intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu văn hóa kinh doanh của Mỹ và vai trò của văn hóa kinh doanh Mỹ ảnh hưởng tới mối quan hệ kinh tế Mỹ - Việt

Chia sẻ: Vdfv Vdfv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

149
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổng quan về văn hóa kinh doanh. Tìm hiểu về văn hóa kinh doanh của Mỹ và vai trò của văn hóa kinh doanh trong mối quan hệ kinh tế Mỹ - Việt. Giải pháp tăng cường mối quan hệ kinh tế Mỹ - Việt thông quan nền văn hóa kinh doanh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu văn hóa kinh doanh của Mỹ và vai trò của văn hóa kinh doanh Mỹ ảnh hưởng tới mối quan hệ kinh tế Mỹ - Việt

  1. THƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G OA KINH TẾ VẰ KINH DOANH QUỐC T Ế V G ÌNH KINH T Ể Đ Ổ I NGOẠI : w NGHI SỤA ít m mi mi ầm liền l i ? " SỈR-ị.ỉm ;. 5 SÌ:- ữ*ấii si 4» í ỉa * Sính ¥ÌỀn thực hiện í Hà Đức Thai Lớp í Anh 4 Giáo viên lííXứsg dẫs.: PGS.TS Nguyễn Roàag Ấah Hà Nội, tháng 5 oăm 2010
  2. T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH T Ế V À KINH DOANH QUỐC TẺ C H U Y Ê N N G À N H KINH T Ế ĐỐI NGOẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIÊP Đê tài: TÌM HIỂU VÂN HÓA KINH DOANH CỦA MỸ VÀ VAI TRÒ CỦA VĂN HÓA KINH DOANH MỸ ẢNH HƯỞNG TỚI MÔI QUAN HỆ KINH TÊ MỸ-VIỆT ị ĩ'"ũ~wềpị Li/. ỒSị% hiện Sinh viên thực Hà Đức Thanh 0 Lớp Anh 4 í > C (c - Khóa K45 Giáo viên hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Hoàng Ánh Hà Nội, tháng 05 năm 2010 4Ì
  3. MỤC LỤC LỜI NÓI Đ À U '. Ì Chương 1: T Ỏ N G Q U A N V È V Ă N H O A K I N H D O A N H V À V A I T R Ò C Ủ A V Ă N H O A KINH D O A N H T R O N G Q U A N H Ệ KINH T É Q U Ố C TẾ 4 1 1 Các khái niệm về văn hóa, kinh doanh và văn hóa kinh doanh: . 4 1.1.1 Khái niệm về văn hỏa: 4 1.1.2Khái niệm về kinh doanh: 6 1.1.3 Khái niệm văn hóa kỉnh doanh: 7 1.2 Những nét đặc trưng của văn hóa kinh doanh: 9 1.2.1 Những đặc điểm chung của văn hóa và văn hóa kinh doanh 9 1.2.2 Những nét đặc trưng cùa văn hóa kinh doanh 12 1.3 Các thành tố cấu thành nên văn hóa kinh doanh: 14 1.4 Vai trò của văn hóa kinh doanh trong mối quan hệ kinh tế quốc tế.. 18 1.4.1 Văn hóa kinh doanh định hình tư duy kinh doanh trong kinh doanh quốc tế: 18 1.4.2 Văn hóa kinh doanh hướng dẫn quá trình giao tiếp: 19 1.4.3 Văn hóa kinh doanh quyết định phương thức quán trị: 22 1.4.4 Văn hóa kinh doanh góp phần hướng dẫn tiêu dùng: 22 Chương 2: T Ì M H I Ế U V Ề V Ă N H O A KINH D O A N H C Ủ A M Ỹ V À V A I T R Ò C Ủ A V Ă N H O A K I N H D O A N H T R O N G M Ó I Q U A N H Ệ KINH TÉ MỸ-VIỆT 27 2 1 Vài nét về nước M ỹ và nền văn hóa M ỹ . 27 2.1.1 Giới thiệu chung về đất nước Mỹ 27 2.1.2 Giới thiệu chung về nề kình tế Mỹ n 29 2.1.3 Giới thiệu chung về văn hóa Mỹ 32 2.2 Những nét chính về văn hóa kinh doanh của Mỹ: 37 2.2.1 Văn hóa kinh doanh Mỹ mang tính cạnh tranh cao 37
  4. 2.2.2 Văn hóa kỉnh doanh Mỹ có tính năng động cao 39 2.2.3 Văn hóa kinh doanh Mỹ coi trọng luật pháp 41 2.2.4 Văn hóa kinh doanh Mỹ coi trọng thời gian và hiệu quả công việc..Ai 2.3 Ảnh hưởng của văn hoa kinh doanh Mỹ đến mối quan hệ kinh tế Việt -Mỹ: 44 2.3.Ị Tổng quan mối quan hệ kinh tế Việt-Mỹ 44 2.3.2 Ảnh hưởng của văn hóa kinh doanh Mỹ tới moi quan hệ kinh tế Việt- Mỹ: 50 Chương 3: G I Ả I P H Á P Đ Ẻ T Ă N G C Ư Ờ N G M Ó I QUAN H Ệ K I N H T É G I Ữ A M Ỹ V À V I Ệ T NAM T H Ô N G QUA V Ă N HOA K I N H DOANH .66 3.1 Những thuận lợi và khó khăn trong quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ 66 3.1.1 Những thuận l i 66 3.1.2 Những thách thức và khó khăn 68 3.2 Đánh giá về triằn vọng mối quan hệ kinh tế Mỹ-Việt Nam trong thòi gian tói 71 3.3 Giải pháp về văn hóa nhằm thúc đẩy mối quan hệ kinh tế giũa Mỹ và Việt Nam 74 3.3.1 về phía Nhà Nước 74 3.3.2 về phía doanh nghiệp 80 K É T LUẬN 87 DANH M Ụ C TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O 89
  5. L Ờ I NÓI Đ Ầ U ì. Tính cấp thiết của đề tài Thê giới đã và đang diễn ra những biến đổi to lớn và sâu sắc, một trong những biên đôi quan trọng đó là xu thê toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ. X u thê toàn câu hoa buộc các doanh nghiệp phải tiếp xúc với những người con người, những tổ chịc và các thể chế hì thành trong những nền văn hoa nh khác nhau. M ỗ i nền văn hóa khác nhau lại định hình nên những phương pháp tư duy và cách thịc làm việc cũng như những tập quán, thói quen tiêu dùng khác nhau. Tất cà các yếu tố đó hình thành nên văn hóa kinh doanh riêng biệt, đặc trưng của từng quốc gia. Trong nền kinh tế thế giới, không ai có thể phủ nhận vị t í và vai trò r quan trọng của nền kinh tế Mỹ. Nhiều đối tác đã lấy thị trường này làm thị trường trọng điểm, trong đó có Việt Nam. Thị trường M ỹ luôn là một thách thịc đối với các doanh nghiệp xuất khâu của Việt Nam, song nêu tiêp cận được, doanh nghiệp đó có thế chịng tỏ thực lực của mình có thế vươn tới hầu hết các thị trường trên thế giới. Sau hàng loạt những sự kiện thúc đây quan hệ thương mại Việt - Mỹ phát triền thì cơ hội dành cho doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường này càng rộng mờ. Tuy nhiên, còn không í thách thịc trước t mắt các doanh nghiệp Việt Nam, đó không chi là hạn chế về trinh độ công nghệ, bí quyết kỹ thuật, chất lượng sàn phàm, m à còn gặp phai những rào càn rất lớn về văn hoa bời lẽ có sự khác bịẽt về văn hoa kinh doanh giữa M ỹ và Việt Nam m à nhiều doanh nghiệp chưa lường trước và chuân bị được. Mặc dù trong những năm gần đây van đê văn hoa kinh doanh đã dân được nhác đến như một phân không thê thiêu khi làm ăn với nước ngoài nhưng với đặc tính luôn tiến hoa của văn hoa, đặc biệt là một thị trường năng động như Hoa Kỳ, việc cập nhập thông tin và tìm hiểu súc ánh hưởng của nó là một việc rát cân thiết. Chính vì vậy người viết chọn đề t i "Tì hiếu vãn hoa kinh doanh à m Ì
  6. M ỹ và vai trò của vãn hoa k i n h doanh ảnh hưởng tói mối quan hệ kinh tế M ỹ - V i ệ t " làm đề tài nghiên cứu của mình. l i . M ụ c đích nghiên cứu Mục đích cơ bản của đề t i là nham nghiên cứu một cách hệ thống và à bao quát nhăm chì ra được nhũng nét đặc trưng, tiêu biểu của văn hoa kinh doanh Mỹ. Sau đó đánh giá tác động của văn hoa kinh doanh M ỹ tới quan hệ kinh tế song phương M ỹ - Việt. Qua đó, có thể giúp các doanh nghiệp Việt Nam thành công hơn trong quá trình kinh doanh với các đối tác M ỹ và góp phân nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam nói chung. HI. Đ ố i tưọ'ng nghiên cứu Đ ố i tượng nghiên cứu cùa khoa luận tập trung nghiên cứu nhịng đặc trưng riêng biệt của văn hoa kinh doanh Mỹ. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và tài liệu, khoa luận chỉ có thể đưa ra một cái nhìn khái quát về văn hoa kinh doanh Mỹ, chủ yếu tập trung vào văn hoa giao dịch, văn hoa đàm phán và tiêu dùng để từ đó phân tích tác động, ảnh hường của văn hoa kinh doanh tới quan hệ kinh tế song phương Mỹ - Việt và nêu ra giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại thương của doanh nghiệp Việt Nam với Mỹ. IV. Phạm v i nghiên cứu Do sự hạn chê về thời gian và tài liệu, khóa luận chỉ có thê nghiên cứu trong phạm vi thời gian từ khi hai nước chính thức bình thường hóa quan hệ (1995) cho đến nay và tập trung chủ yêu trong giai đoạn nhịng năm gần đây. Việc phân tích ánh hường của văn hóa kinh doanh M ỹ tới moi quan hệ kinh tế Mỹ - Việc chi dừng lại ờ mối quan hệ, giao dịch kinh tế ờ cấp doanh nghiệp của hai quốc gia. Nhũng vấn đề liên quan đến quan hệ thương mại của chính phủ hai nước không được đề cập đến trong khóa luận này. V. Phương pháp nghiên cứu Đ ế giải quyết nhịng vấn đề có liên quan đến đề tài, khoa luận đã sư dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp nghiên cứu tại bàn, 2
  7. phương pháp phân tích - tống hợp, phương pháp đối chiếu - so sánh, phương pháp m ô tả và khái quát hoa đối tượng nghiên cứu. Các phương pháp này được kết họp chặt chẽ với nhau để rút ra nhưng kết luận phục vụ cho đề t i à nghiên cứu VI. ế t cấu của đề tài K Khóa luận được chia làm 3 chương: Chương ì: Các khái niệm về văn hoa, kinh doanh và văn hoa kinh doanh Chương li: Tìm hiểu văn hoa kinh doanh của M ỹ và vai trò của văn hoa kinh doanh trong mối quan hệ kinh tế M ỹ - Việt Chương HI: Giải pháp đê tăng cường mối quan hệ kinh tê M ỹ - Việt thông qua văn hoa kinh doanh Đây là một đê tài còn mới m è ờ Việt Nam, hơn nỏa do thời gian và trình độ còn hạn chế, khoa luận chắc chan sẽ không tránh khỏi nhỏng thiếu sót nên rát mong nhận được sự góp ý, phê bình của các thây cô giáo đê có cơ hội hoàn thiện nhỏng kiến thức về vấn đề này. Trước khi đi vào cùa khoa luận, em xin được bày tó lòng biết ơn sâu sắc đế các thầy cô giáo, nhỏng n người đã tận tâm dìu dắt trong suốt thời gian 4 năm học qua; đến gia đình và bạn bè, nguồn động viên lớn nhất đã co vũ em trên suốt chặng đường dài, giúp em trong nhỏng năm tháng sinh viên. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Nguyễn Hoàng Ánh, người đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Hà Nội, tháng 05 năm 2010 Hà Đ ứ c Thanh 3
  8. Chương 1: TÒNG QUAN VÈ VĂN HOA KINH DOANH VÀ VAI TRÒ CỦA VĂN HOA KINH DOANH TRONG QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TÉ 1.1 Các khái niệm về văn hóa, kinh doanh và văn hóa kinh doanh: 1.1.1 Khái niệm về văn hóa: Văn hoa là một lĩnh vực tồn tại và phát triển gan liền với đời sống của nhân loại, là đặc trưng riêng có của con người, ấy vậy mà mãi tới thê kỷ XVIII, cuối thế kỷ XIX, các nhà khoa học trên thế giới mới nghiên cứu sâu về lĩnh vực này. Định nghĩa văn hoa đảu tiên được chấp nhận rộng rãi là định nghĩa do nhà nhân chủng học E.B Tylor đưa ra: "Văn hoa là một tông thê phức tạp bao gôm các kiên thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật lệ, phong tục và t bộ những kỹ năng, thói quen mà con người đạt được với tư cách là thành viên của một xã hội'' . Đứng từ góc độ kinh tế, một chuyên gia trong lĩnh vực giao lưu vãn hóa và quản lý - Geert Hoĩstede đã định nghĩa: "Văn hóa là sự chương trình hóa chung của tinh thân giúp phân biệt các thành viên cùa nhóm người này với thành viên của nhóm người khác, theo nghĩa này văn hóa bao gồm hệ thống các chuửn mực và các chuửn mực là một trong sò các nền tang của văn hóa" . Chủ tịch Hồ Chí Minh có cách diễn đạt gián dị hơn: "Vi lẽ sinh tồn cũng như mục đích cùa cuộc sông, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hăng ngày vê mặt ăn, ớ và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa"*. Với cách hiếu này, văn hóa sẽ bao gồm toàn bộ những gì do con người sáng tạo và phát minh ra. Cũng giống như định nghĩa của Tylor, văn hóa theo cách nói 1 Huỳnh Ncọc Thu , Văn hóa là gì? - htip: www.anthdep-edu.Yn ?frame^newsvjew&id 177 1 Vũ Quốc Tuấn, Để hình thành và phát triển tầng lớp doanh nghiệp ì "lệt Nam, Doanh nghiệp Việt Nam thời ki hội nhập và đồi mới, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia ' Hổ Chi Minh Toàn Tập, in lẩn 2, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995. tập 3, tr. 431 4
  9. của Hồ Chí M i n h sẽ là một "bách khoa toàn thư" về những lĩnh vực liên quan đến đời sống con người. Có một định nghĩa khác dễ hiểu hơn và tiệm cận gần hơn đèn bản chát cùa văn hoa, ngày nay nhiều người tán thành với định nghĩa này cùa ông Frederico Mayor, tổng giám đốc UNESCO: "Văn hóa phân ánh và thê hiện một cách tong quát và sông động mọi mặt của cuộc sông (của môi cá nhân và cả cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ cũng như đang diên ra trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ, nó đã cẩu thành một hệ thông các giá trị, truyền thông thầm mỹ và lối sống mà dểa trên đó từng dân tộc tể khăng địinh bản sác riêng của mình" . Tặ những định nghĩa trên của nhiều tác giả khác nhau, nhìn tặ nhiêu góc độ khác nhau có thể thấy được những đặc điểm chung nhất về văn hóa. Văn hóa là sự kết hợp các giá trị vật chất và tinh thần. Văn hóa không phải là sự kết hợp giản đơn mà là sự thống nhất của cái vật chất và cái tinh thân. Văn hóa vật chất bao hàm cái tinh thần và văn hóa tinh thần phải được biêu thị bằng những dấu hiện vật chất. Văn hóa không chi giới hạn ờ các lĩnh vực hàn lâm như nghệ thuật mà văn hóa còn bao gồm các giá trị có mặt trong cuộc sống hàng ngày của cộng đồng. Như vậy, trong luận văn này, chúng ta nghiêng vê cách hiêu vê "văn hóa" được phát biêu trong "Tuyên bố chung vê tính đa dạng văn hóa (UNESCO Universal Declaration ôn Cultural Diversity)" năm 2002 của UNESCO: "Văn hóa nên được để cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội, và nó chứa đụng. ngoài văn học nghệ thuật, cả cách sông, phương thức chung sông, hệ thông giá trị, truyền thông và đức tin . Định nghĩa này không chi chi ra bàn chất và phạm vi của văn hóa mà còn bao hàm * Nguyễn Trần Bạt. Văn hóa và con người, NXB Hội Nhà Văn ' UNẺSCO. Universal Declaralion ôn Cullural Diversily (2002), http: ww\v.unesco.orti education imld 2002 unversal decla.shmil 5
  10. được tính đa dạng của văn hóa và sụ có mặt của văn hóa trong tất cả các lĩnh vực của đời sống, đồng thời phân biệt được văn hóa với xã hội. 1.1.2 Khái niệm về kinh doanh Kinh doanh là một hoạt động cơ bản của con người xuất hiện ngay khi con người bát đâu có nhu cầu trao đối hàng hóa bằng tiền tệ, tổc là cùng với kinh tế hàng hoa và thị trường. Ngày t ừ thời cổ đại, đã có tầng lóp những người làm nghề kinh doanh hay cò gọi là doanh nhân. Kinh doanh bao gồm n nhiêu hình thổc khác nhau : buôn bán (thương mại), sản xuất, dịch vụ, thông tin, tư vấn... Xét về lịch sử kinh doanh thương mại thì mua bán, trao đổi và lưu thông hàng hoa là loại hình kinh doanh đầu tiên xuất hiện và có liên quan đến sản xuất và trao đổi gồm nhiều công đoạn khác nhau như: đầu tư, sản xuất, marketing, dịch vụ bảo hành...Đó là một hệ thống hoạt động gồm nhiều chuyên ngành nghiệp vụ như : quản trị kinh doanh, công nghệ và kỹ thuật sản xuất, chất lượng mua hàng, bán hàng, kế toán , tài chính...Các dạng hoạt động trên đều có chù the hoạt động với các nghề nghiệp chuyên môn. Vì vậy,theo điều 4 của L u ậ t doanh nghiệp (2005) của nước ta đã đưa ra định nghĩa kinh doanh từ bản chất của nó: "Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn cùa quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phàm hoặc cung ổng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi". Mục đích cùa kinh doanh là sinh l ợ i , là đem lại lợi nhuận cho mọi người kinh doanh hay còn là chủ thể kinh doanh. Chủ thể kinh doanh bao gồm các cá nhân, tổ chổc, doanh nhân có hoạt động mua bán trao đối hàng hoa trên thị trường. Khách thể kinh doanh là những khách hàng của chủ thế bao gồm người tiêu dùng trực tiếp và gián tiếp và cả những nhà kinh doanh trong mối quan hệ bạn hàng hoặc cùng hợp tác kinh doanh. Trong mối quan hệ đó, người tiêu dùng (khách thế) g i ữ vai trò đặc biệt quan trọng. Họ là trung tâm của thị trường, là người quyết định sự tồn tại cùa doanh nghiệp. Lợi 6
  11. nhuận cùa doanh nghiệp phụ thuộc vào sức mua của người tiêu dùng nên người kinh doanh phái căn cứ vào nhu cầu thị hiếu, sờ thích cua khách hàng đế cung cấp cho họ một lượng hàng hoa hay dịch vụ nào đó nhăm thu lại một lượng tiền với múc lợi nhuận nhất định. Sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng có chấp nhận hàng hoa, sàn phàm đó hay không. 1.1.3 Khái niệm văn hóa kinh doanh Cũng giống như khái niệm văn hóa, khái niệm văn hóa kinh doanh có nội hàm rộng và có mảt trong nhiều lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy rất khó có thể đưa ra định nghĩa chính xác và trọn vẹn về văn hóa kinh doanh. Các học giả và các nhà nghiên cứu đã nỗ lực đưa ra các định nghĩa vê văn hóa kinh doanh. Trên thế giới tồn tại hai cách hiếu (định nghĩa) về văn hóa kinh doanh: Theo cách thứ nhất, người ta cho rằng văn hóa kinh doanh là văn hóa doanh nghiệp. Theo cách hiểu thứ hai thì vãn hóa kinh doanh là một phạm trù ờ tầm cỡ quốc gia và được coi như một bộ phận của văn hóa dân tộc. • Định nghĩa văn hóa kinh doanh đồng nhất với văn hóa doanh nghiệp Đ ã có khá nhiều khái niệm khác nhau về văn hóa kinh doanh. Có thê nêu một số khái niệm thường gảp như sau: Theo Georges de Saite Marie, chuyên gia Pháp về doanh nghiệp vừa và nhò, " Văn hoa doanh nghiệp là tông hợp các giá trị, các biêu tượng, huyền thoại, nghi thức, các điểu cấm kị, các quan diêm triêt học, đạo đức tạo thành nền móng sâu xa của doanh nghiệp" . 6 Theo I L O (Intemational Labour Organization), "Văn hoa doanh nghiệp là sự tông hợp đặc biệt các giá trị, các tiêu chuãn, các thói quen và 6 ' V ũ X u â n T i ề n , Chức năng và nội dung cơ bàn cùa vãn hóa doanh nghiệp hụp: ụ \ \ \ v . d o a n h n h a n 3 6 0 . c o m D e s k t o p . a s p x L a n l ì - d a o - 3 6 0 V a n - h o a - 360 C h ú c nang va n o i d u n g vào hoa doanh nghiên 7
  12. truyền thông, những thái độ ứng xử và lê nghi mà toàn bộ chúng là duy nhát đoi với một tô chức đã biết" . Edgar s.chein, chuyên gia nghiên cứu vê sự phát triên của các tô chức coi "Văn hóa doanh nghiệp (hay văn hóa công ty) là tong hợp các quan niệm chung mà các thành viên trong công ty học được trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề môi trường xung quanh" . N h ư vậy, nội dung của văn hóa kinh doanh không phải là một cái gì đó tự nghĩ ra một cách ngẫu nhiên, nó được hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh thực tiễn, trong quá trình liên hệ, tác động qua lại và có quan hệ, như một giải pháp cho những vấn đề m à môi trường bên trong và bên ngoài đặt ra cho doanh nghiệp. Văn hóa kinh doanh thể hiện được những nhu cắu, mục đích và phương hướng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp có được màu sắc riêng, tức là nhân cách hóa doanh nghiệp đó. Văn hóa kinh doanh là cơ sờ của toàn bộ các chủ trương, biện pháp cụ thê trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phối kết quà kinh doanh của doanh nghiệp. Cách hiểu này được các nhà quản trị kinh doanh chấp nhận, xuất phát từ quan điếm coi kinh doanh là hoạt động đặc thù của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cách hiếu này có phần hạn hẹp, vì mặc dù doanh nghiệp là chủ thê chính của hoạt động kinh doanh, nhưng kinh doanh là một hoạt động phố biến, liên quan đến các thành viên trong xã hội. Nêu thiếu sự tham gia của các thành viên xã hội khác, như sự quản lý của Nhà nước, sự hưởng ứng của người tiêu dùng thì hoạt động của một doanh nghiệp cũng khó có thê thành công. 7 Vũ Xuân Tiền, Bài ỉ: Thể nào là văn hóa doanh nghiệp? - hltp: baokinhIeht.com.vu hoine 200902 Ị103041439 pO c Ị 23 bai-Ị-lhe-nao-la-van-hoa-doanh-imhiep.htm 8 Vũ Xuân Tiền, Chức năng và nội dung cơ ban cùa văn hóa doanh nghiệp- http: www.doanhnhan360.com Desklop.aspx Lanh-dao-360 Van-hoa- 360 Chục nang va noi duim van hoa doanh nghiep 8
  13. • Định nghĩa văn hóa kình doanh như một bộ phận của văn hóa dân tộc Các nhà nghiên cứu trong viện kinh doanh Nhật Bản - M ỹ ( Japan American Business Academy - J A B A ) đưa ra định nghĩa:" Văn hóa kinh doanh có thê được định nghĩa như ánh hưởng của những mô hình văn hóa cua một xã hội thành những thiết chế và thông lệ kinh doanh cùa xã hội đó" Theo T.s Nguyễn Hoàng Ánh "Văn hóa kinh doanh là sự thể hiện phong cách kinh doanh của một dân tộc. Nó bao gôm các nhân tô rút ra tu- van hóa dãn tộc, được các thành viên trong xã hội vận dùng vào hoạt động kinh doanh của mình và cá những giả trị, triết lý....mà các thành viên này tạo ra trong quá trình kinh doanh" . 9 Theo quan điểm này, kinh doanh được coi là hoạt động có liên quan đến mọi thành viên trong xã hội, nên văn hóa kinh doanh là một phạm trù ở tầm cỡ quốc gia và là một bộ phận cờa văn hóa dân tộc. Do đó văn hóa kinh doanh cờa từng quốc gia sẽ bị giới hạn bời văn hóa dân tộc, vì những quy tác ứng xử trong kinh doanh sẽ bắt nguồn từ những quy tắc ứng xử trong đời sống và vì những xã hội khác nhau sẽ đưa ra những rào cán khác nhau với hoạt động kinh doanh. Văn hóa doanh nghiệp lúc này chi là một phần trong văn hóa kinh doanh là tập họp cờa: văn hóa doanh nghiệp, vãn hóa trong tiêu dùng; văn hóa trong đàm phán kinh doanh; văn hóa trong marketing, trong xúc tiến xây dựng và quáng bá thương hiệu. Cách hiếu này ngày càng được chấp nhận rộng rãi trong xã hội. 1.2 N h ữ n g nét đặc trưng cờa văn hóa kinh doanh 1.2.1 Những đặc diêm chung của văn hóa và văn hóa kinh doanh Văn hóa kinh doanh là văn hóa trong kinh doanh - một lĩnh vực đặc thù trong xã hội và nếu coi văn hóa kinh doanh là một phương diện cờa văn hóa 9 Nguyền ì [oàng Ánh (2004), Luận án tiến sỹ: ỉ 'ai trỏ cùa văn hóa trong kinh doanh quốc té và vắn đè VỚI dựng văn hỏa doanh nghiệp ở I "lệt Nam. 9
  14. xã hội, là một bộ phận của văn hóa dân tộc thì có thế thấy giữa văn hóa và văn hóa kinh doanh có rất nhiều điểm chung như: - Văn hóa kinh doanh mang tính tập quán, hệ thống các giá trị cùa vãn hóa kinh doanh sẽ quy định những hành v i được chấp nhận hay không được châp nhân trong một hoạt động hay trong môi trường kinh doanh cụ thê. Có những tập quán kinh doanh đẹp tồn tại như một sự khọng định những nét độc đáo đó là tập quán chăm lo đến đời sống riêng tư của người lao động trong các doanh nghiệp Nhật Bản, tập quán cung cấp các dịch vụ sau bán hàng cho khách hàng của các doanh nghiệp hiện đại... Tuy nhiên, cũng có những tập quán không dễ gì cảm thông ngay như tập quán đàm phán và ký két họp đông trên bàn tiệc của nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam. - Văn hóa kinh doanh có tính cộng đồng, kinh doanh bao gồm một hệ thống các hoạt động có tính chất đặc trung với mục tiêu là lợi nhuận của chủ và các nhu cầu được đáp ứng của khách, kinh doanh không thê tôn tại do chính bản thân nó m à phải dựa vào sự tạo dựng, tác động qua lại và củng cố của mọi thành viên tham gia trong quá trình hoạt động, Do đó, văn hóa kinh doanh sẽ là sự quy ước chung cho các thành viên trong cộng. đông kinh doanh. Văn hóa kinh doanh bao gồm những giá trị, những lề thói, những tập tục... m à các thành viên trong cộng đồng cùng tuân theo một cách tự nhiên, không cần phải ép buộc. Nêu một người nào đó làm khác đi sẽ bị cộng đông lên án hoặc xa lánh tuy rằng xét về mặt pháp lý những việc làm đó không hề t á pháp luật. ri - Văn hóa kinh doanh mang tính dân tộc, tính dân tộc là một đặc trưng tất yếu cùa văn hóa kinh doanh, vì bản chất văn hóa kinh doanh là một tiểu văn hóa nằm trong văn hóa dân tộc và mỗi chủ thê kinh doanh đều thuộc về một dân tộc cụ thể với một phần nhân cách tuân theo các giá trị cùa văn hóa dân tộc. K h i văn hóa dân tộc được thâm thâu vào tát cả các hoạt động kinh 10
  15. doanh sẽ tạo nên nếp nghĩ và cảm nhận chung của những người làm kinh doanh trong cùng một dân tộc. - Văn hóa kinh doanh có thể học hỏi được, cũng như văn hóa, văn hóa kinh doanh có thể học hỏi được. Trong thời đại hội nhập và toàn cầu hóa hiện này, việc các nền văn hóa có sự giao thoa, học hỏi lân nhau ngày càng phô biến. N g ư ờ i M ỹ đã học hỏi nhiều từ tính kiên nhớn, phong cách quản lý của người Nhật Bản. Ngược lại, người Nhật cũng tiếp thu được những kinh nghiệm, kiến thức về khoa học kỹ thuật của người Mỹ. Chính quá trình học hỏi lớn nhau này phong phú và giúp hoàn thiện văn hóa kinh doanh của từng quốc gia. - Văn hóa kinh doanh mang tính chủ quan, văn hóa kinh doanh là sự thể hiện quan điểm, phương hướng, chiến lược và cách thức tiến hành kinh doanh của một chủ thể kinh doanh cụ thể. Tính chủ quan của văn hóa kinh doanh được thể hiện thông qua việc người dân thuộc các nền văn hóa khác nhau sẽ có suy nghĩ, đánh giá khác nhau về cùng một việc và hiện tượng kinh doanh. C ó sự việc thi được chập nhận ờ nền văn hóa này nhung lại không được chấp nhận ờ nền văn hóa khác. V ớ i văn hóa kinh doanh cũng vậy, việc xin sửa đổi hợp đồng đã ký được coi là hoàn toàn có thê chấp nhận được ở các quốc gia châu Á và Việt Nam, nhung lại là điều không thê chấp nhận được ờ các quốc gia A n h và Mỹ. - Văn hóa kinh doanh mang tính khách quan, cũng như văn hóa, văn hóa kinh doanh cũng là một hiện tượng khách quan nam ngoài ý muốn chủ quan cùa con người. Ngay khi hình thành hoạt động kinh doanh, xuất hiện tầng lớp doanh nhân là đã hình thành nên vãn hóa kinh doanh, tức là "một hệ thống những cách cư xử đặc trưng" cho những thành viên của tầng lớp này để đối phó với môi trường xung quanh. Vì vậy, khi tiếp xúc với một nền văn hóa kinh doanh mới, chúng ta chỉ có cách học hỏi đê úng xử cho phù hợp chứ không thế một sớm một chiều thay đôi nó. li
  16. - Vãn hóa kinh doanh mang tính lịch sử, do văn hóa kinh doanh là được hình thành trong lịch sử phát triển của xã hội và kinh doanh nên nó khác bền vững và khó thay đổi. Việt Nam vốn là một quốc gia có nền văn hóa tiêu nông nên: người dân có đầu óc tư hữu rất cao. Trong suốt thời kỳ bao cáp, Nhà Nước đã cố gắng xây dỉng m ô hình hợp tác xã nông nghiệp nhưng vẫn không thành công, vì tập quán lâu đời của người dân chỉ là cô gang khi được nắm quyền tỉ chủ về ruộng đất. Đây cũng là một trong những nguyên nhân thất bại của m ô hình hợp tác xã. - Văn hóa kinh doanh mang tính kế thừa, cũng như văn hóa, văn hóa kinh doanh là sỉ tích tụ từ hàng trăm năm qua nhiều thế hệ. M ỗ i thế hệ sẽ cộng thêm các đặc trưng riêng biệt của mình vào hệ thống văn hóa kinh doanh trước khi truyền lại cho thế hệ sau. Thời gian qua đi, những cái cũ có thê bị loại trừ nhung sỉ sàng lọc và tích tụ qua thời gian sẽ làm cho các giá trị của văn hóa kinh doanh trở nên giàu có, phong phú và tinh khiết hơn. - Văn hóa kinh doanh mang tinh tiến hóa, kinh doanh rát sôi động và luôn luôn thay đối, do đó, văn hóa kinh doanh với tư cách là bản sác của chủ thể kinh doanh cũng luôn tỉ điều chỉnh cho phù họp với trình độ kinh doanh và tình hình mới. Chính vì vậy, văn hóa kinh doanh sẽ không tĩnh tại m à thay đổi khi môi trường bèn ngoài thay đổi. Hơn nữa, trong thời đại hội nhập, việc giao thoa với các sắc thái văn hóa kinh doanh của các quốc gia khác nhau nhằm trao đổi và tiếp thu các giá trị tiến bộ là điều tất yêu. Chính vì văn hóa kinh doanh luôn phải cọ xát trỉc tiếp với các nền văn hóa khác nên có phần còn năng động hem văn hóa dân tộc. 1.2.2 Những nét đặc trưng của văn hóa kinh doanh Văn hóa kinh doanh, là văn hóa của một lĩnh vỉc đặc thù trong xã hội, văn hóa kinh doanh có thể coi là một bộ phận trong nền văn hóa dân tộc. Văn hóa kinh doanh bao gồm toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thân, những phương thức và kết quà hoạt động của cong người được tạo ra và sư dụng 12
  17. trong quá trình kết quả kinh doanh. Tiếp cận theo hướng này và dựa theo những nghiên cứu về văn hóa kinh doanh trong luận án tiến sĩ của PGS.TS. Nguyễn Hoàng Ánh , có thể chi ra những nét đặc trưng của văn hóa kinh 10 doanh là: - Văn hóa kinh doanh xuất hiện cùng với sự xuất hiện của hàng hóa và thị trưởng Nếu như văn hóa nói chung ra đời ngay từ thuở bình minh của xã hội loài người, thi văn hóa kinh doanh xuất hiện muộn hơn nhiều. N ó chị ra đời sau khi nền sản xuất hàng hóa đã phát triển đến mức đủ đê hình thành hoạt động kinh doanh ổn định trong xã hội. K h i kinh doanh chính thức trờ thành một nghề, trong xã hội sẽ ra đời một tầng lóp mới, đó là các doanh nhân. Chính vì vậy, ờ bất kì một xã hội nào, khi có hoạt động kinh doanh thì đều có văn hóa kinh doanh, dù các thành viên của xã hội ấy có ý thức được hay không. V à văn hóa kinh doanh được hình thành như một hệ thống những giá trị, nhũng cách cư xử đặc trưng cho các thành viên trong lĩnh vực kinh doanh. Cho nên, văn hóa kinh doanh thực ra đã có từ lâu đời, chị có điều gần đây mới trở thành vấn đề được xã hội quan tâm. - Văn hóa kinh doanh của một quốc gia phải phù họp với trình độ kình doanh của quốc gia đó Văn hóa kinh doanh thể hiện thói quen, phong cách của các nhà kinh doanh. Vì vậy nó cũng phải phù hợp với trình độ kinh doanh tại quốc gia đó. Quan điểm, thái độ, phong cách làm việc của doanh nhân Việt Nam thời kinh tế nông nghiệp, tự cung tự cấp chắc chẩn sẽ khác biệt rất nhiều so với phong cách của các nhà kinh doanh thời kinh tế thị trường. Chúng ta không thế phê phán nền văn hóa của một quốc gia khác là tốt hay xấu, cũng như không thế nhận xét văn hóa kinh doanh nước này là hay hay dở, van đề là nó phái phù 10 Nguyễn Hoãnt; Ánh (2004), Luận án tiến sỳ: Vai trò cùa vãn hỏa trong kinh doanh quốc tế vờ vấn đề xây dựng văn hỏa doanh nghiệp ở ị lệt Nam. 13
  18. hợp với trinh độ phát triển của quốc gia đó. cần học cách chấp nhận và học hỏi văn hóa kinh doanh các nước, để có thể hội nhập và phát triển hơn trong môi trường toàn cầu hóa hiên nay. N h ư vậy, về cơ bản, trình độ phát triển của văn hóa kinh doanh là do sự phát triển của kinh tế hàng hóa quy định. Trong một nền kinh tế hàng hóa đã phát triển - nơi m à ờ đó các quan hệ kinh doanh đã đi vào chiều sâu, các chủ thể kinh doanh đã biết thực hiện mức đích tìm kiếm lợi nhuận một cách có văn hóa thì các giá trị tốt đẹp sẽ được thể hiện ngay từ ý thức quan điểm kinh doanh cho đến những tri thức về sự lựa chon mặt hàng, lựa chọn phương thức hoạt động; từ hình thức, nội dung của quảng cáo cho đến phong cách giao tiêp ứng xử trong mọi m ố i quan hệ. 1.3 Các thành tố cấu thành nên văn hóa k i n h doanh Trong luận văn này chúng ta sử dứng cách phân tích các thành tố của văn hóa kinh doanh dựa theo m ô hình Edgar Schein, giáo sư về quản trị học tại Học viện công nghệ Massachuset (MÍT)". Ông chia văn hóa doanh nghiệp ra thành 3 lớp (level), lớp ngoài cùng là những quá trình và các cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp (Artifact), lớp tiếp theo là những giá trị được chấp nhận (Espoused Values), lớp trong cùng là những quan niệm ấn (Basic Underlying Assumptions). Thuật ngữ "lớp" dùng đê chỉ mức độ có thê cảm nhận đuợc của các giá trị văn hóa trong doanh nghiệp, hay nói cách khác là tính hữu hình của các giá trị văn hóa đó. Do văn hóa kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp có nhiêu diêm chung nên cách phân chia này cũng phù hợp với văn hóa kinh doanh, nhưng do văn hóa kinh doanh có phạm v i rộng hơn nên nội dung các lớp có khác nhau. Theo quan điểm này, ta có thể chia văn hóa kinh doanh thành 3 lớp: 11 Nguyền Hoàng Ảnh (2004). Luận án tiến sỹ: Vơi trỏ cùa văn hóa trung kinh doanh quốc tể và vẩn đề xây đựng văn hỏa doanh nghiệp ờ Việt Nam. 14
  19. - Lớp thứ nhất: cấu trúc hữu hình của văn hóa kinh doanh Lớp này bao gồm tất cả những gì m à một người có thê nhìn, nghe và cảm thấy khi kinh doanh với đối tác từ một nền văn hóa khác như: cơ sờ vật chất (trụ sở, nhà máy), công nghệ, sản phẩm, ngôn ngữ (bao gồm cả ngôn ngữ có lời và ngôn ngữ không lời), phong cách của doanh nhân thề hiện qua cách ăn mặc,giao tiêp. Lớp văn hóa này thường ra đời sau cùng, đê phản ánh cách ễng xử với những đổi thay mới nhất của môi trường kinh doanh. Đặc trưng cơ bản của lớp văn hóa này là rất dễ nhận thấy những lại rát khó giải đoán được ý nghĩa đích thực của nó. Ví dụ như doanh nhân người Nhật và người Việt Nam đều được yêu cầu phải lịch sự với khách nước ngoài, nhưng ở người việt Nam, thái độ đó thường bắt nguồn từ lòng hiếu khách, còn người Nhật lại bắt nguồn tự lòng tự tôn về văn hóa của riêng mình.Chính vì vậy, khi không vừa lòng, người Việt thường biêu lộ ra mặt còn người Nhật thì ngấm ngầm phản đối trong lòng. Đây là điều khiến cho thương nhân phương Tây e ngại khi làm việc với người Nhật khi không nam rõ được họ đang suy nghĩ gì. Cấp độ văn hóa này có đặc điểm chung là ánh hướng nhiều của tính chất công việc kinh doanh, quan điểm cùa người lãnh đạo... Tuy dễ nhận biêt nhưng cấp độ văn hóa này thường chưa thể hiện hết những giá trị văn hóa thực sự của doanh nghiệp. Nói cách khác, người quan sát có thê m ô tả những gì họ nhìn thấy và cảm thấy khi tiếp xúc với một nền văn hóa kinh doanh mới, nhung lại không hiểu được ý nghĩa thực sự ẩn sau nó (chính là lớp văn hóa thễ ba). Đe hiểu được ý nghĩa này họ phải thực sự hòa nhập vào xã hội đó một thời gian đủ dài để khám phá được bản chất những hiện tương như vậy. - Lớp thứ hai: Những giá trị được công nhận, bao gồm hệ thống giá trị, quan điểm và phong tục tập quán trong kinh doanh . Bất kỳ một nền văn hóa nào cũng bao gồm một hệ thống giá trị, là những niềm tin và chuân mực chung cho xã hội và được các thành viên trong 15
  20. xã hội đó chấp nhận. Còn quan điểm là sự đánh giá những giải pháp khác nhau dựa trên các giá trị này. Chẳng hạn, trong kinh doanh người Việt Nam đánh giá cao tính cần cù, cầu tiến, tức là đánh giá cao sự thành công, nhưng cũng có quan điểm rõ ràng là không muốn thành công bang mọi giá, đi ngưục lại những nguyên tắc như tinh thần dân tộc hay tín ngưỡng. Phong tục tập quán có ý nghĩa thấp hơn nó, nó chỉ là những luật lệ bất thành văn của xã hội để kiểm soát hành động của cá nhân. Chẳng hạn, một giám đốc khởi công xây dụng một công trình tại một địa điểm bị coi là "phong thủy xấu" thì rất khó kiếm đưục đối tác kinh doanh. Những giá trị, quan điểm này hình thành qua nhiều thế hệ và cũng có thể đưục nhận biết, diễn đạt một cách rõ ràng, chính xác. Chúng thực hiện chức năng hướng dẫn cho các doanh nhân cách thức đôi phó với một số tình thế cơ bản trong kinh doanh. Lớp thứ hai còn có thể hiểu là bao gồm sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi và triết lý kinh doanh của doanh nghiệp. M ộ t số tập đoàn, công ty có vị thê trên thị trường thường có những tuyên bố rất rõ ràng về sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi và triết lý kinh doanh như một thông điệp gửi tới xã hội, công chúng và đối thủ cạnh tranh. Thông điệp có tính chất tuyên ngôn này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc định hướng niềm tin của công chúng cũng như của chính các thành viên của tố chức đó, đồng thời cũng là định hướng phát triển dài hạn của công ty. Vì vậy, đây phải là những tuyên bố có tính chất khẳng định đưục xây dựng dựa trên thực lực và các giá trị sẵn có hoặc các chuẩn mực đang đưục theo đuổi. N ó là bộ phận "văn hoa tinh thần", "văn hoa tư tưởng", là k i m chỉ nam cho mọi hoạt động của cán bộ và nhân viên của công ty. Do đó, việc xác định đúng sứ mệnh, tâm nhìn; nhận diện đúng giá trị cốt lõi và triết ký kinh doanh có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc xây dụng bản sác văn hoa riêng của công ty. Những giá trị đưục tuyên bố nói trên cũng có thể đưục hữu hình hoa vì người ta có thế nhận diện và diễn đạt chúng 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2