Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của Hiệp hội Dệt may Việt Nam trong việc thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
lượt xem 19
download
Đề tài Vai trò của Hiệp hội Dệt may Việt Nam trong việc thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam: Thực trạng và giải pháp trình bày đặc điểm của buôn bán hàng dệt may thế giới. Vị trí của buôn bán hàng dệt may trong thương mại quốc tế. Tình hình sản xuất và tiêu thụ của hàng dệt may thế giới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của Hiệp hội Dệt may Việt Nam trong việc thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG POREIGH T1U1DE UNIVERSI1Y KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP Đ ề tài Vai trò của Hiệp hội Dệt may Việt Nam trong việc thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Sinh viên thực hiện : H À THỊ QUỲNH ANH Lớp : Pháp 2 - K40E - KTNT Giáo viên hướng dẫn : ThS. Đ À O NGỌC TIÊN Hà Nội, 11 -2005 4É
- Vai trò cùa Hiệp hội Dệt may Việt Nam trong việc thúc dẩy sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam - Thực trạng và giòi pháp Danh mục các chữ viết tắt AFTEX Federation oỷTextile Industries Liên đoàn công nghiệp dệt may Asean ASEAN Association oỷSoutheast Asian Nations Hiệp hội các nước khu vực Đông Nam Á ASPAC Asia-Pacific Textiỉes and Cỉothing ỉndustry Forum Diễn đàn dệt may khu vực Châu Á - Thái Bình Dương ATC Agreemení ôn Textiles and Clothing Hiệp định hàng Dệt may ATDP The Association ofThai Textile Bleaching, Dyeing, Printing and Finishing ỉndustries Hiệp hội tẩy trắng, nhuộm, in và hoàn thiện sản phẩm dệt may Thái Lan CMT Cutting, Make, Trimming Phương thức gia công xuất khẩu uy thác EU Europeen Union Liên minh châu  u FDI Foreìgn Direct ỉnvesment Đẩu tư trực tiếp nước ngoài FOB Free ôn Board Phương thức thanh toán giao hàng tại cảng đi GSP General System of Preỷerence Hệ thống un đãi phổ cập chung IAF International Apparel Pederation Liên đoàn may mặc quốc tế ITCB Internationaì Textiỉes and Clothing Bureau Tổ chức các nước xuất khẩu dệt may MFN Most Favoured Nation Quy chế tối huệ quốc NAFTA North America Free Trade Area Hiệp định tự do thương mại Bắc M Hà Thị Quỳnh Anh Pháp 2 - K40E - KTNT Ì
- Vai trò cùa Hiệp hội Dệt may Việt Nam trong việc thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam - Thực trạng và giãi pháp TaFf Textile and Fashion Federation Liên đoàn dệt may Singapore TAI Textìle Association oỷlndia Hiệp hội Dệt may An Đ ộ TGMA The Thai Garmenĩ Manu/acturers Association Hiệp hội may mặc Thái Lan THTI Thailand Textiỉe Institue Hiệp hội Dệt may Thái Lan TMA Thai Textile Merchants Association Hiệp hội thương gia dệt may Thái Lan TSMA The Thai Synthetic Fiber Manuỷacturers' Association Hiệp hội các nhà sản xuất sợi nhân tạo Thái Lan TTMA The Thai Textile Manuỷacturing Associaĩion Hiệp hội các nhà sản xuất dệt may Thái Lan TWIA The Thai Weaving ỉndustry Association Hiệp hội Công nghiệp dệt Thái Lan VINATEX The Vietnam National Textile and Garment CorporatioríỉổXíg công ty Dệt may Việt Nam VITAS Vietnam Textiìe and Appareỉ Association Hiệp hội Dệt may Việt Nam WTO World Trade Organiiation Tổ chức Thương mại T h ế giới Hà Thị Quỳnh Anh Pháp 2 - K40E - KTNT 2
- Vai trò cùa Hiệp hội Dệt may Việt Nam trong việc thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may cùa Việt Nam - Thực trạng và giòi pháp M ú c lúc LỜI MỞ ĐẦU 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT MAY THẾ GIỚI VÀ THỤC TRANG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA V Ệ T NAM 8 /. Tổng quan về thị trường hàng dệt may thế giới 8 Ì. Đặc điểm của buôn bán hàng dệt may thế giới 8 2. VỊ trí của buôn bán hàng dệt may trong thương mấi quốc tế 11 3. Tinh hình sản xuất và tiêu thụ cùa hàng dệt may thế giới 12 4. Tinh hỉnh tiêu thụ hàng dệt may của thế giới 17 //. Thực trạng sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam 18 1. Tổng quan về ngành dệt may Việt Nam 18 2. Những lợi thế của ngành dệt may Việt Nam 20 3. Đánh giá thực trấng sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 23 C H Ư Ơ N G 2: HIỆP HỘI DỆT MAY VIỆT NAM TRONG VIỆC THÚC ĐẨY SẢN XUẤT, XUẤT KHẤU HÀNG DỆT MAY CỦA V Ệ T NAM 36 /. Giới thiệu tổng quan về Hiệp hội Dệt may Việt Nam 36 Ì. Tính thời đấi cùa việc ra đời các Hiệp hội 36 2. Tổng quan về Hiệp hội Dệt may Việt Nam 38 li. Thực trạng về hoạt động của Hiệp hội dệt may Việt Nam 45 Ì. Một số thành tựu bước đầu 45 2. Những hấn chế còn tổn tấi 52 ///. Bài hạc kinh nghiệm của một số Hiệp hội Dệt may trên thế giới 56 1. Hiệp hội Dệt may Ấn Đ ộ (TAI) 56 2. Hiệp hội Dệt may Thái Lan (THU) 61 3. Liên đoàn dệt may và thời trang Singapore (TaFf) 64 C H Ư Ơ N G 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP H Ộ I DỆT MAY VIỆT NAM TRONG VIỆC THÚC Đ A Y SÁN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY 67 /. Định hướng và mục tiêu sản xuất, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam 67 ì. Mục tiêu phát triển ngành dệt may đến năm 2010 67 2. Dự báo về khả năng và cơ hội rộng mở hơn cho ngành dệt may Việt Nam 69 li. Những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Hiệp hội Dệt may Việt Nam 75 1. Nguồn thu và tài chính 75 2. Tổ chức 76 Hà Thị Quỳnh Anh Pháp 2 - K40E - KTNT 3
- Vai trò cùa Hiệp hội Dệt may Việt Nam trong việc thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may cùa Việt Nam - Thực trạng và giải pháp 3. Cơ sờ vật chất 78 4. Thông t i n 78 5. Xúc tiến thương mại 79 6. Xây dựng thương hiệu quốc tế cho ngành may V i ệ t Nam 80 7. Xây dựng các cơ chế khuyến khích đầu tư trong nước và F D I xây dựng các trung tâm sản xuất nguyên phụ liệu 81 8. Đ ố i ngoại 82 9. Cầu n ố i giữa doanh nghiệp và các cơ quan quản lý 82 ///. Một số kiến nghị với Nhà Nước và doanh nghiệp nhằm nâng cao vai trò của VITAS trong việc sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam 83 Ì. K i ế n nghị v ớ i Nhà nước 84 2. K i ế n nghị với các doanh nghiệp dệt may thành viên của H i ệ p hội 87 KẾT LUẬN 95 TÀI LI U THAM KHẢO 96 H à Thị Quỳnh A n h Pháp 2 - K 4 0 E - K T N T 4
- Vai trò cùa Hiệp hội Dệt may Việt Nam trong việc thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam - Thực trạng và giải pháp Danh mục bảng Bảng Ì. Ngành dệt may Việt Nam trong cơ cấu công nghiệp 24 Bảng 2. Số lượng các doanh nghiệp dệt may Việt Nam theo sản phẩm và theo loại hình sờ hữu 25 Bảng 3. Số lượng các doanh nghiệp dệt may Việt Nam theo vùng và loại hình sờ hữu 26 Bảng 4. Năng lực sản xuất ngành dệt may Việt Nam 26 Bảng 5. Chủng loại một số sản phẩm dệt may chủ yếu của Việt Nam 28 Bảng 6. Cơ cấu xuất nhập khẩu dệt may Việt Nam theo mặt hàng 30 Bảng 7. Đ ẩ u tư nước ngoài vào ngành dệt may 34 Bảng 8. Các loại thành viên và mồc lệ phí 60 Bảng 9. Xuất khẩu hàng dệt may Thái Lan 6 tháng đầu năm 2005 62 Bảng 10. Các nhóm thành viên của Liên đoàn Dệt may Singapore 65 Danh mục biểu đồ Biểu đồ Ì. Đặc điểm của buôn bán hàng dệt may thế giới 8 Biểu đồ 2 . Tốc độ tăng trưởng sản lượng dệt thế giới 13 Biểu đổ 3 . L ợ i thế của ngành dệt may Việt Nam 20 Biếu đổ 4 . Tiền công lao động trong ngành dệt may V N và một số nước 22 Biểu đổ 5 . Xuất khấu hàng dệt may Việt Nam theo thị trường 31 Biểu đổ 6 . Sơ đổ cơ cấu tổ chồc của V I T A S 41 Biểu đồ 7 . Sự phát triển về thành viên của T A I 59 Biểu đồ 8 . Các kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của V I T A S 75 Biểu đồ 9. Các kiến nghị vế chính sách của Nhà nước 84 Biểu đổ l ũ . M ộ t số kiến nghị với Doanh nghiệp dệt may 87 Hà Thị Quỳnh Anh Pháp 2 - K40E - KTNT 5
- Vai trò cùa Hiệp hội Dệt may Việt Nam trong việc thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam - Thực trạng và giải pháp LỜI MỞ ĐẦU Thế giới đang tiến vào kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức nơi mà ở đó, muốn tổn tại, m ọ i tổ chức, cá nhân đều phải tự hoàn thiện mình. Thực tế cho thấy, làn sóng của cuộc cách mạng thứ ba, cuộc cách mạng tri thức, mới chỉ bắt đỏu và nó chưa có dấu hiệu kết thúc trong vòng năm hay sáu thập niên tới. V à tất yếu trong thế giới bất định đang nhỏ lại về không gian và thời gian nhưng rộng ra về tình huống trên thương trường như vậy, cái thế giới m à nhiều nguyên tắc đã bị đảo lộn, thì sự cộng tác, hợp tác trở thành xu hướng tất yế để tổn tại và phát triển. Các u doanh nghiệp muốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, muốn tăng trưởng thì phải tự đổi mới, và sau đó là hợp tác lại thành những tổ chức lớn mạnh đế có thể đứng vững trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này. Từ ngàn xưa, sự cộng tác, hợp tác thành các tổ chức có quy m ô theo vùng, theo ngành n hư phường buôn, hiệp hội đã xuất hiện và vai trò của nó là không thể phủ nhận. Trải qua hàng ngàn năm, vai trò của các tổ chức như Hiệp hội, phường buôn... không những không thay đổi, thậm chí ngày càng được khẳng định và được nâng lên tỏm cao mới. Trong những năm gần đây, đất nước chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu vượt bậc trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ chỗ nhập siêu cho đế nay, chúng ta đã trở thành một nước đạt n kim ngạch cao về xuất khỏu gạo, dệt may, dầu thô v.v... Trong số đó, ngành dệt may có một vị trí rất quan trọng trong hoạt động mậu dịch quốc tế nói riêng và nền kinh tế nói chung. Ngày nay, nhiều thương hiệu dệt may của Việt nam như May 10, Việt Tiế n... đã có chỗ đứng trên thị trường quốc tế, thậm chí ngay cả những thị trường khó tính bậc nhất như Mỹ, EU, Nhật. Điểu đó cũng nói lên phỏn nào những dấu ấn ban đầu của sự phát triển và hoạt động xuất khỏu của Việt Nam. Tuy nhiên không phải vì những thành công bước đầu đó m à ta quên đi yế tố cạnh tranh của u quá trình toàn cầu hoa có thể huy diệt bất cứ một ngành sản xuất của một quốc gia nào, đặc biệt là những những nền kinh tế còn non trẻ như Việt Nam hiện nay. Hơn ai hết, những nhà sản xuất dệt may hiểu rõ tỏm quan trọng và những ảnh hưởng khi gia nhập WTO. Từ 1/1/2005, khi Hiệp định A T C hế t hiệu lực, sự cạnh tranh đó tăng lên gấp bội và muôn vàn khó khăn đang chờ đợi ngành dệt may của Việt Nam. Hà Thị Quỳnh Anh Pháp 2 - K40E - KTNT 6
- Vai trò cùa Hiệp hội Dệt may Việt Nam trong việc thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam - Thực trạng và giãi pháp Trong b ố i cảnh đ ó , H i ệ p h ộ i dệt may ra đời n h ư m ộ t tất y ế u lịch sử và đ a n g từng bước khẳng định vai trò lịch sử của mình. Đ ể có thể hiểu được vai trò của H i ệ p h ộ i dệt may V i ệ t Nam đ ố i với n g à n h dệt may V i ệ t nam nói chung và các thành viên nói riêng, khoa luận tốt nghiệp với để tài "Vai trò của Hiệp hội Dệt may Việt Nam trong việc thúc đẩy sẩn xuất và xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam - Thục trạng và giải pháp " sẽ c ố gắng m ô tả một cách chân thằc nhất thằc trạng hoạt động hiện nay của H i ệ p h ộ i , từ đó đề xuất m ộ t số k i ế n nghị đ ố i với H i ệ p h ộ i cũng n h ư các ban ngành, cơ quan hữu quan nhằm phát huy hơn nữa vai trò của H i ệ p h ộ i dệt may V i ệ t Nam trong việc phát triển n g à n h dệt may V i ệ t Nam trong quá trình h ộ i nhập. N g o à i lời nói đầu, kết luận, khóa luận này gồm có các n ộ i dung sau: Chương 1: Tổng quan về ngành dệt may thế giới và thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam Chương 2: Hiệp hội dệt may Việt Nam trong việc thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Hiệp hội Dệt may Việt Nam trong việc thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may Đ ế hoàn thành khoa luận này, em xin chân thành cảm ơn Khoa K i n h t ế Ngoại T h ư ơ n g , Th.s. Đ à o Ngọc T i ế n và các thầy cô đã tận tình g i ú p đ ỡ em, cung cấp cho em nhiều tài liệu quý báu. Hà Thị Quỳnh Anh Pháp 2 - K40E - KTNT 7
- Vai trò của Hiệp hội Dệt may Việt Nam trong việc thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam - Thực trang và giải pháp ^ C H Ư Ơ N G 1: TỔNG QUAN VẾ NGÀNH DỆT MAY THẾ GIỚI VÀ THỰC TRẠNG XUẤT KHAU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM ì. TỔNG QUAN VẾ THỊ TRƯỜNG HÀNG DỆT MAY THẾ GIỚI /. Đặc điểm của buôn bán hàng dệt may thế giới Trong buôn bán thế giới, sản phẩm của ngành dệt, may là m ộ t trong những hàng hoa đầu tiên tham gia vào mậu dịch quốc tế. Hàng dệt, may có những đức trưng riêng biệt ảnh hưởng rất nhiều đến sản xuất và buôn bán. Nghiên cứu những đức trưng nổi bật của thương mại thế giới hàng dệt, may là một trong những yếu t ố quan trọng cần thiết để tăng cường tính cạnh tranh của sản phẩm và đảm bảo xuất khẩu thành công trên thị trường quốc tế. Biêu đồ Ì- Đặc điểm của buôn bán hàng dệt may thế giới , ; • Đ ứ c điểm vé nhu cáu và tiêu thu • Thói quen tiêu dùng cũng là một đức điểm cần lưu ý vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề tìm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm. N g ư ờ i tiêu dùng khác nhau về văn hoa, phong tục tập quán, tôn giáo, khác nhau về k h u vực địa lý, khí hậu, về giới tính, tuổi tác... sẽ có nhu cầu rất khác nhau về Hà Thị Quỳnh Anh 8 Pháp 2 - K40E - KTNT
- Chương ì: Tổng quan về ngành dệt may thế giới và thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trang phục. Hiểu biết được những khác biệt trong thói quen tiêu dùng của thị trường là điểu quan trọng đảm bảo thành công cho xuất khẩu. • Sản phẩm dệt, may mang tính thời trang cao, phải thường xuyên thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng được tâm lý thích đổi mầi, độc đáo và gây ấn tượng của người tiêu dùng. Do đó, để tiêu thụ được sản phẩm, việc tìm hiểu các x u hưầng thời trang là rất quan trọng. Đây là một gợi ý về sự cần thiết của việc phát triển ngành thời trang Việt Nam hiện tại và trong tương lai. • M ộ t đặc trưng nổi bật trong buôn bán sản phẩm dệt, may trên t h ế giầi là vấn đề nhãn mác sản phẩm. M ỗ i nhà sản xuất cần tạo ra được một nhãn hiệu thương mại hàng hoa của riêng mình. Nhãn hiệu sản phẩm theo quan điểm xã hội thường là yếu tố chứng nhận chất lượng hàng hoa và uy tín của người sản xuất. • K h i buôn bán các sản phẩm dệt, may cần chú trọng đến yếu tố thời vụ. Phải càn cứ vào chu kỳ thay đổi của thời tiết trong năm ở từng khu vực thị trường m à cung cấp hàng hoa cho phù hợp. Điều này cũng liên quan đến vấn đề thòi hạn giao hàng, nếu như không muốn bỏ l ỡ cơ hội xuất khẩu thì hơn bao g i ờ hết, hàng dệt, may cẩn được giao đúng thời hạn đế cung cấp hàng hoa kịp thời vụ. • Thu nhập bình quân đấu người cơ cấu tỉ lệ chi tiêu cho hàng may mặc trong tổng thu nhập dân cư và x u hưầng thay đổi cơ cấu tiêu dùng trong tổng thu nhập... có tác dụng lần đến xu hưầng tiêu thụ hàng dệt, may. V ầ i các thị truồng có mức thu nhập bình quân tỷ lệ chi tiêu cho hàng may mặc cao, yêu cầu về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng... sẽ trở nên quan trọng hơn các yếu tố về giá cả. * Đ ặ c điểm về sản xuất Công nghiệp dệt, may là ngành sử dụng nhiều lao động đơn giản phát huy được lợi thế của những nưầc có nguồn lao động dồi dào vầi giá nhân công rẻ. Đ ạ c biệt ngành công nghiệp may đòi hỏi vốn đầu tư í nhưng tỷ lệ lãi khá cao. Chính vì t vậy sản xuất hàng dệt, may thường phát triển mạnh và có hiệu quả rất lần đối vầi các nưầc đang phát triển và đang ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa. Hà Thị Quỳnh Anh 9 Pháp 2 - K40E - KTNT
- Chương ì: Tổng quan về ngành dệt may thế giới và thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam Lịch sử phát triển của ngành dệt, may thế giới cũng là lịch sử chuyển dịch của công nghiệp dệt, may từ k h u vực phát triển sang khu vực khác kém phát triển hơn do có sự chuyển dịch về l ợ i t h ế so sánh. Sự chuyển dịch lần thứ nhất vào những năm 1840 từ nước A n h sang châu  u sau k h i ngành công nghiệp dệt, may đã g i ữ vai trò to lớn không chỉ là nguồn lực chính cho sự phát triển k i n h tế của nước A n h m à còn cả của các k h u vực mới "khai phá" ẩ Bắc và Nam Mỹ. Chuyển dịch lẩn thứ hai là từ châu  u sang Nhật Bản vào những năm 1950 - trong thời kỳ hậu chiến thế giới thứ hai. Từ những năm 1960, khi chi phí sản xuất ẩ Nhật tàng cao và thiếu nguồn lao động thì công nghiệp dệt, may lại được chuyển dịch sang các nước công nghiệp m ớ i (NICs) như Hồng Rông, Đài Loan, Nam Triều Tiên. Quá trình chuyển dịch được thúc đẩy thêm bẩi nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm khai thác lợi thế về chi phí sản xuất thấp và giá nhân công rẻ. Vào những năm 1980 k h i các nước Đông Á dẩn dần chuyển sang sản xuất và xuất khẩu các mạt hàng có công nghệ và kỹ thuật sản xuất cao hơn như hàng điện tử, ôtô thì lợi thí so sánh của ngành dệt, may, giày dép mất đi. Các nước NICs buộc phải chuyển những ngành này sang các nước ASEAN, Trung Quốc và tiếp tục từ các nước này sang các nước Nam Á. Vào cuối những năm 1980, tất cả các nước A S E A N đều đạt mức cao về xuất khẩu sản phẩm dệt, may và vị t í của các nước này trong mậu dịch thế giới tăng đáng kể so với r trước đây và tiếp tục chuyển dịch sang các nước có lợi thế hơn về chi phí sản xuất trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á trong đó có Việt Nam. • Dác diêm vé thi trường M ộ t đặc trưng nổi bật của công nghiệp dệt, may là được bảo hộ chặt chẽ ẩ hấu hết các nước trên thế giới bằng những chính sách, thể chế đặc biệt. Trước khi Hiệp định về hàng dệt, may - kết quả quan trọng của Vòng đàm phán Uruguay ra đời và phát huy tác dụng, việc buôn bán quốc tế các sản phẩm dệt, may được điều chinh theo những thể chế thương mại này. Theo đó, phấn lớn cấc nước nhập khẩu thiết lập các hạn ngạch đối với nhập khẩu hàng dệt, may. Mức thuế phổ biến đánh vào hàng dệt, may cũng cao hơn so với các hàng hoa công nghiệp khác. Bén cạnh đó, từng nước nhập khẩu còn đề ra nhiều qui định riêng đối với hàng dệt, may nhập khẩu. Những thể chế nhằm bảo hộ sản xuất hàng dệt, may của mỗi nước và hạn chế nhập khẩu này đã chi phối thị trường hàng dệt, may thế giới, ảnh hưẩng rất lớn đến sản xuất và buôn bán hàng dệt, may trên thế giới. Hà Thị Quỳnh Anh 10 Pháp 2 - K40E - KTNT
- Chương ì: Tổng quan về ngành dệt may thế giới và thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam Hiện nay ta có thể nhận thấy rằng E U là một thị truồng rộng lớn và đẩy tiềm năng. V ớ i 375 triệu dân, đây là thị trường lý tưởng tiêu thụ hàng dệt may nói riêng và các mật hàng khác nói chung. Nhưng chúng ta cũng thấy đây là một thị trường có những điều kiện về kiểm soát, tiêu chuẩn, chất lượng... rất khó khàn và không dễ xâm nhập vào được. N ó quủn lý rất chặt chẽ và nghiêm khắc. Cùng với đó là thị hiếu người tiêu dùng của thị trường này cũng khá khó tính, có chọn lọc đặc biệt với hàng dệt may. Đây là ngành m à Châu  u có xu hướng chuyển dẩn sang các khu vực khác, nên thị trường này đang có xu hướng nhập khẩu hàng dệt may và hàng may mặc. Cấc nhà nhập khẩu Châu  u luôn tìm kiếm những thị trường rẻ nhưng phủi đẹp. H ọ luôn cố hạ giá thành sủn phẩm tới mức thấp nhất tại nơi cơ sở đặt gia công. Chính vì vậy m à cùng với trao đổi quy chế tối huệ quốc, E U đã tăng 4 0 - 5 0 % quota hàng dệt may và may mặc cho Việt Nam do giá thành ở Việt Nam rẻ hơn ở những nơi khác, đổng thời vẫn đủm bủo chất lượng m à họ yêu cầu. Đ ể mở rộng thị trường hàng dệt may sang EU, trước hết chúng ta phủi sủn xuất được những sủn phẩm đáp ứng được tiêu chuẩn của thị truờng E U và chúng ta phủi nắm được những đặc điểm và quy định phong tục tập quán của thị trường này đế cho việc xuất khẩu được thuận lợi. 2. VỊ trí cửa buôn bán hàng dệt may trong thương mại quốc tế Theo báo cáo của Tổ chức Thương mại T h ế giới WTO, tỷ trọng công nghiệp dệt may trong thương mại quốc tế ngày càng tăng, năm 2004 đạt 195 tỷ USD, chiếm 2,2% trong thương mại quốc tế và chiếm 3 % trong xuất khẩu của thế giới. Từ năm 2000 đến năm 2004, tốc độ tăng trưởng ngày càng cao và từ 2003 đến năm 2004 đạt 1 3 % . Công nghiệp dệt, may thường được gắn v ố i giai đoạn phát triển ban đẩu của nền kinh tế và đóng vai trò chủ đạo trong quá trình công nghiệp hoa ở nhiều nước. Ngành công nghiệp dệt, may có khủ năng tạo nhiều việc làm cho người lao động, tâng thu lợi nhuận để tích lũy làm tiền đề phát triển các ngành công nghiệp khác, góp phần nâng cao mức sống và ổn định tình hình chính trị xã hội. Công nghiệp dệt, may có liên quan chặt chẽ tới sự phát triển của các ngành công nghiệp khác. K h i dệt, may là ngành công nghiệp hàng đầu của nền kinh tế, nó sẽ cần một khối lượng lớn nguyên liệu là sủn phẩm của các lĩnh vực khác và vì thế tạo điểu kiện đế đầu tư và phát triển các ngành kinh tế này. Ngược lại, công nghiệp dệt lớn mạnh sẽ là động Hà Thị Quỳnh Anh li Pháp 2 - K40E - KTNT
- Chương ì: Tổng quan về ngành dệt may thế giới và thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam lực để công nghiệp may và các ngành khác sử dụng sản phẩm dệt làm nguyên liệu phát triển theo. Vai trò của ngành dệt, may đặc biệt to lớn đối với kinh tế của nhiều quốc gia trong điều kiện mậu dịch quốc tế. Xuất khẩu hàng dệt, may đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn để mua máy móc thiết bị, hiện đại hoa sản xuất, làm cơ sộ cho nền kinh tế cất cánh. Điều này thể hiện rõ trong lịch sử phát triển kinh tế của các nước như Anh, Nhật Bản, NICs, Trung Quốc, các nước Nam Á và Đông Nam Á. ộ các nước đang phát triển hiện nay, công nghiệp dệt, may đang góp phẩn phát triển nông nghiệp và nông thôn thông qua tăng trưộng sản xuất bông, đay, tơ tằm và là phương tiện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp, ộ các nước công nghiệp phát triển, công nghiệp dệt, may đã phát triển đến trình độ cao hơn, sản xuất những sản phẩm cao cấp có giá trị gia tăng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, đa dạng của người tiêu dùng. Nói cách khác, dù là nền kinh tế đang ộ thời kỳ nào của quá trình phát triển, ngành công nghiệp dệt may vẫn chiếm vị trí rất quan trọng và không thế thiếu của nền kinh tế. 3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ của hàng dệt may thế giới Vào năm 1997, tổng sản lượng dệt thế giới tăng 11,5%, và qua các năm, con số này thay đổi, đặc biệt trong năm 1998 do hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á, sản lượng có giảm 3,4%. Sau đó mức tăng trưộng có hồi phục, tỷ lệ tăng trưộng các năm 1999 và 2000 lần lượt là 4,6% và 6,6%. Hà Thị Quỳnh Anh 12 Pháp 2 - K40E - KTNT
- Chương 1: Tổng quan vê ngành dệt may thế giới và thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam Biểu đồ 2 - Tốc độ tăng trưởng sản lượng dệt thế giới Đơn vị % 0 2 4 6 8 10 12 14 Nguồn Annual Report - WTO • Cơ cẩu sản xuất Do những thay đổi trong chiến lược phát triển k i n h tế xã hội và mức thu nhập khác nhau giữa các nước phất triển và đang phát triển ở các vùng, các k h u vực nên cơ cấu sản xuất và tiêu thụ sợi dệt cũng thay đổi đáng kể. V ớ i tốc độ tăng sản lượng bình quân hàng năm là 3,5%, các loủi sợi nhân tủo chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong tổng sản lượng sợi của toàn thế giới trong k h i sản lượng sợi tự nhiên suy giảm, đặc biệt là sợi len. N ă m 1997, sợi nhân tủo chiếm 5 4 % , sợi tự nhiên (bông và len) chiếm 4 6 % trong tổng sản lượng sợi. Tỉ lệ giữa sợi nhân tủo và sợi tự nhiên năm 1980 là 48:52, năm 1990 là 48:52, năm 1994 là 53:47 so với tỉ lệ 54:46 của năm 1997 và năm 2002 là 75:35. Sản xuất sợi dệt của thế giói đã tăng 5,8% vào năm 2004, trong đó sản xuất sợi nhân tủo tăng 7,8%. Sự tăng trưởng này là kết quả của sự tăng trưởng mủnh mẽ ở Trung Quốc và sự sụt giảm không đáng kể ở khu vực Đông Nam Á, trong đó sản xuất polyester ngày càng tăng mủnh. Sản xuất sợi nhân tủo trên thế giới năm 2002 là 36 triệu mét tấn, tâng 1 5 5 % so với 14,1 triệu mét tấn năm 1982. Trong hơn 20 năm qua, về cơ cấu sản xuất sợi nhân tủo đã có sự thay đổi, sản xuất sợi tổng hợp hay còn g ọ i là sợi polyester tăng mủnh trong k h i sợi cellulo có sự sụt giảm. N ă m 2002, trong cơ cấu sản xuất sợi tổng hợp có thể nhận thấy khối lượng sản Hà Thị Quỳnh Anh 13 Pháp 2 - K40E - KTNT
- Chương ì: Tổng quan về ngành dệt may thế giới và thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam xuất theo đơn vị triệu mét tấn của sợi polyester là 21, sợi oleíĩn là 5,9, nylon là 3,9 và acrylic là 2,7 triệu mét tấn. Trong hơn 20 năm qua, sợi tổng hợp luôn giữ một vị t í r quan trọng và ngày càng tăng về khối lượng, trong đó sợi polyester tăng từ 3 7 % năm 1982 lên 5 8 % năm 2002, còn sợi oleíln có được sản xuất ngày càng nhiều, hơn cá sợi nylon và sợi acrylic, tăng từ 7 % năm 1982 lên 1 7 % năm 2002. •• • Các trung tâm sản xuất hàng đét, may Ngành công nghiệp dệt, may tập trung chủ yếu ở hai khu vực chính là châu Á và châu Âu. N ă m 1997, hai khu vực này chiếm tới 7 6 , 6 % sản lượng sợi dệt toàn cỹu. Từ năm 1982 đến 2002, tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng sợi dệt thế giới trung bình là 4,8%/năm, trong đó sợi tổng hợp tăng 5,7% và sợi cellulo giảm 1,6%. về khu vực sản xuất, tỷ lệ tăng trưởng của Châu Á là 8,8%, Bắc M ỹ 2 , 1 % , Đông  u 1,9% và các khu vực khác là 4,3%. Sự tăng trưởng về sản xuất dệt là kết quả của sự phát triển về sản xuất trên khắp thế giới, từ Bắc M ỹ qua Châu  u và đến Châu Á. N ă m 2002, Châu Á sản xuất được 20 triệu mét tấn, so với 4,7 triệu mét tấn sản xuất được của Bắc M ỹ và 3,4 triệu mét tấn của Châu Âu. Trong đó sản xuất tại Tây  u đã giảm từ Ì ,9 triệu mét tấn năm 1980 xuống 0,9 triệu mét tấn năm 2002. Sợi cellulo đuợc sản xuất vào năm 1980 là 3 triệu mét tấn, nhưng từ đó đến nay đã có sự thay đổi rõ rệt giữa Châu  u và Châu Á, cụ thể là sản lượng của Tây  u đã giảm từ 1,1 triệu mét tấn năm 1980 xuống 92 nghìn mét tấn năm 2002, còn sản lượng của Châu Á tâng từ 660 nghìn mét tấn năm 1982 lên đến 6 9 % tống sản lượng năm 2002. Châu Á sản xuất 6 5 % tổng sản lượng dệt của thế giới năm 2002, trong k h i đó sản lượng của cả Bắc M ỹ và Đông  u đã giảm từ 4 6 % năm 1982 xuống 2 7 % năm 2002. Châu Á Thái Bình Dương Khu vực châu Á - Thái Bình Dương chiếm khoảng 70% sản lượng của ngành dệt, may, trong đó ngành dệt, may châu Á đã chiếm tới 6 0 % và thu hút hơn nửa số Hà Thị Quỳnh Anh 14 Pháp 2 - K40E - KTNT
- Chương ì: Tổng quan về ngành dệt may thế giới và thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam lao động trong ngành dệt, may thế giới. Công nghiệp dệt, may châu Á phát triển mạnh chủ yếu là nhờ các cơ sở sản xuất truyền thống của từng nưóc trong khu vực với nguồn nhân công dồi dào, chi phí sản xuất thấp; nhờ tăng cường các m ố i quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, nhờ đậy mạnh hoạt động thương mại và tăng cường đầu tư quốc tế. Trung Quốc là một điển hình nổi bật cho sự phát triển của ngành dệt, may châu Á. Cùng với việc mờ rộng thị trường quốc tế, ngành dệt, may Trung Quốc còn cố gắng phát triển thị truồng trong nước và đáp ứng nhu cầu của các táng lớp nhân dân. Tuy nhiên trong năm 2004, cùng với sự sụt giảm về sản lượng dệt trên toàn t h ế giới, sức sản xuất của Châu Á đã có sự sụt giảm, sản xuất của Hồng Kông giám 1.63% so với mức độ tăng trưởng là 8 % năm 2003. Trung Quốc cũng gặp phải tình trạng tương tự với sự sụt giảm 0,14% so vối mức tăng trưởng 15,25% cùng kỳ năm trước. Tuy đang phát triển với tốc độ nhanh nhưng trước mắt, ngành công nghiệp dệt, may của châu Á còn phải vượt qua không í thách thức mới. Ngành dệt châu Á chủ t yếu dựa trẽn nguồn nguyên liệu bông giá thấp. Do sản lượng bông của 3 nước sản xuất lớn nhất là Trung Quốc, Ân Đ ộ , Pakistan đều giảm nén các nưóc châu Á phái nhập khậu bông nguyên liệu với giá cao hơn từ các khu vực khác, điều này đã làm giảm khả năng cạnh tranh của các nhà máy dệt châu Á. Thiết bị và công nghệ lạc hậu, trình độ lao động thấp cũng là một trở ngại cho sự phát triển của ngành dệt, may châu A. Châu Au Ngành công nghiệp dệt, may của các nước châu  u nói chung và các nước E U nói riêng có lịch sử phát triển lâu đời, sản phậm chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng sản phậm xã hội và k i m ngạch xuất khậu. E U là khu vực có công nghệ và kỹ thuật tiên tiến sản xuất các loại sợi tự nhiên như len và tơ tằm, các loại quần áo cao cấp. Những nước có ngành công nghiệp dệt, may phát triển nhất là Đức, Italia, Pháp và Anh. Hiện nay, nền công nghiệp dệt may của cấc nước E U đã đạt 87 tỷ Euro, các nguồn đậu tư lên tới 5,5 tỷ USD, tạo công ăn việc làm cho 2,5 triệu lao động tại trên 106 000 doanh nghiệp. Trong đó, H y Lạp, Ailen, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và A n h là những nước có Hà Thị Quỳnh Anh 15 Pháp 2 - K40E - KTNT
- Chương ì: Tổng quan về ngành dệt may thế giới và thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sức tiêu thụ h à n g may mặc lớn nhất. Đ ổ d ù n g cho gia đình được các nước n h ư A o , H à Lan, Đức, Đ ạ n M ạ c h , T h ú y Điển và Italy quan tâm nhiề u hơn. N g o à i ra, cẩn phải chú ý đ ế n các nước mới gia nhập E U vì đày là các quốc gia đ a n g có sức tiêu thụ rất mạnh m ẽ Sản xuất dệt vào năm ngoái đã giảm 3,5%, tuy nhiên vẫn là một dấu hiệu tốt so với n ă m trước đó, hậu quả cừa việc nề n kinh tế gặp khó khăn vào 5 tháng cuối năm 2003. Tuy nhiên, nề n công nghiệp dệt may cừa nước Anh vẫn đạt mức tăng trưởng 3 , 1 % so với sự sụt giảm cừa các nước Á o , Phẩn Lan và Đan Mạch. sản xuất dệt may cừa Italy cũng giảm nhưng không đáng kể, là sự bù trừ cho việc sút giảm nghiêm trọng cừa Tây Ban Nha, Bồ Đ à o Nha và Ailen từ 7 - 12%. V ề sức sản xuất h à n g may mặc, đẩu năm 2003, sản xuất giảm 6,7% n h ư n g vẫn là một kết quả tốt so khi chỉ băng một nửa mức giảm sút cừa năm 2002 và đ ế n cuối n ă m 2003 thì ngày càng phát triển tốt. N ề n c ô n g nghiệp dệt may các nước E U cũng đạt một mức đ ộ tăng về chi phí sản xuất rát thấp là 0 , 1 % . V ề đẩu tư, từ cuối những n ă m 90, mức đầu tư luôn tăng và đạt 3 1 % . N h ư n g đi c ù n g với nó là mức sụt giảm về nhân c ô n g lao động trong ngành dệt may là 113.044 n g ư ờ i , chiếm 5,6% ở các nước Trung và Đ ô n g  u , quá trình chuyển đ ổ i kinh t ế - xã h ộ i sang cơ chế thị trường đầu những n ă m 1990 diễn ra mạnh m ẽ . N ề n kinh t ế k h ô n g ổn định trong thời kỳ này đã tác động mạnh đến sản xuất dệt, may. sản lượng sụt giảm liên tục cho đ ế n những n ă m gần đây mới có dấu hiệu h ổ i phục và ngày nay càng phát triển mạnh mẽ. Các nhân tố chính làm ngành may mặc phục h ổ i nhanh hơn là: vốn đẩu tư nhỏ, có k h ả n ă n g xuất khẩu sang các nước E U . Các c ô n g ty Tây  u đã nhìn thấy ở đây những tiề m năng về lao động, cơ sở hạ tầng và vị trí địa lý thuận l ợ i . N h i ều hãng, tập đoàn dệt, may cừa Đức, Pháp... đã ký hợp đổng đế sản xuất sản phẩm cừa h ọ tại Đ ô n g Âu và các nước thuộc Liên X ô cũ. H ọ tạm xuất khẩu n g u y ê n liệu sang Trung và Đ ô n g  u để gia c ô n g r ồ i tái nhập h à n g hoa hoàn chỉnh và chỉ tính t h u ế theo giá trị tăng thêm. Hà Thị Quỳnh Anh 16 Pháp 2 - K40E - KTNT
- Chương ỉ: Tổng quan vê ngành dệt may thế giới và thực Vạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam Các khu vực khác T r o n g số các quốc gia châu M ỹ , M ỹ và M e x i c o là nước có ngành công nghiệp dệt khá phát triển. Công nghiệp dệt, may của M ỹ đứng t h ứ l ũ trong các ngành công nghiệp và t h ứ hai trong số các ngành sản xuất hàng tiêu dùng. Ngành dệt M ỹ phát triển mạnh vào những n ă m 70 và trong hai thập kỷ gần đây, ngành dệt của M ỹ đã có những thay đổi càn bản nhằm phát triển sản xuất m ẻ t cách có hiệu quả. L a o đẻng giảm v ớ i tốc đẻ nhanh do những thay đổi sâu sắc về công nghệ để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh ngày càng cao. V ố n đầu tư chuyển dần từ khâu sản xuất sang kháu thiết kế, quản lý mạng lưới cung ứng và bán lẻ, tài chính và dịch vụ. C h i phí sản xuất giảm do áp dụng công nghệ mới, hoàn thiện dây chuyền sản xuất và đầu tư cho marketing. T u y nhiên, sản xuất dệt m a y của M ỹ đã giảm 1 0 % n ă m 2003 và hỉ đáp ứng được 4 % n h u cầu trong nước. 4. Tình hình tiêu thụ hàng dệt may của thế giới Tốc đẻ tăng trưởng tiêu thụ hàng dệt, may gắn liền v ớ i tốc đẻ tăng trưởng k i n h tế t h ế giới. N h ữ n g biến đẻng của nền k i n h tế t h ế giới làm thay đổi k h ố i lượng cũng như cơ cấu tiêu dùng các loại sợi và sản phẩm dệt, may. Tiêu thụ sợi dệt trên toàn cầu có tốc đẻ tăng trung bình hàng n ă m 2,5%. T r o n g thời kỳ 1975-1995, đạt mức 41,3 triệu tấn vào n ă m 1995. Là k h u vực sản xuất hàng dệt, m a y lớn nhất t h ế giới, châu Á là k h u vực đứng đầu t h ế giới về tiêu thụ sợi dệt nguyên liệu chính của ngành công nghiệp này v ớ i mức tăng trưởng bình quân cao. V à o n ă m 2000, theo thống kê của W o r l d Bank, nước có sức tiêu thụ sợi dệt lớn nhất là M ỹ là gần 35kg sợi dệt/ngưòi/năm v ớ i mức thu nhập hàng n ă m trung bình là 35.000 USD/người/năm. T i ế p theo là các nước A i l e n , Canada, Thúy Sỹ, Đ a n Mạch, H ổ n g Kông, Singapore và H à n Quốc... T r u n g Quốc tuy là nước có sức sản xuất và xuất khẩu lớn nhất t h ế giới về hàng dệt m a y nhưng lại có sức tiêu thụ khiêm tốn là gần lOkg sợi dệt/người/nãm v ớ i mức t h u nhập hàng n ă m khoảng 4000 USD/người/nãm. V à trong n ă m 2004/05, sức tiêu thụ hàng dệt m a y của t h ế giới được d ự đoán là tàng 8 % . N ă m 2002, xuất khẩu hàng dệt m a y của t h ế giới đạt 350 tỷ U S D và đạt 5,6% trong tổng lượng hàng xuất k h ẩ u của t h ế giới. ——-—. N ă m 2003, lẩn đầu tiên từ í n ă m nay, sú v n ư V í É N các nước E Ư đã giảm 1,1%, ị 0 tiêu thụ eủa NGOAI THUON8 I W ,, ,.--,n Hà Thị Quỳnh Anh 17 ư i ( ""' '1 J Pháp 2 - K40E - KTNT
- Chương ì: Tổng quan về ngành dệt may thế giới và thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong đó sức tiêu thụ hàng may mặc giảm 1,4% và đổ gia dụng là 0,5%. N ă m 2004, mặc dù giá sợi dệt tâng nhưng nhập khẩu hàng may mặc từ Hổng Rông và Trung Quốc vẫn tăng là 9,46% và 1,22% so với cùng kỳ năm 2003 để đạt 1,84 và 1,45 tỗ USD. Hàn Quốc đứng thứ 3 tại Châu Á về xuất khẩu hàng dệt may với 500 triệu USD. T ừ năm 1995 đến 2003, sức tiêu thụ của các nước E U đều tăng trung bình 1.8% m ỗ i năm và đạt 387,5 triệu Euro trong đó hàng may mặc chiếm 6 4 % , đổ dùng gia đình 6%. Sự tiêu thụ này không có sự thay đổi to lớn trong vòng những năm gần đây, ngoại trừ sức tiêu thụ hàng may mặc có phần tăng nhanh hơn so với đồ gia dụng. Trong thời kỳ trước, khối lượng sản xuất và tiêu thụ sợi dệt liên tục tăng nhưng nhịp độ đã giảm so với các năm trước đó. s ả n xuất tâng với nhịp độ nhanh hơn so với nhịp độ tàng của tiêu dùng đã dẫn đến tình trạng cung lớn hơn cẩu. D ư thừa chủ yếu là ở khu vực châu Á. Trong những năm gần đây cơ cấu tiêu thụ sợi dệt cũng có nhiều thay đổi. Tỗ trọng sợi bông trong tổng khối lượng sợi tiêu thụ đã giảm đi 5 % trong k h i tỗ trọng sợi tổng hợp tăng từ 40- 4 5 % . C ơ cấu sản xuất và tiêu dùng các loại sợi dệt đang có sự thay đổi. Các loại vải sợi tổng hợp đang có xu hướng tàng nhanh cả về nhịp độ và tỉ trọng trong tổng khối lượng sản xuất và tiêu thụ toàn cẩu. Ngược lại, các loại vải sợi tự nhiên đang suy giảm do hạn chế về nguồn cung ứng. li. T H Ự C T R Ạ N G SẢN X U Ấ T V À X U Ấ T K H Ẩ U H À N G D Ệ T M A Y CỦA VIỆT NAM /. Tổng quan về ngành dệt may Việt Nam Ngành dệt may là một trong những ngành công nghiệp có lịch sử phát triển lâu đời ở Việt Nam. Đặc biệt, ngành dệt sợi có từ lâu và phát triển mạnh trong thời kỳ thực dân Phấp đô hộ. Trước k h i thực dân Pháp xâm lược Đông Dương đã tổn tại nhiều nhà sản xuất vải tại Việt Nam sử dụng sợi nhập khẩu. Thực dân Pháp đã tăng thuế nhập khẩu sợi làm cho sản xuất vải tại Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Nhưng trong thời kỳ này, nhiều nhà m á y dệt hiện đại do Pháp đầu tư đã được thành lập. N ă m 1889, nhà m á y dệt đầu tiên tại Việt Nam được Pháp xây dựng tại Nam Định (Nhà m á y dệt Nam Định) và tiếp theo là năm 1894 tại H à N ộ i và sau đó tại H ả i Phòng. N ă m 1912, ba nhà m á y hợp nhất thành Công ty dệt vải Đông Kinh. Chính Hà Thị Quỳnh Anh 18 Pháp 2 - K40E - KTNT
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của ngân hàng thương mại đối với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam
87 p | 228 | 42
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của quan hệ công chúng - PR trong việc xây dựng thương hiệu khu du lịch thiên đường Bảo Sơn
8 p | 358 | 42
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của gia đình trong việc giáo dục trẻ vị thành niên ở xã Nam Thắng, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định
9 p | 177 | 32
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của đầu tư tư nhân đối với phát triển kinh tế Việt Nam
98 p | 191 | 31
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế
96 p | 209 | 18
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò âm nhạc Trịnh Công Sơn trong đời sống tinh thần giới trẻ hiện nay
8 p | 136 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
104 p | 140 | 17
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của người phụ nữ thái trong việc xoá đói giảm nghèo tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu
12 p | 146 | 14
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của thầy cúng trong tang ma người thái ở bản Mệt, xã Sặp Vạt, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
13 p | 132 | 10
-
Khoá luận tốt nghiệp: Hoạt động chứng thực tại UBND Thị trấn Đình Cả, Huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái Nguyên
70 p | 25 | 9
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vài nét hoạt động của đội thông tin lưu động huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn vỡ những vấn đề đặt ra trong giai đoạn hiện nay
12 p | 100 | 9
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của người thầy cúng trong đời sống xã hội người La Chí ở xã Bản Díu, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang
13 p | 96 | 8
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của già làng - trưởng họ trong đời sống cộng đồng người Dao Quần Chẹt (khảo sát tại thôn Hợp Nhất, xã Ba Vì, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây)
13 p | 109 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của tham số tự do và tính hội tụ của sơ đồ vòng lặp trong việc ứng dụng phương pháp toán tử cho bài toán nguyên tử hyđro
68 p | 86 | 7
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của phụ nữ mường ở Quý Hòa, Lạc Sơn, Hòa Bình với nghề làm y phục truyền thống
76 p | 87 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu đền thờ và lễ hội đền Nam Hải Đại Thần Vương tại Đồ Sơn, Hải Phòng phục vụ phát triển du lịch
64 p | 10 | 7
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của mo bản, trưởng họ trong đời sống người Dao Thanh Phán xã Tuấn Mậu, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
11 p | 112 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển hoạt động Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty vận tải Hà Anh
71 p | 7 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn