intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng GIS và viễn thám để đánh giá hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Quyết Thắng – Thành phố Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

82
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá biến động các loại hình sử dụng đất tại xã Quyết Thắng-TP. Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 2018; phân tích nguyên nhân biến động các loại hình sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2018; đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả và định hướng cho công tác quy hoạch sử dụng đất tại xã Quyết Thắng đến năm 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng GIS và viễn thám để đánh giá hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Quyết Thắng – Thành phố Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VÀNG THỊ SIA Tên đề tài: “ỨNG DỤNG GIS VÀ VIỄN THÁM ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUYẾT THẮNG - THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính Quy Chuyên nghành : Quản lý tài nguyên và môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VÀNG THỊ SIA Tên đề tài: “ỨNG DỤNG GIS VÀ VIỄN THÁM ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUYẾT THẮNG - THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính Quy Chuyên nghành : Quản lý tài nguyên và môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn :ThS. Nguyễn Văn Hiểu Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên cuối khóa, đây là giai đoạn cần thiết để mỗi sinh viên nâng cao năng lực tri thức và khả năng sáng tạo của mình, đồng thời nó còn giúp cho sinh viên có khả năng tổng hợp được kiến thức đã học, làm quen dần với việc nghiên cứu khoa học nhằm hoàn thành mục tiêu đào tạo kỹ sư chuyên môn với đầy đủ tri thức lý luận và kỹ năng thực tiễn. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS. Nguyễn Văn Hiểu người trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và làm đề tài. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Quyết Thắng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình xin số liệu thực hiện đề tài. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài khóa luận tốt nghiệp này của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung của thầy cô và các bạn để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2019 Sinh viên Vàng Thị Sia
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1:Tỷ lệ bản đồ nền dung để thành lập .................................................... 6 bản đồ hiện trạng sử dụng đất ............................................................................. 6 Bảng 1.2. Các khoanh đất phải thể hiện trên bản đồ .......................................... 9 hiện trạng sử dụng đất ......................................................................................... 9 Bảng 1.3. Bảng biến động giữa hai thời gian a và b......................................... 19 Bảng 3.1: Ma trận biến động lớp phủ giai đoạn 2010 – 2018 .......................... 37
  5. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................v MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1 1.Đặt vấn đề. .................................................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài. ...................................................................................................3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn. .................................................................................3 PHẦN 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................4 1.1. Cơ sở khoa học của việc ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. .............................................................................4 1.1.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất. ...........................................................................4 1.1.2. Yêu cầu kỹ thuật đối với bản đồ nền sử dụng trong thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. ...................................................................................................................5 1.1.3. Nội dung và nguyên tắc thể hiện các yếu tố hiện trạng sử dụng đất. .................8 1.2. Nghiên cứu biến động đất đai. .............................................................................16 1.2.1. Khái niệm về biến động. ...................................................................................16 1.2.2. Nội dung đánh giá biến động sử dụng đất. .......................................................16 1.2.3. Các phương pháp đánh giá biến động...............................................................17 1.2.4. Ý nghĩa của việc đánh giá biến động sử dụng đất đai. .....................................20 1.3. Nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH - HĐH) ở nước ta. ................................................................................20 1.4. Tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ GIS trong đánh giá biến động đất đai. .........................................................................................................................21 1.4.1 .Tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám kết hợp với GIS trên thế giới. ................................................................................................................21 1.4.2. Tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám kết hợp với GIS ở Việt Nam. .................................................................................................................23 PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................26 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ......................................................................26
  6. iv 2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu. ..........................................................................26 2.3. Nội dung nghiên cứu. ...........................................................................................26 2.4. Phương pháp nghiên cứu. ....................................................................................26 2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu. .............................................................26 2.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa. ...........................................................26 2.4.3. Phương pháp xây dựng và biên tập bản đồ. ......................................................27 2.4.4. Phương pháp chồng ghép bản đồ và thống kê số liệu. .....................................28 2.4.5. Phương pháp chuyên gia. ..................................................................................28 2.4.6. Phương pháp kế thừa. .......................................................................................28 PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..........................................29 3.1. Khái quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ...............................................29 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên. ............................................................................................29 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội. .................................................................................31 3.2. Ứng dụng GIS và Viễm thám trong việc thành lập bản đồ lớp phủ và biến động lớp phủ giai đoạn 2010-2018. .....................................................................................32 3.3. Đánh giá biến động sử dụng đất của xã Quyết Thắng giai đoạn 2010-2018. ......38 3.4. Nguyên nhân biến đổi sử dụng đất tại xã Quyết Thắng.......................................41 3.5. Nhận xét chung về tình hình quản lý, sử dụng và biến động đất đai. ..................42 3.6. Đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất và đề xuất các giải pháp định hướng quy họach sử dụng đất đến năm 2025 tại xã Quyết Thắng. ....44 3.6.1. Đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất tại xã Quyết Thắng. .........................................................................................................................44 3.6.2. Các đề xuất giải pháp định hướng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2025 tại xã Quyết Thắng................................................................................................................48 PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................51 4.1.Kết luận .................................................................................................................51 4.2. Kiến nghị. .............................................................................................................52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................53
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ và các cụm từ Nghĩa CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa TP. Thành phố BĐSDĐ Biến động sử dụng đất HTSDĐ Hiện trạng sử dụng đất BĐHTSDĐ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất UBND ủy ban nhân dân LN Lâm nghiệp
  8. 1 MỞ ĐẦU 1.Đặt vấn đề. Đất đai có tầm ảnh hưởng vô cùng lớn trong việc xây dựng các công trình, nhà ở, chăn nuôi, trồng trọt,…đều thực hiện trên nền của đất đai. Rất nhiều loài sinh vật sinh sống và định cư trong đất giúp ích cho cho nông nghiệp, góp phần trong việc tạo ra các sản phẩm chất lượng phục vụ cuộc sống con người và các ngành công nghiệp chế biến nông-lâm nghiệp. Đất là nguồn gốc của mọi sản phẩm hàng hoá xã hội. Có câu tục ngữ nói rằng: “Tấc đất, tấc vàng” của ông cha ta đã thể hiện tầm quan trọng lớn lao của đất. Tuy nhiên đất đai không phải là nguồn tài nguyên vô hạn, nó có giới hạn về số lượng trong phạm vi ranh giới của quốc gia và vùng lãnh thổ, cũng biết biến đổi theo thời gian thông qua bào mòn, địa chất thay đổi và nhất là sự tác động của con người. Để sử dụng hợp lý và có hiệu quả quỹ đất, từ năm 1945 cho đến nay, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật vể quản lý và sử dụng đất: Từ ngày 01/07/1980 Hội đồng Chính phủ ra Quyết định 201/CP về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường thống nhất quản lý ruộng đất trong cả nước. Đến ngày 08/01/1988 nhà nước ban hành luật đất đai năm 1988 để phù hợp với những điều kiện trong giai đoạn mới. Ngày 14/07/1993 Luật đất đai sửa đổi ban hành, luật này thể hiện 5 quyền của người sử dụng đất đó là quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp quyền sử dụng đất. Ngày 11/02/1998 ban hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật đất đai. Ngày 26/11/2003 Quốc hội thông qua Luật đất đai 2003. Đến ngày 29 tháng 11 năm 2013, Luật đất đai sửa đổi 2013 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2014. Việt Nam là nước đang trên đà phát triển, quá trình công nghiệp hoá đang diễn ra mạnh mẽ, các khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp mọc lên nhanh chóng ở các đô thị và thành phố lớn; kéo theo vấn đề dân số tăng nhanh nên
  9. 2 nhu cầu đất đai cho các ngành sản xuất phi nông nghiệp ngày một tăng. Trước yêu cầu đó chúng ta cần phải phân bố quỹ đất cho các ngành một cách hợp lý để đảm bảo sử dụng đất một cách tiết kiệm, có hiệu quả cao, đòi hỏi thông tin chính xác, nhanh chóng và kịp thời nên việc ứng dụng các phương pháp làm bản đồ truyền thống không còn phù hợp và một bộ công cụ làm bản đồ mới ra đời, đáp ứng nhu cầu trên. Đó là hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information Systems), Viết tắt là GIS. Hệ thống này có các chức năng cơ bản là tự động tìm kiếm, thu thập và quản lý thông tin theo ý muốn, đặc biệt có khả năng chuẩn hoá và biểu thị các số liệu không gian từ thế giới thực tại phục vụ cho các mục đích khác nhau trong sản xuất và trong nghiên cứu khoa học. Sự ra đời của hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một bước tiến to lớn trên con đường đưa các ý tưởng, kết quả nghiên cứu địa lý, cách tiếp cận hệ thống theo quan điểm địa lý học hiện đại vào cuộc sống. Ngày nay, GIS được đưa vào giảng dậy trên các trường chuyên, GIS ứng dụng rất nhiều lĩnh vực khác nhau có liên quan đến địa lý như: thành lập bản đồ, phân tích dữ liệu không gian đánh giá tài nguyên đất, xây dựng, quy hoạch đô thị và nông thôn,… GIS được sử dụng trong nhiều ngành kỹ thuật trong đó có quản lý đất đai. Vì vậy, việc đưa công nghệ thông tin vào trong công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất là điều cần thiết để đáp ứng được tính cấp thiết và độ chính xác mà trong công tác quản lý đất đai đang đòi hỏi. Xã Quyết Thắng nằm ở phía tây của khu vực trung tâm thành phố Thái Nguyên, với sự phát triển của khoa học và ứng dụng mạnh mẽ của hệ thống thông tin địa lý (GIS) vào thực tiễn đời sống và đặc biệt trong công tác quản lý đất đai cùng với nhận thức được tầm quan trọng của sự thay đổi trong quá trình sử dụng đất với sự thay đổi khí hậu và chất lượng cuộc sống, việc đánh giá tình hình quản lý hiện trạng sử dụng đất của xã Quyết Thắng là hết sức cần thiết. Bởi vậy tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng GIS và viễn thám để đánh giá hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Quyết Thắng – Thành phố Thái Nguyên”.
  10. 3 2. Mục tiêu của đề tài. - Đánh giá biến động các loại hình sử dụng đất tại xã Quyết Thắng-TP. Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 2018. - Phân tích nguyên nhân biến động các loại hình sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2018. - Đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả và định hướng cho công tác quy hoạch sử dụng đất tại xã Quyết Thắng đến năm 2025. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn. - Góp phần mở ra một hướng nghiên cứu mới trong đánh giá đất đai bằng công nghệ GIS và viễn thám. - Cung cấp cơ sở khoa học trong việc đánh giá mục đích sử dụng đất đai. - Có thể ứng dụng các phương pháp đánh giá tổng hợp vào giải quyết các bài toán thực tiễn đối với đất đai như: Đánh giá các loại tác động đất đai, phục vụ công tác giám sát, cảnh báo ô nhiễm và quản lý đất đai trên địa bàn xã Quyết Thắng và mở rộng cho các địa phương khác trên phạm vi cả nước.
  11. 4 PHẦN 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của việc ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. 1.1.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Năm 2001, Nguyễn Trọng San đưa ra khái niệm về bản đồ hiện trạng sử dụng đất: “Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ chuyên đề đất đai được biên vẽ trên nền bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa hình, trên đó thể hiện đầy đủ và chính xác vị trí, diện tích các loại đất đai theo hiện trạng sử dụng đất phù hợp với kết quả thống kê, kiểm kê đất theo định kỳ”. Hiện trạng sử dụng đất là việc xác định có trật tự nhất về tổ chức gồm các mặt như:  Kinh tế: nhằm mục đích sử dụng hợp lý đất đai và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.  Kỹ thuật: điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, xử lý số liệu.  Pháp lý; dựa trên cơ sở pháp lý để lập kế hoạch và thể hiện tính pháp lý của phương án sử dụng đất quy hoạch, sau khi nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm cả các yếu tố cấu thành môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt trái đất, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp. Theo FAO (1993): Đất đai là một nhân tố sinh thái bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là mô tả hiện trạng sử dụng từng quỹ đất (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng). Từ đó rút ra những nhận định, kết luận về tính hợp lý hay chưa hợp lý trong sử dụng đất,
  12. 5 làm cơ sở để đề ra phuownggiair pháp sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao, nhưng vẫn đảm bảo việc sử dụng đất theo hướng bền vững. 1.1.2. Yêu cầu kỹ thuật đối với bản đồ nền sử dụng trong thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. 1. Bản đồ nền phải được thành lập theo quy định tại: - Thể hiện toàn bộ diện tích các loại đất trong đường địa giới hành chính theo Chỉ thị 364/TTg của Thủ tướng Chính phủ hoặc Quyết định điều chỉnh địa giới hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các đơn vị hành chính mới điều chỉnh. - Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xây dựng theo các chỉ tiêu phân loại đất của Thông tư 28/2014/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. - Việc khoanh vẽ tất cả các thửa đất phải có cùng mục đích sử dụng và cùng đối tượng sử dụng , phải thể hiện đúng với toàn bộ hiện trạng sử dụng đất năm 2014. - Xây dựng hoàn chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 bằng công nghệ số. - Nội dung, phương pháp, kết quả xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số được thực hiện theo quy trình, quy phạm và các phần mềm của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. - Ê-líp-xô-ít quy chiếu quốc gia là ê-líp-xô-ít WGS-84 toàn cầu với kích thước: a. Bán trục lớn: a= 6378137,0m b. Độ dẹt: f= 1: 298,257223563 -Lưới chiếu bản đồ: + Sử dụng lưới chiếu hình nón đồng góc với hai vĩ tuyến chuẩn 11º và 21º độ để thành lập các bản đồ nền tỷ lệ 1/1.000.000 cho toàn lãnh thổ Việt Nam;
  13. 6 + Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 6º có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài K0=0,9996 để thành lập các bản đồ nền có tỷ lệ 1/500.000 đến 1/25.000. + Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 3º có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài K0=0,9999 để thành lập các bản đồ nền có tỷ lệ từ 1/10.000 đến 1/2.000. -Kinh tuyến trục bản đồ nền cấp xóm, xã, phường. 2. Tỷ lệ của bản đồ nền được lựa chọn dựa vào: Kích thước, diện tích, hinh dạng của đơn vị hành chính; đặc điểm, kích thước của các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất phải biểu thị trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Tỷ lệ của bản đồ nền cũng là tỷ lệ của bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Quy định trong bảng sau: Bảng 1.1:Tỷ lệ bản đồ nền dung để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Đơn vị thành lập bản đồ Tỷ lệ bản đồ Quy mô diện tích tự nhiên (ha) 1:1.000 Dưới 120 1:2.000 Từ 120 đến 500 Cấp xã 1:5.000 Từ 500 đến 3.000 1:10.000 Trên 3.000 1:5.000 Dưới 3.000 Cấp huyện 1:10.000 Từ 3.000 đến 12.000 (Thành phố trực thuộc) 1:25.000 Trên 12.000 1:25.000 Dưới 100.000 1:50.000 Từ 100.000 đến 350.000 Cấp tỉnh 1:100.000 Trên 350.000 1:250.000 1:1.000.000 (Thông tư 25/2014/TT-BTNMT Quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
  14. 7 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành vào ngày 19 tháng 5 năm 2014.) 3.Khi diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính xấp xỉ dưới hoặc trên của khoảng giá trị quy mô diện tích trong cột 3 của bảng 1.2 thì được phép chuyển tỷ lệ bản đồ lớn hơn hoặc nhỏ hơn một bậc. 4.Tài liệu đồ dung để thành lập bản đồ nền là các bản đồ phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật quy định và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Đối với các đơn vị hành chính cấp xã có bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở ở nhiều tỷ lệ thì dung các bản đồ đại chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở có tỷ lệ nhỏ nhất để thành lập bản đồ nền. - Đối với các đơn vị hành chính cấp xã không có bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở thì dùng ảnh chụp từ máy bay hoặc ảnh chụp từ vệ tinh có độ phân giải cao đã được nán chỉnh thành sản phẩm trực giao để thành lập bản đồ nền. 5. Độ chính xác chuyển vẽ các yếu tố nội dung cơ sở địa lý từ các bản đồ tài liệu sang bản đồ nền phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Sai số tương hỗ chuyển vẽ các yếu tố nội dung bản đồ không vượt qua ±0.3mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền. - Sai số chuyển vẽ vị trí các yếu tố nội dung bản đồ không được vượt quá ±0.2mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền. 6. Nội dung và nguyên tắc biểu thị các nội dung bản đồ nền, bản đồ nền phải biểu thị đầy đủ các yếu tố nội dung: - Biểu thị lưới kilomet hoặc lưới kinh, vĩ tuyến: + Bản đồ nền tỷ lệ 1/1.000, 1/2.000, 1/5.000 và 1/10.000 chỉ biểu thị lưới kilomet, với kích thước ô lưới kilomet là 10cm × 10cm. + Bản đồ nền tỷ lệ 1/25.000 biểu thị lưới kilomet, với kích thước lưới kilomet là 8cm × 8cm.
  15. 8 + Bản đồ tỷ lệ nền 1/50.000, 1/100.000, 1/250.000 và 1/1.000.000 chỉ biểu thị lưới kinh, vĩ tuyến. Kích thước ô lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ nền tỷ lệ 1/50.000 là 5’ × 5’, kích thước ô lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ nền tỷ lệ 1/100.000 là 10’ × 10’, kích thước ô lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ nền tỷ lệ 1/250.000 là 20’ × 20’, kích thước ô lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ nền tỷ lệ 1/1.000.000 là 1º × 1º. + Dáng đất được biểu thị bằng đường bình độ và điểm ghi chú độ cao, khu vực miền núi có độ dốc lớn chỉ biểu thị bằng đường bình độ cái của bản đồ địa hình cùng tỷ lệ và điểm độ cao đặc trưng. -Biểu thị hệ thuỷ: đường bờ sông, hồ, đường bờ biển được thể hiện theo quy định hiện hành tại thời điểm thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. -Biểu thị hệ thống giao thong đường sắt, đường bộ và các công trình giao thong có liên quan. Yêu cầu biểu thị đường bộ đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp xã đường bộ biểu thị đến trục chính trong khu dân cư, khu đô thị, các xã thuộc khu vực giao thông kém phát triển, khu vực miền núi phải biểu thị cả đường mòn. - Biểu thị đường biên giới, địa giới hành chính các cấp xác định theo hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ điều chỉnh địa giới hành chính kèm Quyết định địa giới hành chính cơ quan của nhà nước có thẩm quyền. - Biểu thị các yếu tố nội dung khác như: các địa điểm vật độc lập quan trọng có tính định hướng và các công trình kinh tế, văn hoá – xã hội. - Ghi chú địa danh, tên các đơn vị hành chính giáp ranh và các ghi chú cần thiết khác. 1.1.3. Nội dung và nguyên tắc thể hiện các yếu tố hiện trạng sử dụng đất. 1.Biểu thị các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải tuân theo các quy định trong “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất” do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành.
  16. 9 2.Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải biểu thị đầy đủ các khoanh đất. Khoanh đất được xác định bằng một đường bao khép kín. Mỗi khoanh đất được biểu thị mục đích sử dụng đất chính theo hiện trạng sử dụng đất. 3.Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải biểu thị tất cả các khoanh đất có diện tích trên bản đồ theo quy định tại bảng sau: Bảng 1.2. Các khoanh đất phải thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất Diện tích các khoanh đất Tỷ lệ bản đồ trên bản đồ Từ 1/1.000 đến 1/10.000 ≥16 mm² Từ 1/25.000 đến 1/100.000 ≥9mm² Từ 1/250.000 đến 1/1.000.000 ≥4mm² (Thông tư 25/2014/TT-BTNMT Quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành vào ngày 19 tháng 5 năm 2014). 1.1.3.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số. 1.Quy định chung về bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số - Các quy định về bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số trong quy đinh này nhằm đảm bảo sự thống nhất các dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất, phục vụ cho mục đích khai thác, sử dụng, cập nhật và lưu trữ. - Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số phải đảm bảo đầy đủ, chính xác các yếu tố nội dung và không được làm thay đổi hình dạng của đối tượng so với bản đồ tài liệu dùng để số hoá. Dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số phải được làm sạch, lọc bỏ các đối tượng chồng đè, các điểm nút thừa. - Độ chính xác về cơ sở toán học, vị trí các yếu tố nội dung bản đồ không được vượt quá hạn sai cho phép. - Trình bày bản đồ dạng số phải tuân thủ theo các yêu cầu biểu thị nội dung đã được quy định trong Quy định này và ký “Ký hiệu bản đồ hiện trạng
  17. 10 sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất” do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường. - Các ký hiệu dạng điểm trên bản đồ hiện trạng sử đất dạng số phải biểu thị bằng các ký hiệu dạng cell được thiết kế sẵn trong thư viện ký hiệu, mà không được dùng công cụ đồ hoạ để vẽ. - Các đối tượng dạng đường chỉ được vẽ ở dạng line string, polyline chain hoặc complex chain. Các đối tượng dạng đường phải được vẽ liên tục không đứt đoạn và chỉ được dừng loại các điểm nút ở chỗ giao nhau giữa các đường cùng loại. - Những đối tượng dạng vùng (polygon) phải được vẽ là đường khép kín, được trái pattern, shape hoặc complex shape, hoặc fill color. - Quy trình công nghệ thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số gồm các bước: Bước 1: Thu thập, đánh giá và chuẩn bị bản đồ để số hoá; Bước 2: Thiết kế thư mục lưu trữ bản đồ; Bước 3: Phân lớp các đối tượng nội dung và xây dựng thư viện ký hiệu bản đồ; Bước 4: Xác định cơ sở toán học cho bản đồ; Bước 5: Quét bản đồ và nán ảnh quét (Nếu dùng phương án quét), hoặc định vị bản đồ tài liệu dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất lên bàn số hoá; Bước 6: Số hoá và làm sạch các dữ liệu; Bước 7: Trình bày, biên tập bản đồ; Bước 8: In bản đồ, kiểm tra, chỉnh sửa; Bước 9: Nghiệm thu bản đồ trên máy tính; Bước 10: In bản đồ ra giấy; Bước 11: Ghi dữ liệu bản đồ vào đĩa CD; Bước 12: Nghiệm thu bản đồ trên đĩa CD và bản đồ giấy;
  18. 11 Bước 13: Viết thuyết minh bản đồ; Bước 14: Đóng gói và giao nộp sản phẩm; 2.Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số được thể hiện bằng hệ thống ký hiệu được thiết kế trong “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất” do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành. 3.Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số được chia thành 7 nhóm lớp: - Nhóm lớp cơ sở toán học gồm: khung bản đồ, lưới kilomet, lưới kinh, vĩ tuyến, chú dẫn, trình bày ngoài khung và các nội dung có lien quan; - Nhóm lớp địa hình gồm: dáng đất, các điểm độ cao; - Nhóm lớp thuỷ hệ gồm: thuỷ hệ và các đối tượng có liên quan; - Nhóm giao thông gồm: các yếu tố giao thông và các đối tượng có liên quan; - Nhóm lớp địa ranh giới hành chính gồm: đường biên giới, địa giới hành chính các cấp; - Nhóm ranh giới và các lớp ký hiệu loại đất gồm: ranh giới các khoanh đất; ranh giới các khu đất, khu dân cư nông thôn, khu công nghệ cao, khu kinh tế; ranh giới các nông trường, lâm trường; các đơn vị an ninh, quốc phòng; ranh giới các khu vực đã quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã triển khai cắm mốc trên thực địa; các ký hiệu loại đất. - Nhóm lớp các yếu tố kinh tế, xã hội. Mỗi nhóm lớp được chia thành các đối tượng. Mỗi lớp có thể gồm một hoặc vài đối tượng có cùng tính chất, mỗi đối tượng được gắn một mã (code) riêng và thống hất trên bản đồ. 4.Để đảm bảo cho các dữ liệu bản đồ được thống nhất, khi xây dựng và biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trong môi trường Microstation và các Modul khác chạy trên phần mềm này, các tệp chuẩn được quy định gồm: - Seedfile: vn2d.dgn;
  19. 12 - Phông chữ tiếng việt: vnfont.rsc; - Thư viện các ký hiệu độc lập cho các tỷ lệ; - Thư viện các ký hiệu hình tuyến cho các tỷ lệ; - Bảng mã chuẩn (feature table); - Bảng sắp xếp thứ tự (pen table). 5.Chuẩn mực và màu lực nét của các yếu tố nội dung theo quy định trong “Ký hiệu trong bản đồ hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất” do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường; 6.Tài liệu dùng để số hoá thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng dất dạng sô phải đảm bảo yêu cầu: - Sạch sẽ, rõ ràng, không nhàu nát, không rách; - Chính xác về cơ sở toán học ; - Đủ các điểm mốc để định vị hình ảnh của bản đồ; 7.Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được số hoá theo phương pháp sau: - Số hoá bằng bản số hoá (Digitizing table); - Quét hình ảnh bản đồ sau đó nán và vectơ hoá bán tự động (Scanning and vectorizing); - Quét hình ảnh bản đồ sau đó nắn và vecto hoá tự động. 8. Quy định về sai số và độ chính xác của dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số: - Khung trong, lưới kilomet, lưới kinh vĩ tuyến của bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số xây dựng bằng các chương trình chuyên dụng cho thành lập lưới chiếu bản đồ, các điểm góc khung, các mắt lưới không có sai số (trên máy tính) so với toạ độ lý thuyết. Không dùng các công cụ vẽ đường thẳng hoặc đường cong để vẽ lại lưới kilomet, lưới kinh vĩ tuyến và khung trong bản đồ theo ảnh quét. Khi trình bày các yếu tố nội dung của khung trong và khung ngoài bản đồ không được làm xê dịch vị trí của các đường lưới kilomet, lưới kinh vĩ tuyến và khung trong bản đồ;
  20. 13 - Sai số kích thước của hình ảnh bản đồ sau khi nắn so với kích thước lý thuyết phải đảm bảo: các cạnh khung trong không vượt qua 0.2mm và đường chéo không vượt qua 0.3mm tính theo tỷ lệ bản đồ; - Các đối tương được số hoá phải đảm bảo đúng các chỉ số lớp và mã đối tượng của chúng. Chỉ số lớp được thể hiện bằng số lớp (level) trong tệp (fine)*.dgn. Trong quá trình số hoá, các đối tượng được gán mã (code) theo quy định. - Các dữ liệu số phải đảm bảo tính đúng đắn, chính xác: + Các đối tượng kiểu đường phải đảm bảo tính lien tục, chỉ cắt và nối với nhau tại các điểm giao nhau của đường; + Đường bình độ, điểm độ cao được gắn đúng giá trị độ cao; + Giữ đúng mối quan hệ không gian giữa các yếu tố nội dung bản đồ; + Các sông, suối, kênh mương vẽ một nét phải bắt liền vào hệ thống sông ngòi 2 nét; + Đường bình độ không được cắt nhau phải liên tục và phù hợp dáng với thuỷ hệ; + Đường giao thông không đè lên hệ thống thuỷ văn, khi các đối tượng này chạy sát và song song nhau thì vẫn phải đảm bảo tương quan về vị trí địa lý; + Đường bao của các đối tượng kiểu vùng phải đảm bảo khép kín; + Kiểu, cỡ chữ, sổ ghi chú trên bản đồ phải tương ứng với kiểu, cỡ chứ quy định trong tập “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch hiện trạng sử dụng đất”. Địa danh theo tuyến cần ghi chú theo độ cong của tuyến và thuận theo chiều dọc; - Tiếp biên bản đồ phải được tiến hành trên máy tính, các yếu tố nội dung tại mép biên phải được tiếp khớp với nhau tuyệt đối; - Các yếu tố nội dung bản đồ cùng tỷ lệ sau khi tiếp biên phải khớp với nhau cả về định tính và định lượng (nội dung, lực nét, màu sắc và thuộc tính). Đối với bản đồ khác tỷ lệ phải lấy nội dung bản đồ lớn hơn làm chuẩn, sai số
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2