưa ra giải pháp, giúp phát triển hơn nữa tại TTTT – TV HVNH. Nhất là trong khâu phát triển nguồn tin tại đây. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung chuyên sâu nghiên cứu và xem xét toàn bộ nội dung liên quan đến công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm Thông tin –Thư viện Học viện Ngân hàng : Thành phần vốn tài liệu; Nguồn bổ sung ; Kinh phí cho hoạt động bổ sung; ... Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trong phạm vi TTTT – TV HVNH 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu công tác phát triển nguồn tin tại TTTT – TV HVNH, trong vài năm gần đây (2007 – nay), để thấy được sự phát triển của nguồn tin trong vài năm lại đây. Phương pháp nghiên cứu:  Phương pháp khảo sát, thống kê  Phương pháp quan sát K53 Thông tin – Thƣ viện 2
  3. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thu Thảo  Phương pháp tổng hợp tài liệu 5. Tình hình nghiên cứu đề tài Đề tài “Tìm hiểu công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Học viện Ngân hàng” có nhiều đề tài đã được nghiên cứu sâu và mang nhiều cách viết khác nhau cùng một chủ đề. Nhưng mọi người đều có cái nhìn và phương pháp triển khai khác nhau. Tuy nhiên mỗi năm các nguồn tin đều thay đổi theo nhiều hướng và luôn muốn người tìm hiểu nữa phải đưa ra được các giải pháp khả quan nhằm giúp TTTT – TV HVNH phát triển hơn trong hoạt động của mình. Trong quá trình làm đề tài tôi đã tham khảo đề tài “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Học viện Ngân hàng” để trau dồi kiến thức để hoàn thành Khóa luận một cách hiệu quả và đạt chất lượng tốt. 6. Những đóng góp của đề tài. Về mặt lý luận: Nêu được vai trò của nguồn tin trong hoạt động của TTTT – TV HVNH. Đồng thời giúp cán bộ TT –TV, đưa ra được cách giải quyết cũng như phương hướng phát triển nguồn tin trong giai đoạn hiện nay. Về mặt thực tiễn: Tôi đã đưa ra một số đề xuất cũng như một số giải pháp, giúp Trung tâm tham khảo nhằm phát triển nguồn tin để đáp ứng nhu cầu thông tin của người dùng tin tại TTTT – TV. 7. Bố cục bài Khóa luận. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo. Khóa luận gồm 3 chương:  Chương 1: Khái quát về Trung tâm Thông tin –Thư viện Học viện Ngân hàng  Chương 2: Thực trạng công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm Thông tin –Thư viện Học viện Ngân hàng  Chương 3: Nhận xét và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển nguồn tin tại Trung tâm Thông tin –Thư viện Học viện Ngân hàng K53 Thông tin – Thƣ viện 3
  4. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thu Thảo NỘI DUNG CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 1.1 Học viện Ngân hàng trong thời kỳ đổi mới Học viện Ngân hàng Hà Nội (nguyên là Trường Cao cấp nghiệp vụ Ngân hàng, được thành lập ngày 13/09/1961 theo Quyết định số 3072/VG của Thủ tướng Chính phủ) là tổ chức đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà nước về lĩnh vực ngân hàng. Học viện Ngân hàng được thành lập ngày 09/02/1998, theo Quyết định số 30/1998/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu khoa học Ngân hàng.(Hình 1, Phụ lục 1) Học viện Ngân hàng có nhiệm vụ đào tạo cán bộ ở bậc giáo dục chuyên nghiệp, bậc đại học và trên đại học về lĩnh vực tiền tệ - tín dụng - ngân hàng và một số ngành, chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Tổ chức các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ và công nghệ ngân hàng; Tổ chức NCKH và công nghệ về ngân hàng; Thực hiện hợp tác về đào tạo và NCKH ngân hàng với các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định chung của Nhà nước. Học viện Ngân hàng được tổ chức và hoạt động theo Quyết định số 48/QĐ- Ngân hàng Nhà nước ngày 12/01/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Namvà chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Học viện có trụ sở chính tại Hà Nội, Viện NCKH Ngân hàng, các phân viện Bắc Ninh, Phú Yên và Cơ sở đào tạo Hà Tây. * Quá trình hình thành và phát triển của Học viện Ngân hàng + GIAI ĐOẠN TỪ 1961 – 1998 1961 -1975: Trường Cao cấp Nghiệp vụ Ngân hàng được thành lập theo Quyết định số 3032/GV ngày 13/09/1961 của Thủ tướng Chính phủ với nhiệm vụ K53 Thông tin – Thƣ viện 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thu Thảo chủ yếu là đào tạo trình độ đại học và cập nhật kiến thức cho đội ngũ cán bộ Ngân hàng. 1976 – 1992: Thực hiện Quyết định số 1229/NH-QĐ ngày 16/12/1976 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trường Cao cấp Nghiệp vụ Ngân hàng phát triển thêm cơ sở 2 ở thành phố Hồ Chí Minh và triển khai đào tạo các hệ dài hạn chính quy, tại chức ở trình độ Cao đẳng và Đại học ngành Tài chính – Ngân hàng. 1993 – 1997: Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu khoa học Ngân hàng được thành lập theo Quyết định số 112-TTg ngày 23/03/1993 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở sáp nhập Trường Cao cấp Nghiệp vụ Ngân hàng Hà Nội, Cơ sở 2 thành phố Hồ Chí Minh, 3 trường trung cấp Ngân hàng Bắc Ninh, Phú Yên, Hà Tây và Viện Nghiên cứu Tiền tệ - Tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. + GIAI ĐOẠN 1998 ĐẾN NAY: Học viện Ngân hàng được thành lập theo Quyết định số 30/1998/QĐ-TTg ngày 09/02/1998 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu khoa học Ngân hàng. Theo đó, Học viện Ngân hàng là một cơ sở đào tạo của Nhà nước, được phép đào tạo các bậc học từ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học về lĩnh vực tiền tệ - tín dụng – ngân hàng. Theo Quyết định số 48/2004QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Học viện Ngân hàng có trụ sở chính tại Hà Nội, Phân viện Bắc Ninh, Phú Yên, Cơ sở đào tạo Sơn Tây. Học viện Ngân hàng chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ngày 29/04/2009, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quyết định số 1009/QĐ-NHNN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Ngân hàng thay thế cho Quyết định số 48/2004QĐ- K53 Thông tin – Thƣ viện 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thu Thảo NHNN trước đây nhằm kiện toàn bộ máy tổ chức và hoạt động của Học viện Ngân hàng cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế trong điều kiện hội nhập. Trong giai đoạn hơn 10 năm, Học viện Ngân hàng đã phát triển không ngừng. Từ một trường đại học chuyên đào tạo lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng, Học viện Ngân hàng đã mở rộng đào tạo đa ngành. Trình đọ và tính chuyên nghiệp của đội ngũ giảng viên ngày càng được nâng cao. Sinh viên tốt nghiệp Học viện Ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực cho nền kinh tế và góp phần khẳng định vị thế của Học viện Ngân hàng trên thị trường lao động. Đây cũng là giai đoạn Học viện Ngân hàng phát triển mạnh các hoạt động hợp tác đào tạo quốc tế thông qua các chương trình trao đổi giảnh viên, sinh viên, liên kết đào tạo với nhiều trường đại học có uy tín trên thế giới. Các hoạt động nghiên cứu khoa học, tư vấn chính sách và chuyển giao công nghệ của Học viện Ngân hàng trong giai đoạn này đã tạo nên động lực nâng cao chất lượng đào tạo và đóng góp có hiệu quả cho nền kinh tế. *Thành tựu đạt đƣợc của Học viện Ngân hàng Đánh giá cao công lao đào tạo đội ngũ cán bộ cho nền kinh tế quốc dân và ngành tài chính – ngân hàng, Học viện Ngân hàng đã được Đảng và Nhà nước trao tặng: - Huân chương Lao động Hạng Nhất, Hạng Nhì và Huân chương Độc lập Hạng Nhì, Hạng Ba cho Học viện Ngân hàng. - Huân chương Lao động Hạng Hạng Nhất, Hạng Nhì cho Phân viện Bắc Ninh - Huân chương Lao động Hạng Hạng Nhì, Hạng Ba cho Phân viện Phú Yên - Huân chương Lao động Hạng Nhì cho Cơ sở đào tạo Sơn Tây - 18 Huân chương Lao động các hạng cho các cán bộ lãnh đạo, quản lý và giảng viên của Học viện qua các thời kỳ công tác. Ngoài ra, Nhà nước nước Cộng Hòa Nhân Dân Lào cũng đã trao tặng: - Huân chương Ixala (Huân chương Độc lập) Hạng Nhất, Huân chương Cách mạng Lào Hạng Ba cho Học viện Ngân hàng K53 Thông tin – Thƣ viện 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thu Thảo - Huân chương Ixala Hạng Nhất, Huân chương Cách mạng Lào Hạng Nhì cho Cơ sở đào tạo Sơn Tây - Hơn 100 Huân chương Ixala các hạng cho các cán bộ lãnh đạo, quản lý và giảng viên của Học viện qua các thời kỳ công tác 1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Thông tin –Thƣ viện Học viện Ngân hàng Được thành lập ngay từ những ngày đầu thành lập Trường Cao cấp Nghiệp vụ Ngân hàng với quy mô lúc ban đầu rất nhỏ bé. Ngoài việc phục vụ báo và tài liệu tham khảo, thư viện còn kiêm cả việc quản lý kho giáo trình, tổ chức cho mượn giáo trình đối với học viên các khoá đào tạo. Biên chế chỉ có một người, sinh hoạt chung cùng Phòng Giáo vụ. - Năm 1985, Trường Cao cấp Nghiệp vụ Ngân hàng thành lập phòng Nghiên cứu khoa học và bộ phận Thư viện, theo quyết định của Ban giám hiệu nhà trường đã được chuyển từ phòng Giáo vụ về đây với biên chế có 3 người. Công tác chủ yếu vẫn là phục vụ sách báo tham khảo cho cán bộ, học sinh. Việc cho mượn giáo trình đối với học sinh do phòng Giáo vụ đảm nhận. - Năm 1992, Ngân hàng Trung ương ra quyết định sáp nhập Viện Nghiên cứu Tiền tệ - tín dụng với Trường Cao cấp Nghiệp vụ Ngân hàng để thành lập Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu khoa học Ngân hàng. Viện Nghiên cứu trung tâm Tín dụng Ngân hàng được đổi tên thành Viện Khoa học Ngân hàng, là một bộ phận trong Hội sở chính của Trung tâm đào tạo. Lúc này bộ phận thư viện của Trường Cao cấp Nghiệp vụ Ngân hàng được sát nhập với phòng Tư liệu của Viện Nghiên cứu trung tâm Tín dụng Ngân hàng và thành lập phòng Tư liệu - biên dịch (thuộc Viện Khoa học Ngân hàng). Với biên chế ban đầu chỉ với 7 cán bộ, ngoài các chức năng nhiệm vụ chính của 1 thư viện, phòng còn được giao nhiệm vụ sưu tầm, thu thập, xử lý các tài liệu nghiệp vụ bằng tiếng Việt cũng như bằng tiếng nước ngoài trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng - ngân hàng để phục vụ cho công tác NCKH, đào tạo cán bộ; Tổ chức công tác biên dịch các tài liệu bằng tiếng nước ngoài ra tiếng K53 Thông tin – Thƣ viện 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thu Thảo Việt; tổ chức việc in ấn các bài giảng, giáo trình phục vụ công tác dạy và học của giáo viên, học sinh; Tổ chức việc xuất bản các tài liệu tham khảo về nghiệp vụ ngân hàng, làm đầu mối xuất bản các loại tài liệu này cho toàn ngành ngân hàng phục vụ công tác cập nhật, đổi mới kiến thức, góp phần đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ ngân hàng. - Từ tháng 2/1998, phòng Tư liệu - biên dịch được đổi tên là Phòng Tư liệu- Thư viện và Xuất bản - là đơn vị trực thuộc Viện NCKH Ngân hàng (trước đây là Viện Khoa học Ngân hàng). - Từ tháng 3/2004 phòng Tư liệu - thư viện và xuất bản thuộc Viện NCKH Ngân hàng đã được Giám đốc Học viện điều chuyển về Học viện Ngân hàng và thành lập Trung tâm Thông tin - Thư viện. Tính đến nay, hoạt động Thông tin- Tư liệu và Thư viện của Trung tâm về cơ bản đã hoàn thành nhiệm vụ chủ yếu được giao và có đóng góp đáng kể vào thành tích đào tạo chung của Học viện.Hiện Trung tâm đã và đang dần trở thành nơi cung cấp thông tin, kiến thức bổ sung cho cán bộ giảng viên và sinh viên nhằm tạo những tiền đề thiết thực cho việc dạy tốt, học tốt. Từ năm 2008 Học viện đã thực hành đào tạo theo hệ thống tín chỉ, vì vậy mà vai trò của thư viện đã không ngừng được tăng lên. Thư viện đã trở thành giảng đường thứ 2 của đông đảo người dùng tin. Điều đó đồng nghĩa với yêu cầu cần mở rộng phòng đọc, đa dạng hơn trong công tác phục vụ, đồng thời tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ mới, đa dạng và phù hợp nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu thông tin cho đông đảo NDT tại Học viện. 1.3 Chức năng, nhiệm vụ Chức năng: Trung tâm Thông tin - Thư viện là đơn vị quản lý hành chính cơ sở của Học viện Ngân hàng có chức năng phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập, đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và quản lý K53 Thông tin – Thƣ viện 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thu Thảo của Học viện thông qua việc sử dụng, khai thác các loại hình tài liệu trong thư viện và các nguồn thông tin khác. Nhiệm vụ: - Tham mưu giúp Giám đốc Học viện xây dựng quy hoạch, kế hoạch hoạt động dài hạn và ngắn hạn của thư viện; tổ chức điều phối toàn bộ hệ thống thông tin, thư viện trong Học viện. - Bổ sung, phát triển nguồn thông tin trong nước và nước ngoài đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Học viện; Thu nhận các tài liệu do Học viện xuất bản, các công trình nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu, tài liệu hội thảo, khoá luận, luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ của cán bộ, giảng viên, sinh viên, học viên, chương trình đào tạo, giáo trình, các ấn phẩm tài trợ, biếu tặng, tài liệu trao đổi giữa các thư viện. - Tổ chức xử lý, sắp xếp, lưu trữ, bảo quản các loại tài liệu; Xây dựng hệ thống tra cứu thích hợp, thiết lập mạng lưới truy cập và tìm kiếm thông tin tự động hoá; Xây dựng các cơ sở dữ liệu. - Tổ chức phục vụ, hướng dẫn người đọc khai thác, tìm kiếm, sử dụng hiệu quả nguồn tài liệu và các sản phẩm dịch vụ thông tin – thư viện thông qua các hình thức phục vụ của thư viện phù hợp với quy định chung. - Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học cho cán bộ thư viện để phát triển nguồn nhân lực có chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả công tác. - Quản lý cán bộ, tài sản theo sự phân cấp của Giám đốc Học viện; bảo quản, kiểm kê định kỳ vốn tài liệu, cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản khác của Trung tâm Thông tin - Thư viện; tiến hành thanh lọc ra khỏi kho các tài liệu lạc hậu, hư nát theo quy định của Học viện và của Nhà nước. - Tham gia các hội nghề nghiệp, các hội nghị, hội thảo khoa học về thông tin thư viện trong nước và quốc tế; Liên kết hợp tác với các thư viện, tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài về tiếp nhận tài trợ, viện trợ, trao đổi nguồn lực thông tin, kinh K53 Thông tin – Thƣ viện 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thu Thảo nghiệm chuyên môn, tham gia các mạng thông tin phù hợp với quy định của Học viện và pháp luật. - Tổ chức các hoạt động dịch vụ có thu phù hợp với quy định của pháp luật và chức năng nhiệm vụ được giao. - Từ chối phục vụ tài liệu trái pháp luật và nội quy, quy chế của thư viện. - Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Học viện giao cho. 1.4 Cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ Hệ thống thư viện Học viện Ngân hàng ( HTTV HVNH) bao gồm 4 thư viện: - Trung tâm Thông tin Thư viện Học viện Ngân hàng ( TTTTTV HVNH) - Thư viện Cơ sở đào tạo Hà Tây ( TV CSĐTHT) - Thư viện Phân viện Bắc Ninh ( TV PVBN) - Thư viện Phân viện Phú Yên ( TV PVPY) Cơ cấu tổ chức: Trung tâm đặt tại tòa nhà 7 tầng của Trụ sở Học viện, tổ chức theo tổ dưới sự quản lý của Ban Giám đốc Trung tâm, do Ban Giám đốc Học viện trực tiếp lãnh đạo, cụ thể như sau: K53 Thông tin – Thƣ viện 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thu Thảo BAN GIÁM ĐỐC HỌC VIỆN vvhọcvi zVIỆN GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM PHÓ GIÁM ĐỐC TỔ NGHIỆP VỤ TỔ PHỤC VỤ TỔ SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ 9T THÔNG TIN Phòng đọc TK Tầng 2 Bộ phận Bổ sung Phòng đọc GT Tầng 3 Bộ phận Biên mục Phòng đọc TK Tầng 4 Phòng Báo-TC Tầng 5 Phòng đọc NC Tầng 6 Phòng Internet Tầng 7 Đường chỉ đạo Đường phối hợp Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm Thông tin- Thư viện HVNH Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của TTTTTV khá gọn nhẹ, khoa học, hợp lý. Mô hình các tổ dưới sự quản lý trực tiếp của Ban giám đốc Trung tâm giúp công việc được tiến hành nhanh hơn, không bị hạn chế bởi khoảng cách giữa lãnh đạo và nhân viên. Tuy vậy, việc phân công phân nhiệm cho cán bộ còn hạn chế, đôi khi công việc chuyên môn còn bị chồng chéo, sự liên kết phối hợp công tác giữa các tổ chưa chặt chẽ nên chưa phát huy được hết năng lực cán bộ. K53 Thông tin – Thƣ viện 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thu Thảo Hiện tại TTTT- TV HVNH tổ chức hoạt động theo mô hình động, linh hoạt, không cố định. Các bộ phận: bổ sung, xử lý nghiệp vụ, phục vụ bạn đọc, dịch vụ thông tin, biên tập và xuất bản sách được bố trí các cán bộ nghiệp vụ có trình độ khá, giỏi mới ra trường đan xen với các cán bộ có kinh nghiệm công tác lâu năm. Trung tâm Thông tin - Thư viện bao gồm các tổ công tác như sau:  Tổ Bổ sung và xử lý tài liệu: - Nghiên cứu tình hình xuất bản sách, báo tạp chí cũng như các tài liệu khác trong và ngoài nước. Từ đó tìm hiểu, thu thập lựa chọn tài liệu bằng các hình thức: mua, nhận lưu chiểu, trao đổi, biếu tặng, sao chụp. - Xử lý liệu khi nhập về thư viện theo phần mềm của thư viện sử dụng. Ở đây TTTT- TV HVNH đang sử dụng phần mềm Ilib. - Xây dựng và phát triển vốn tài liệu cho TTTT- TV HVNH  Tổ Phục vụ bạn đọc và bảo quản tài liệu - Tổ chức hệ thống phục vụ đọc sách, báo và một số loại hình tài liệu khác của thư viện. - Quản lý ấn phẩm nhập về thư viện, tổ chức và quản lý hệ thống kho. Trưng bày giới thiệu sách báo… - Phục vụ bạn đọc các tài liệu in, tài liệu điện tử - Phục vụ tra cứu tin trong thư viện, quản lý việc sao chụp tài liệu cho bạn đọc. - Phòng phục vụ bao gồm: Phòng đọc báo tạp chí, phòng đọc mở, phòng đọc tổng hợp, phong tra cứu Internet.  Tổ Thông tin thư mục, dịch vụ - Biên soạn các ấn phẩm thông tin thư mục, xây dựng tra cứu thư mục trực tuyến. - Tổ chức quản lý hệ thống thông tin của TTTT- TV HVNH - Tổ chức các dịch vụ thông tin theo quy đinh được phân công. - Nghiên cứu ứng dụng thông tin Đội ngũ cán bộ: K53 Thông tin – Thƣ viện 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thu Thảo - Trung tâm TT-TV có 17 cán bộ, trong đó có 10 cán bộ chuyên ngành TT -TV, 5 cán bộ chuyên ngành khác, 2 bảo vệ thường trực. Độ tuổi của các cán bộ Thư viện còn khá trẻ (trên 80% cán bộ có độ tuổi từ 25-35), có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng ( Thạc sĩ : 3, Cử nhân : 13, Trung cấp và Cao đẳng : 2). - Thư viện Phân viện Phú Yên có 2 cán bộ chuyên ngành TT-TV. - Thư viện Cơ sở đào tạo Sơn Tây có 2 cán bộ chuyên ngành TT-TV. - Thư viện Phân viện Bắc Ninh có 1 cán bộ chuyên ngành TT-TV, 1 cán bộ chuyên ngành Ngân hàng. Như vậy, tổng số nhân sự của cả hệ thống là 23 người, đa số là cán bộ có chuyên môn thư viện. Như vậy, nguồn nhân lực cho hệ thống Thư viện Học viện là dồi dào, tỷ lệ cán bộ tốt nghiệp đúng chuyên ngành khá cao, đa số là cán bộ trẻ, những yếu tố này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hệ thống trong tương lai. Bên cạnh đó để đáp ứng công việc và nhu cầu ngày càng cao của bạn đọc, Trung tâm cần có sự đầu tư hơn nữa trong công tác nâng cao trình độ trong công tác nghiệp vụ, có các lớp bồi dưỡng cán bộ … Bố trí lao động như sau: - Lãnh đạo trung tâm và chỉ đạo chung: 1 người, làm việc tại tầng 3 - Bổ sung và xử lý nghiệp vụ: 03 cán bộ, làm việc tại tầng 1 - Hỗ trợ tin học và xây dựng công cụ tra cứu: 01 kĩ sư tin học, làm tại tầng 2 - Phục vụ bạn đọc theo hình thức kho mở: 02 cán bộ, làm trong giờ ở tầng 2 - Phục vụ bạn đọc ngoài giờ và cả ngày thứ 7: 02 cán bộ, tại kho tầng 2 - Phục vụ bạn đọc giáo trình trong giờ: 01 cán bộ, tại tầng 3 - Phục vụ bạn đọc theo hình thức kho mở: 02 cán bộ, làm trong giờ tại tầng 4 - Phục vụ bạn đọc báo, tạp chí: 01 cán bộ, tại tầng 5 - Phục vụ bạn đọc luận văn, luận án và tài liệu ngoại văn tham khảo: 01 cán bộ, tại kho tầng 6 - Phục vụ dịch vụ thông tin và bán sách: 01 cán bộ tại quầy sách K53 Thông tin – Thƣ viện 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thu Thảo - Phục vụ tra cứu thư mục trực tuyến, Internet và tài nguyên điện tử: 01 cán bộ tại kho tầng 7 1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật Mặt bằng làm việc của Trung tâm gồm 1 tòa nhà 7 tầng, tổng diện tích sử dụng khoảng 1600m2, được trang bị đồng bộ phục vụ người dùng tin và các hoạt động nghiệp vụ. Các phòng đọc đều được trang bị hệ thống giá sách mới hiện đại, bàn đọc ghế ngồi đều được trang bị phù hợp với tiêu chuẩn của thư viện hiện đại. Hiện nay các phòng đọc cùng một lúc có thể đáp ứng đủ chỗ ngồi cho 400 độc giả với đầy đủ ánh sáng, hệ thống quạt mát thông gió tự nhiên tốt. Cùng với việc hiện đại hóa cơ sở vật chất Trung tâm được bổ sung thêm các nhân viên chuyên nghiệp, đưa tổng số nhân viên lên 17 người. Trung tâm đã tập trung xây dựng phần mềm quản lý tài liệu riêng trên cơ sở ứng dụng Access. Năm 2008- 2009 Trung tâm được trang bị thêm cổng từ để quản lý sách và đảm bảo an ninh, hệ thống truy cập sách, photo tài liệu, mượn sách ngày càng thuận tiện cho sinh viên. Cụ thể như sau: Phòng phục vụ bạn đọc: + Tầng 1: phòng nghiệp vụ + Tầng 2: phòng đọc tài liệu tham khảo, có 80 chỗ ngồi. + Tầng 3: phòng đọc giáo trình, có 50 chỗ ngồi. + Tầng 4: phòng đọc tài liệu tham khảo, có 80 chỗ ngồi. + Tâng 5: phòng đọc báo, tạp chí; có 80 chỗ ngồi + Tầng 6: phòng máy tính dành cho giáo viên (12 chỗ ngồi) và phòng đọc tài liệu ngoại văn (50 chỗ) + Tầng 7: truy cập thư mục trực tuyến, Internet và tài nguyên điện tử với 36 chỗ ngồi. Năm 2009-2011 các thiết bị quản lý của một thư viện hiện đại ngày càng được hoàn thiện, với máy đọc mã vạch, 12 tai nghe, phần mềm Ilib. K53 Thông tin – Thƣ viện 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thu Thảo Có một phòng sách ngoại văn chuyên ngành Tài chính Ngân hàng, quản trị kinh doanh phục vụ cho nhu cầu tra cứu thông tin bằng Tiếng Anh và dành riêng cho giảng viên và sinh viên các chương trình quốc tế. Các thiết bị tin học : - Hệ thống máy tính cho sinh viên: 37 máy và 1 máy quản lý. - Phòng máy tính cho giáo viên: 12 máy - Hệ thống máy tính tra cứu: 06 máy - Máy tính dùng cho nghiệp vụ: 12 máy - Máy in laze: 04 chiếc - Máy photocopy: 01 chiếc - Hệ thống tủ gửi đồ dành cho bạn đọc: 144 ô - Thang lấy sách: 03 chiếc - Xe đẩy sách: 03 chiếc - Hệ thống báo cháy tự động có ở 7 tầng - Cửa từ theo dõi sách ra vào thư viện: 1 bộ - Thang máy 600kg, 7 điểm dừng: 1 bộ - Hệ thống wireless: 01 bộ phát Tất cả số máy tính trên đều được nối mạng với máy chủ của Học viện thông qua 3 bộ HUB. Các phòng làm việc, phòng đọc, phòng máy tính đều được trang bị đầu phát tín hiệu Wirless phục vụ truy cập Internet không dây. Thư viện được trang bị riêng 1 đường ADSL để kết nối hệ thống máy tính của Trung tâm với mạng Internet. Hiện tại, cơ sở vật chất và trang thiết bị của Trung tâm trong những năm gần đây đã có những cải thiện đáng kể nhờ được sự quan tâm và đầu tư của Ban Giám đốc Học viện. Tuy vậy sự phát triển còn chưa đồng đều. Hiện nay chỉ có TTTT - TV được đánh giá là có trang thiết bị và cơ sở vật chất tương đối đồng bộ, hiện đại, là nền tảng cho việc xây dựng thư viện điện tử trong tương lai K53 Thông tin – Thƣ viện 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thu Thảo 1.6 Ngƣời dùng tin và nhu cầu tin 1.6.1 Người dùng tin Với TTTT- TV HVNH trực thuộc Ban giám đốc Học viện và phục vụ theo quy chế do Nhà trường ban hành. Nên đối tượng phục vụ chính của TT tập trung vào 3 nhóm chính sau: - Nhóm 1: cán bộ quản lý, lãnh đạo - Nhóm 2: cán bộ nghiên cứu giảng dạy - Nhóm 3 : sinh viên và học viên sau đại học, nghiên cứu sinh ► Nhóm cán bộ quản lý, lãnh đạo Người cán bộ quản lý, lãnh đạo là những người thường xuyên phải đưa ra quyết định ở các cấp khác nhau, là những cán bộ xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các bộ và các ngành. Người dùng tin trong nhóm này bao gồm Ban giám hiệu, các cán bộ lãnh đạo của Đảng và nhà nước, các trưởng phó khoa, bộ môn, các phòng ban chức năng, các tổ chức…trực thuộc Học viện.Tuy rằng, số lượng nhóm NDT này không lớn nhưng đặc biệt quan trọng vì họ vừa là NDT, vừa là chủ thể thông tin. Họ vừa thực hiện chức năng quản lý giáo dục đào tạo, vừa là người xây dựng các chiến lược phát triển của Học viện. Nguồn thông tin mà họ cần phải đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, nhanh chóng và kịp thời nhằm tạo ra hiệu quả cao nhất trong công việc. + Độ tuổi : Rất đa dạng. Theo điều tra thì tỷ lệ người có độ tuổi từ 40 – 60 chiếm số lượng lớn. Họ là những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, dày dạn về kinh nghiệm và thâm niên công tác. Điều này có thể thấy rõ qua những cống hiến trong sự nghiệp công tác. Cán bộ lãnh đạo quản lý trong độ tuổi từ 30 – 40 chiếm tỷ lệ nhỏ. Họ là những cán bộ trẻ, thâm niên công tác còn ít, đang trong quá trình tích lũy và trau dồi kinh nghiệm và năng lực nghề nghiệp. + Trình độ học vấn: Nhóm NDT này là những người có trình độ học vấn cao nhất trong 3 nhóm NDT trên. Họ luôn tích cực trong việc tích lũy và trau dồi kinh K53 Thông tin – Thƣ viện 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thu Thảo nghiệm và kiến thức để có thể đưa ra được những chính sách, quyết định sáng suốt trong công việc. Do trình độ học vấn cao nên thông tin mà họ cần không đơn thuần là những thông tin cho việc học tập mà phải là những thông tin mang tính chiến lược và hoạch định. ► Nhóm cán bộ nghiên cứu giảng dạy: Đây là nhóm NDT thường cung cấp thông tin thông qua các bài giảng, bài báo, tạp chí,công trình nghiên cứu khoa học được công bố, các đề xuất, kiến nghị. Đồng thời, đây cũng là đối tượng NDT thường xuyên của Trung tâm. Họ là những người có trình độ cao, có học hàm học vị, có vai trò quan trọng trong việc đổi mới giáo dục, đào tạo trong nhà trường. Đồng thời họ còn là những người có ảnh hưởng quan trọng trong công cuộc đổi mới giáo dục của đất nước. + Độ tuổi: Phần lớn nhóm NDT này có độ tuổi trung bình trong khoảng từ 36 – 50 tuổi. Họ là những người có nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn giảng dạy, có kiến thức sâu rộng và uyên thâm. Một số cán bộ trong độ tuổi từ 30 – 35 đều là những cán bộ trẻ, năng động và nhiệt tình trong công việc với niềm đam mê và khả năng tiếp thu công nghệ mới một cách nhanh chóng và linh hoạt. + Trình độ học vấn : Nhìn chung, nhóm NDT này có trình độ học vấn tương đối cao từ trình độ cử nhân, thạc sĩ tới Tiến sĩ…Họ còn là những người tích cực tham gia nghiên cứu Khoa học và có những thành tích đáng kể. Loại hình ngôn ngữ họ sử dụng khá phong phú. Bao gồm ngôn ngữ các quốc gia Anh, Pháp, Nga, Trung và Đức. Trong đó ngoại ngữ Tiếng Anh và Tiếng Nga được ưu tiên sử dụng nhiều hơn cả và rất phổ biến (> 50%). ►Nhóm sinh viên, học viên sau đại học và nghiên cứu sinh Đây là nhóm NDT chiếm tỷ lệ đông đảo nhất (khoảng 15000 sinh viên và 250 học viên sau Đại học) . Họ là những người đang theo học các chương trình đòa tạo theo các chương trình đào tạo theo các chuyên ngành khác nhau của Học viện được coi là nhóm NDT tiềm năng. K53 Thông tin – Thƣ viện 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thu Thảo Ngoài việc tìm kiếm nhũng thông tin chuyên sâu theo chuyên ngành học mà họ theo đuổi thì họ còn có nhu cầu tin về các lĩnh vực khác có tính mới và được nhiều người quan tâm. + Độ tuổi: Độ tuổi trong khoảng từ 18 – 25 tuổi chiếm tỉ lệ cao Do đặc tính về độ tuổi đa dạng nên đây được đánh giá là nhóm NDT có nhu cầu tin cao hơn so với nhũng nhóm khác, nội dung của nguồn thông tin vì vậy cũng rất đa dạng. + Trình độ học vấn: Đa phần họ đang còn là sinh viên, người có trình độ cao còn chiếm tỉ lệ nhỏ so với các nhóm NDT khác Để góp phần nâng cao trình độ, tích lũy kinh nghiệm, bên cạnh những cố gắng trong học tập, họ còn là nhũng người hăng hái tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, tham gia các sân chơi tri thức để tăng vốn h iểu biết chuẩn bị hành trang cho tương lai. Trình độ ngoại ngữ của nhóm NDT này chủ yếu là sử dụng tiếng Anh (82,5% ), số còn lại là sử dụng các ngôn ngữ khác như Pháp, Nga, Trung… 1.6.2 Nhu cầu tin Trước nhu cầu ngày càng nhiều của NDT hiện nay việc đáp ứng đầy đủ thông tin cho họ là bài toán khó đặt ra cho các TTTT- TV nói chung, TTTT – TV HVNH đang có các phương hướng để đáp ứng nhu cầu của NDT. Qua khảo sát tại TTTT- TV HVNH tôi nhận thấy nhu cầu tin của các nhóm như sau: - Nhóm 1: Để có những quyết định quản lý đúng đắn thì người quản lý không chỉ cần nắm được những thông tin về môi trường quản lý mà còn phải thường xuyên thu thập thông tin về đối tượng bị quản lý. Thông tin mà họ cần phải là những thông tin đảm bảo khắt khe về độ chính xác, tính logic, có chiều sâu, rộng theo đúng yêu cầu tính chất công việc. Nguồn thông tin nhóm đối tượng này cần dưới các dạng sách, CD ROM, các bản báo cáo hôi thảo, kỷ yếu hội thảo khoa học, báo cáo thường… K53 Thông tin – Thƣ viện 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thu Thảo Những thông tin mà nhóm NDT chủ yếu các lĩnh vực chuyên ngành : Luật pháp triết học, chính trị xã hội, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, tài chính, kinh tế …Tài liệu Khoa học xã hội chiếm tỷ lệ ít hơn. Nhìn chung, các lĩnh vực tri thức mà nhóm đối tượng này quan tâm rất đa dạng và có sự phân chia theo lĩnh vực tri thức. - Nhu cầu về hình thức tài liệu: Các bài báo, tạp chí chuyên ngành, những bài tóm tắt luôn là những tài liệu được ưu tiên hàng đầu khoảng 86 %. - Nhóm 2: nhu cầu tin của họ là các tài liệu mang thông tin tổng hợp, tài liệu về một ngành khoa học cụ thể nhưng ở diện hẹp. Ngoài thông tin mới thì nhóm NDT này còn tìm hiểu các thông tin hồi cố. Bên cạnh đó họ là nhóm người có chuyên môn cao nên ngoài sách tiếng Việt, Trung tâm còn cung cấp các loại sách ngoại văn có giá trị. Cùng đó nhóm người dùng tin này biết cách xác định nguồn tin cần tìm, điều đó đòi hỏi cán bộ thư viện phải có trình độ nghiệp vụ tốt để đáp ứng nhu cầu của họ. - Nhóm 3: Đối với sinh viên và học viên cao hoc, nghiên cứu sinh nhu cầu tin của họ đa dạng, phong phú hơn rất nhiều. Bên cạnh thông tin về chuyên ngành họ còn quan tâm đến các lĩnh vực khác. Không chỉ phục vụ nhu cầu học tập mà còn cả giải trí. Tài liệu chủ yếu là các tài liệu nâng cao… với Sinh viên nhu cầu tin chủ yếu sách giáo trình, tài liệu tham khảo. Nhưng chủ yếu vẫn là tập trung các tài liệu liên quan đến chuyên ngành học và nghiên cứu. Nên việc tìm thông tin phục vụ nhóm NDT này mang tính đơn giản hơn. K53 Thông tin – Thƣ viện 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thu Thảo STT TÊN SỐ LƢỢNG 1 Cán bộ quản lý, lãnh đạo 100 2 Sinh viên 15000 3 Học viên cao học 250 4 Nghiên cứu sinh 34 5 Giảng viên 320 Bảng 1: Tỉ lệ nhóm ngƣời dùng tin 2% Cán bộ quản lý lãnh 2% 1% đạo Sinh viên Học viên sau đại học Nghiên cứu sinh 95% Giảng viên Hình 2: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ nhóm ngƣời dùng tin Trong quá trình phục vụ tại TTTT- TV HVNH đã đưa ra: Sinh viên nữ lên Trung tâm nhiều hơn sinh viên nam (Có thể đây cũng là đặc trưng riêng của HVNH với tỉ lệ nữ nhiều hơn nam, đồng thời cũng có thể do thói quen của sinh nữ chăm chỉ hơn) 77% so với 23%. Số lần đến sử dụng dịch vụ cũng khác nhau: - 1- 2 lần/ tuần: 15% K53 Thông tin – Thƣ viện 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2