intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận - Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam

Chia sẻ: Hoài Ngọc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:51

424
lượt xem
115
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vốn và công nghệ là chìa khóa, là điều kiện hàng đầu để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở mọi quốc gia, nhất là đối với các nước đang phát triển và nền kinh tế chuyển đổi trong đó có Việt Nam. Đối với nước ta, trong điều kiện nền kinh tế còn ở điểm xuất phát thấp, tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa cao và chưa thật sự vững chắc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận - Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam

  1. Khóa luận - Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam 1
  2. MỤC LỤC Mở đầu 1 Tính cấp thiết của đề tài: 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................................... 4 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 5 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ............................................................... 6 6. Những đóng góp mới của khóa luận ......................................................................... 6 7. Kết cấu của khóa luận ............................................................................................... 7 NỘI DUNG .................................................................................................................... 7 1.1.1.2.1. Hơp đồng hợp tác kinh doanh ....................................................................... 9 1.1.1.2.2. Doanh nghiệp liên doanh ............................................................................... 9 1.1.1.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài........................................................... 10 Đối với nước nhận đầu tư............................................................................................ 13 2
  3. Đề tài: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam Mở đầu 1 Tính cấp thiết của đề tài: Vốn và công nghệ là chìa khóa, là điều kiện hàng đầu để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở mọi quốc gia, nhất là đối với các nước đang phát triển và nền kinh tế chuyển đổi trong đó có Việt Nam. Đối với nước ta, trong điều kiện nền kinh tế còn ở điểm xuất phát thấp, tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa cao và chưa thật sự vững chắc. Vì vậy nhiệm vụ phát triển kinh tế của nước ta trong những năm tới là đưa đất nước thoát khỏi tình trạng nghèo nàn và tránh nguy cơ tụt hậu, cải thiện đời sống nhân dâ, củng cố quốc phong và an ninh, tạo điều kiện cho đất nước phát triển nhanh hơn đi vào thế kỷ XXI, từng bước hội nhập vào quỹ đạo kinh tế thế giới. Với mục tiêu xây dựng đất nước ta thành một nước công nghiệp và tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với mục tiêu lâu dài là cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế phù hợp… cộng với việc thực hiện mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế trong đó có việc nâng cao GDP bình quân đầu người lên 2 lần như Đại hội VII của Đảng đã nêu ra. Muốn thực hiện tốt điều đó chúng ta không chỉ trông chờ vào nguồn vốn và công nghệ trong nước mà còn phải biết thu hút vốn và công nghệ nước ngoài, trong đó đặc biệt là nguồn vốn FDI. Đối với Việt Nam, việc thu hút nguồn vốn FDI có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhất là trong bối cảnh hiện nay khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, chúng ta cần phải huy động một lượng vốn rất lớn. Muốn có ượng 3
  4. vốn lớn cần tăng cường sản xuất và thực hành tiết kiệm. Nhưng với tình hình của nước ta thì thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng là một cách tích lượng vốn nhanh có thể làm được và nguồn vốn FDI là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu. Đó là kênh chuyển giao công nghệ, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao tay nghề cho người lao động, năng lực quản lý, tạo nguồn thu cho ngân sách… Tuy nhiên ở nước ta, sau một số thành công ban đầu, với tác động của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ (2008) và xuất hiện nhiều cản trở của môi trường đầu tư trong nước, việc thu hút FDI cho sự nghiêp công nghiệp hóa và hiện đại hóa trong thời gian gần đây đã có những biểu hiện chững lại. Mặt khác, trong lĩnh vực này đang có nhiều vấn đề nảy sinh về nhận thức, quan điểm, cơ chế quản lý nhà nước, mối quan hệ giữa vốn trong nước với vốn nước ngoài, cũng như cách đánh giá cái được và cái chưa được trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đây là những vấn đề nổi cộm hiện nay đang làm giảm dòng vốn FDI vào nước ta, làm ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng phát triển kinh tế-xã hội. Trước tình hình đó đòi hỏi chúng ta phải có sự tiếp nhận và đánh giá đúng đắn về đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua để thấy được những yếu tố tác động, những lợi thế và bất lợi của đất nước trong việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trên cơ sở đó đề ra hệ thống những giải pháp cụ thể, kịp thời nhằm tranh thủ nguồn vốn này một cách chủ động, chọn lọc có trọng tâm, chất lượng và sử dụng sao cho có hiệu quả kinh tế cao góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước đã đề ra: Công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, phấn đấu đến năm 2020 đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp phát triển. Xuất phát từ phân tích trên cùng với quá trình học tập và tìm hiểu, tiếp nối các công trình khoa học nghiên cứu về nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, em mạnh dạn chọn đề tài: “Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam” Làm khóa luận cho mình 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đến nay đã hơn 20 năm (1988-2010) Việt Nam thực hiện luật đầu tư nước ngoài, trong khoảng thời gian đó, hoạt động đầu tư nước ngoài đã thu hút sự 4
  5. quan tâm của các cấp, các ngành, của nhiều nhà quản lý, nhiều nhà kinh doanh và các nhà khoa học. Nhiều hội nghị chuyên để, hội thảo khoa học đã được tổ chức ở nhiều cấp độ khác nhau. Đ ã có rất nhiều bài viết đăng tải trên báo hàng ngày, báo tuần, tạp chí…Đã có nhiều đề tài nghiên cứu cấp nhà nước, cấp ngành, một số luận văn, luận án tiến sỹ kinh tế, và một số cuốn sách tuowg đối có giá trị đề cập tới nhiều khía cạnh khác nhau của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam tiêu biểu như: “”. Tuy nhiên, trong số những công trình nghiên cứu trên, chưa có công trình nghiên cứu nào trực tiếp nghiên cứu về: “Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam” một cách cơ bản, có hệ thống và toàn diện về cả mặt lý luận cũng như phân tích thực tiễn. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về FDI và vai trò của FDI đối với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp hóa nói riêng. - Phân tích khái quát các điều kiện và mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đai hóa của Việt Nam. - Phân tích đánh giá thực trạng của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trog thời gian qua và xu hướng phát triển trong thời gian tới để làm rõ vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với công nghiệp hóa, hiện đại hóa ỏ Việt Nam. - Trên cơ sở đó, bước đầu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận án được thực hiện dưới góc độ kinh tế chính trị. Đối tượng nghiên cứu của Luận văn (khóa luận) là những vấn đề cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của nó đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại 5
  6. hóa ở Việt Nam. Khóa luận tập trung trả lời các câu hỏi như: vì sa Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, thu hút FDI? Cần nhận thức như thế nào cho đúng vai trò của FDI? Và phải làm gì để nâng cao vai trò của nguồn vốn quan trọng này đối với việc thực hiện các mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam trong bối cảnh hôi nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới? Đồng thời khóa luận này cũng đề cập đến một số vấn đề về quá trình hình thành và hoàn thiện chính sách đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam nhằm làm rõ thêm đối tượng của khoas luận. Về phạm vi thời gian, khóa luận chủ yếu đề cập đến thời ký từ 1988 đến nay. Thời điểm này đánh dấu việc Đảng và nhà nước Việt Nam thực thi chủ trương đổi mới để thu hút mọi nguồn lực phát triển phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân, phấn đấu xây dựng một nước công nghiệp Xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận của khóa luận là các học thuyết kinh tế của các nhà kinh điển như Mác-Lenin, các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về phát triển kinh tế-xã hội. Một số phương pháp chính được sử dụng trong quá trìh thực hiện khóa luận: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử - Phương pháp trừu tượng hóa khoa học - Phương pháp logic-lịch sử - Phương pháp phân tích tổng hợp - Phương pháp thống kê so sánh kết hợp với mô phỏng, dự báo - 6. Những đóng góp mới của khóa luận - Góp phần làm sáng tỏ bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài và những tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế, x ã hội Việt Nam nói chung và đặc biệt đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng. - Nêu một số kiến nghị mới về quan điểm, chính sách và giải pháp chủ yếu nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời gian tới. 6
  7. 7. K ết cấu của khóa luận Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, bảng danh mục các tài liệu tham khảo, kết cấu của khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và… Chương 2: Thực trạng vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đối với công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam Chương 3: Phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của đầu tư nước ngoài để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. NỘI DUNG Chương 1: Những vấn đề chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và công cuộc công nghiệp hóa , hiện đại hóa của Việt Nam 1.1 Đầu từ trực tiếp nước ngoài FDI 1.1.1 Khái niệm và các hình thức chủ yếu của FDI 1.1.1.1 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những hình thức hợp tác quốc tế hữu hiệu nhất hiện nay, là một hình thức quan trọng phổ biến trong mối quan hệ kinh tế. Nó ra đời, tồn tại và phát triển là kết quả tất yếu của xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế xã hội và quá trình phân công lao động mở rộng trên phạm vi toàn thế giới Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã được xem như chiếc chìa khóa của sự tăng trưởng kinh tế mỗi nước. Ngày nay việc thu hút vốn đầu tư FDI không chỉ diễn ra ở các nước đang phát triển mà còn cả ở các nước tư bản phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu… Do vậy đ ã diễn ra một cuộc cạnh tranh gay gắt để tìm kiếm nguồn vốn FDI. Quốc gia nào có sức hấp dẫn hơn, có môi trường đầu tư thông thoáng hơn và thuận lợi hơn sẽ có nhiều thuận lợi trong cuộc cạnh tranh này. Rõ ràng thu hút FDI mang tính quy luật chung đối với tất các các nước, trong đó có Việt Nam. 7
  8. Về mặt kinh tế, FDI là một hình thức đầu tư quốc tế được đặc trưng bởi quá trình di chuyển tư bản từ nước này sang nước khác, trong đó chủ sở hữu đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu tư. Thực chất FDI là sự đầu tư của các công ty nhằm xây dựng cơ sở, chi nhánh của nước ngoài và làm chủ từng phần hay toàn bộ cơ sở đó. Đây là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), FDI là số vốn đầu tư được thực hiện để thu lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư là giành được tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp đó. Định nghĩa này nhấn mạnh động cơ đầu tư và phân biệt FDI với đầu tư gián tiếp (Portfolio Investment). Đầu tư gián tiếp có đặc trưng cơ bản là nhằm thu hút được lợi nhuận từ việc mua bán các tài sản tài chính ở nước ngoài, nhà đầu tư không quan tâm đến quá trình quản lý doanh nghiệp. Trong khi đó, với đầu tư trực tiếp, các nhà đầu tư giành quyền kiểm soát các quá trình quản lý. Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì: FDI là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc máy móc, thiết bị vật tư, khoa học công nghệ…được chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng, thành lập doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc thự hiện các dự án nước chủ nhà và đảm bảo lợi tức cổ phần nếu có. FDI là hình thức chuyển giao lớn nhất về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý thị trường Từ những nhận xét trên có thể đưa ra định nghĩa về FDI như sau: FDI là một hình thức di chuyển vốn trên thị trường tài chính quốc tế. Trong đó, một công ty (thường là công ty xuyên quốc gia) tạo ra hoặc mở rộng chi nhánh ở nước khác, đầu tư để mở rộng thị trường, thiết lập quyền sở hữu từng phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư và giữ quyền quản lý quyết định kinh doanh, cùng các đối tác nước sở tại chia sẻ rủi ro và hưởng lợi. 1.1.1.2 Các hình thức chủ yếu của đầu tư trực tiếp nước ngoài 8
  9. Trong thực tiễn, hoạt động FDI có nhiều hình thức tổ chức cụ thể khác nhau tùy theo tính chất pháp lý và vai trò của mỗi bên trong quá trình hợp tác đầu tư. Theo Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam những hình thức FDI được áp dụng là: 1.1.1.2.1. Hơp đồng hợp tác kinh doanh - Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên ma không thành lập pháp nhân mới. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hợp tác với tổ chức, cá nhân ngươi ngoài đê thực hiện hợp đồng hợp tác kih doanh. - Hợp đồng hợp tác kinh doanh do đại diện có thẩm quyền của các b ên hợp doanh ký - Trong quá trình kinh doanh, các bên hợp doanh được thỏa thuận thành lập Ban điều phối để theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Ban điều phối hợp tác kinh doanh không phải là đại diện pháp lý cho các bên hợp doanh. Mỗi bên hợp doanh vẫn giữ pháp nhân riêng của mình và tự quản lý, thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo hệ thống pháp luật khác nhau: Bên Việt Nam theo luật pháp trong nước, bên nước ngoài theo luật đầu tư nước ngoài 1.1.1.2.2. Doanh nghiệp liên doanh Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doan kkys giữa bên hoặc các bên Việt Nam với bên hoặc các bên nước ngoài để đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. Doanh nghiệp bên liên doanh mới là doanh nghiệp được thành lập giữa doanh nghiệp liên doanh đã được phép hoạt động tại Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài hoặc với Doanh nghiệp Việt Nam hoặc với doanh nghiệp liên doanh, Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã được phép hoạt động tại Việt Nam. Trong trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp liên doanh có thể được thành lập trên cơ sở hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài. 9
  10. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hìh thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, tự chủ về tài chính theo pháp luật, vốn pháp định do các bên liên doanh đóng góp, lợi nhuận và rủi ro phân chia theo lượng vốn góp. Doanh nghiệp liên doanh có con dấu riêng, hoạt động trên nguyên tắc thanh toán độc lập, mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm đối với bên kia. 1.1.1.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Theo điều 21 của Luật đầu tư nước ngoài (đã được sửa đổi và bổ xung). Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoai, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp lý theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp phép đầu tư. Ngoài 3 hình thức chủ yếu nêu trên đã được thực hiện tại Việt Nam còn có nhiều hình thức khác tùy theo mục đích và đặc điểm trong yêu cầu tiếp nhận đầu tư như sau: Hợp đồng Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao (Build-Operate- - Tranfer-BOT): Là văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dưng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhât định, hết thời hạn, nhà đầu tư nước ngoài bồi hoàn công trình đó cho nhà nước Việt Nam. Nhà đầu tư nắm quyền sở hữu, quản lý công trình BOT trong thời hạn hợp đồng. Hợp đồng Xây dựng-chuyển giao-Kinh doanh BOT - Là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây duwgj xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Việt Nam. Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư va lợi nhuận hợp lý - Hợp đồng Xây dựng và chuyển giao BT Là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng. sau 10
  11. khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam, chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý. 1.1.2. Bản chất và đặc điểm chủ yếu của đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.2.1. Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài Sự phát triển của đầu tư trực tiếp nước ngoài được quy định bởi những quy luật kinh tế hoàn toàn khách quan với những điều kiện cần và đủ chín muồi nhất định, nó chỉ là một trong số nhưng mặt biểu hiện ra bên ngoài của quá trình phân công lao động quốc tế và xã hội hóa sức sản xuất xã hội trên quy mô quốc tế. Những nhân tố tác động khác có thể kìm hãm hay đẩy nhanh hơn việc mở rộng dòng di chuyển vốn, song nếu kìm hãm cũng không thể dập tắt được đường đi của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nhưng nơi có lợi thế so sánh tốt hơn hoặc nếu có thúc đẩy cũng không vượt qua được những điều kiện thực tế hiện có cho phép những điều kiện cần và đủ cả nơi đầu tư lẫn nơi nhận đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể xem là yếu tố tác động làm tạo ra những bước thay đổi nhận thức ngày càng đúng hơn và chủ động hơn của con người đối với quy luật kinh tế khách quanh về sự phát triển sức sản xuất xã hội và phân công lao động xã hội đang mở ra một cách thực tế trên quy mô quốc tế. Xu hướng này có ý nghĩa quyết định trong việc chi phối các biểu hiện vận động khác nhau của đầu tư nước ngoài. Quan hệ kinh tế quốc tế đã hình thành nên các dòng lưu chuyển vốn chủ yếu: Dòng vốn từ các nước phát triển đổ vào các nước đang phát triển, dòng vốn lưu chuyển trong nội bộ các nước đang phát triển. Sự lưu chuyển của các dòng vốn diễn ra dưới nhiều hình thức như: Tài trợ phát triển chính thức (gồm viện trợ phát triển chính thức ODA và các hình thức khác), nguồn vay tư nhân (tín dụng từ các ngân hàng thương mại) và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mỗi nguồn vốn có đặc điểm riên của nó. Nguồn tài trợ phát triển chính thức là nguồn vốn do các tổ chức - quốc tế, chính phủ (hoặc đại diện của chính phủ) cung cấp. Loại vốn này có đặc điểm là có sự ưu đãi nhất định về lãi suất, khối lượng cho vay lớn, và thời hạn cho vay tương đối dài. Để giúp các nước đang phát triển, trong loại 11
  12. vốn này đã giành một lượng vốn chủ yếu cho vốn viện trợ phát triển chinhs thức-ODA, đây là loại vốn có nhiều ưu đãi, trong ODA, có một phần là viện trợ không hoàn lại, phần này thường khoảng 25% tổng số vốn. Đây là điểm khác biệt giữa viện trợ và cho vay, tuy vậy không phải khoản ODA nào cũng dễ dàng, nhất là loại vố do các chính phủ cung cấp, nó thường găn với nhưng ràng buộc nào đó về chính trị, kinh tế, xã hội, thậm chí cả về quân sự. Nguồn vay tư nhân: Đây là nguồn vốn thương không có những - điều kiện ràng buộc như vốn ODA, tuy nhiên đây là loại vốn có thủ tục cho vay rất khắt khe, mức lãi suất cao, thời hạn trả nợ nghiêm ngặt. Nhìn chung, sử dụng hai loại vốn trên đều để lại cho nền kinh tế của các nước đi vay gánh nặng về nợ nần, một trong những yếu tố chứa đựng tiềm ẩn về nguy cơ dẫn đến khủng hoảng, nhất là khủng hoảng về tiền tệ. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI - Trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại vốn có nhiều ưu điểm hơn so với các loại vốn kể trên. Nhất là đối với các nước đang phát triển, khi khả năng tổ chức sản xuất đạt hiệu quả còn thấp thì ưu điểm đó càng rõ rệt. Về bản chất, đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự gặp nhau về nhu cầu của một bên là nhà đầu tư và một bên là nước nhận đầu tư Đối với nhà đầu tư Khi quá trình tích tụ tập trung vốn đạt tới một trình độ mà “mảnh đất” sản xuất kinh doanh truyền thống của họ đã trở nên chật hẹp đến mức cản trở khả năng hiệu quả của đầu tư, nơi mà ở đó nếu đầu tư vào, họ thu được số lợi nhuận không được như ý muốn. Trong khi ở một số quốc gia khác xuất hiện lợi thế mà họ có thể khai thác để thu được lợi nhuận cao hơn nơi mà họ đang đầu tư. Có thể nói đây là yếu tố cơ bản nhất thúc đẩy các nhà đầu tư chuyển vốn của minh ra đầu tư ở nước khác, hay nói cách khác, việc tìm kiếm theo đuổi lợi nhuận cao hơn và bảo toàn độc quyền hay lợi thế cạnh tranh là bản chất, là động cơ, là mục tiêu tư bản, xuyên suốt của các nhà tư bản. Thực chất, cơ bản bên trong của đầu tư nước ngoài bao gồm: Duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất của chủ đầu tư (vấn đề vốn, kỹ thuật, sản phẩm…). Khai thác các nguôn lực và xâm nhập thị trường của các nước nhận đầu tư, tranh thủ lợi dụng chính sách khuyến khích của nước nhận 12
  13. được đầu tư. Thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp để thực hiện các ý đồ kinh tế hoặc phi kinh tế mà các hoạt động khác không thực hiện được. Đối với nước nhận đầu tư Đây là những nước đang có một số lợi thế mà họ chưa có hoặc không có điều kiện để khai thác. Các nước nhận đầu tư thuộc loại này thương là có nguồn tài nguyên thiên nhiên tương đối phong phú, có nguồn lao động dồi dào và giá nhân công rẻ, thiếu vốn, thiếu kĩ thuật, thiếu công nghệ tiên tiến…Số này phần lớn thuộc các nước đang phát triển. Các nước nhận đầu tư thuộc dạng khác, đó là các nước phát triển, đây llà các nước có tiềm lực kinh tế cao, phần lớn là những nước có vốn đầu tư ra . nước ngoài. Các nước này có đặc điểm là có cơ sở hạ tầng tốt, họ đã và đang tham gia có hiệu quả vào quá trình phân công lao động quốc tế hoặc là thành viên của các tổ chức kinh tế. Họ nhận đầu tư trong mối liên kết để giữ nguyên quyền chi phối kinh tế thế giới. Nói chung, đối với nước tiếp nhận đầu tư nước ngoài cho dù ở trình độ phát triển cao hay thấp, số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là do sự khéo léo “ mời chào” hay do các nhà đầu tư tự tìm đến mà có. Những mức độ khác nhau đầu tư trực tiếp nước đóng vai trò là nguồn vốn bổ xung, là điều kiện quyết định sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực của một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh, là cơ hội, là cửa ngõ giúp nhiều nước thoát khỏi tình trạng của một nước nghèo, bước vào quỹ đạo của sự phát triển và thực hiện công nghiệp hóa. 1.1.2.2. Đặc điểm chủ yếu của đầu tư trực tiếp nước ngoài - FDI trở thành hình thức đầu tư chủ yếu trong đầu tư nước ngoài Xét về ưu thế và hiệu quả thì FDI thể hiện rõ hơn sự chuyển biến về chất lượng trong nền kinh tế thế giới. Gắn trực tiếp với quá trình sản xuất trực tiếp, tham gia vào sự phân công lao động quốc tế theo chiều rộng và tạo thành cơ sở của hoạt động của các công ty xuyên quốc gia và các doanh nghiệp xuyên quốc tế. - FDI đang và sẽ tăng mạnh ở các nước đang phát triển 13
  14. Có nhiều lý do giải thích cho mức độ đầu tư cao giữa các nước công nghiệp phát triển với nhau nhưng có thể thấy được hai nguyên nhân chủ yếu sau: Thứ nhất: Môi trường đầu tư ở các nước phát triển có độ tương hợp cao. Môi trường này hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả môi trường công nghệ và môi trường pháp lý Thứ hai: Xu hướng khu vực hóa đã thúc đẩy các nước này xâm nhập thị trường cuuả nhau Từ hai lý do này ta có thể giải thích được xu hướng đang lên của FDI ở các nước công nghiệp mới (NICs), các nước ASEAN và Trung Quốc. Ngoài ra xu hướng tự do hóa và mở cửa nền kinh tế của ác nước đang phát triển trong những năm gần đây đã góp phần đáng kể vào sự thay đổi của dòng chảy FDI. Cơ cấu và phương thức FDI trở nên đa dạng hơn Trong những năm gần đây cơ cấu và phương thức đầu tư trực tiếp nước ngoài trở nên đa dạng hơn so với trước đây, điều này liên quan đến sự hình thành hệ thống phân công lao động quốc tế thương mại toà n cầu. Về cơ cấu, FDI đặc biệt là FDI vào các nước công nghiệp phát triển có những thay đổi sau: Vai trò và tỷ trọng của đầu tư vào các ngành có hàm lượng khoa học cao tăng lên. Hơn 1/3 FDI tăng lên hàng năm là tập trung vào các ngành then chốt như điện tử, chế tạo máy tính, chất dẻo, hóa chất. Trong khi đó nhiều ngành công nghiệp truyền thống dùng nhiều vốn và là động, FDI giảm tuyệt đối hoặc không đầu tư. Tỷ trọng của các ngành công nghiẹp chế tạo giảm xuống trong khi FDI vào các nghành dịch vụ tănh lên. Một số lĩnh vực được ưu tiên là dịch vụ thương mại, bảo hiểm, các dịch vụ tài chính và giải trí. Sự gắn bó ngày càng chặt chẽ giữa FDI và ODA, thương mại và chuyển giao công nghệ - FDI và thương mại có liên quan chặ chẽ với nhau. Thông thường một chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài được nhằm vào mục đích tăng tiềm năng xuất khẩu của một nước. Mặt khác, các công ty nước ngoài được lựa chọn ngành và địa điểm đầu tư cũng dựa trên cơ sở tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế. 14
  15. - FDI đang trở thành kênh quan trọng nhất của việc chuyển giao công nghệ. Xu hướng hiện nay là FDI và chuyển giao công nghệ ngày càng gắn bó chặt chẽ với nhau. Đây chính là hìh thức có hiệu quả nhất của sự lưu chuyển vốn và kỹ thuật trên phạm vi quốc tế. - Sự gắn bó giữa FDI và ODA cũng là một đặc điểm nổi bật của sự lưu chuyển các nguồn vốn, công nghệ trên phạm vi quốc tế trong nhưng năm gần đây. Hơn nưa xu hướng này sẽ ngày càng trở nên mạnh hơn. 1.1.3. Vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế xã hội của một đất nước 1.1.3.1. Đối với nước đầu tư Đối với nước đầu tư, đầu tư trực tiếp mang lại cho họ nhưng lợi ích sau đây: Thứ nhất, bằng đầu tư ra nước ngoài, họ tận dụng được nhưng lợi thế về chi phí sản xuất thấp của nước nhận đầu tư (do giá nhân công rẻ, chi phí khai thác nguyên vật liệu tại chỗ thấp) để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phi vận chuyển đối với việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu của nước nhận được đầu tư, nhờ đó mà nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư. Thứ hai, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho phép các công ty nay kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm mới được chế tao ra trong nước. Thông qua đầu tư trực tiếp, các công ty của các nước phats triển chuyển được một phần các sản phâm công nghệ ở giai đoạn cuối của chu kỳ sống của chún sang các nước nhận đầu tư để tiếp tục sử dụng như sản phẩm mới ở các nước này, nhờ đó mà tiếp tục duy trì được việc sử dụng các sản phẩm này, tạo thêm lợi nhuận cho nhà đầu tư. Thứ ba, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp các công ty đi đầu tư xây dựng được thị trường cung cấp tài nguyên ổn định với giá phải chăng. Nhiều nước nhận đầu tư có tài nguyên dồi dao nhưng do hạn chế về tiền vốn, kỹ thuật, công nghệ cho nên những tài nguyên đó chưa được khai thác, sử dụng một cách có hiệu quả. Thông qua việc đầu tư khai thác vào những ngành tâì nguyên, các nước chủ đầu tư đã tận dụng được những nguồn nguyên liệu đó, nhập khẩu để phục vụ cho ngành sản xuất ở nước mình. Thứ tư, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho phép các nước chủ đầu tư bành trướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị tăng cường ảnh 15
  16. hưởng của minh trên thị trường quốc tế. Thông qua xây dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ ở nước ngoài, mà các nước xuất khẩu vốn mở rộng được thị trường tiêu thụ, tránh đước hàng rào bảo hộ mậu dịch ở các nước. Nhờ đó mà giảm được giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu từ nước khác. Xét cho cùng thì mục tiêu chủ yếu của các chủ đầu tư ra nước ngoài là làm cho đồng vốn được sử dụng hiệu quả cao nhất 1.1.3.2. Đối với nước nhận đầu tư Để phát triển kinh tế xã hội các nước đang phát triển trước hết đều phải đương đầu với sự thiếu vốn gay gắt, các yếu tố cần thiết cho sự phát triển. Việc tiếp nhận FDI có tác dụng sau: Thứ nhất: FDI giải quyết tình trạng thiếu vốn cho các nước này. Trong giai đoạn đầu của phát triển kinh tế, các nước chậm và đang phát triển đều gặp phải vấn đề nan giải là thiếu vốn đầu tư do tích lũy nội bộ thấp hoặc không có tích lũy. Điều đó hạn chế quy mô đầu tư và đổi mới kỹ thuật gây ra tình trạng mất cân đối trong quá trình xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán thương xuyên bị thiếu hụt, đất nước thiếu ngoại tệ. Việc thu hút nguồn vốn nước ngoài có thể giải quyết được khó khăn về khả năng tích lũy vốn thấp và bù đắp các khoản thiếu hụt ngoại tệ trong cán cân thanh toán. Thứ hai: đầu tư nước ngoài giải quyết một phần tình trạng thất nghiệp ở những nước này. Thông qua việc tạo ra các xí nghiệp mới hoặc làm tăng quy mô của các đơn vị kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra công ăn việc làm cho một số lượng khá lớn người lao động. Thứ ba: cùng với việc cung cấp vốn, thông qua hoattj động FDI các công ty nước ngoài đã chuyển giao công nghệ từ nước mình hoặc nước khác sang nước nhận đầu tư do đó các nước này nhận được kỹ thuật tiên tiến (trong đó có những công nghệ không thể mua được bằng quan hệ thương mại đơn thuần), kinh nghiệm quản lý, năng lực maketing đội ngũ được dào tạo, rèn luyện về mọi mặt (trình độ kỹ thuật, phương pháp làm việc, kỹ thuật lao động…) Thứ tư: đầu tư trực tiếp nước ngoài làm cho các hoạt động đầu tư trong nước phát triển, tính năng động và khả năng cạnh tranh trong nước ngày càng được tăng cường, các tiềm năng cho phát triển kinh tế xã hội đất nước 16
  17. có điều kiện khai thác và được khai thác. Điều đó có tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch co cấu kinh tế theo hướng tích cực. Thứ năm: với việc tiếp nhận FDI, nước chủ nhà không phải lo trả nợ. Thông qua việc hợp tác với nước ngoàim nước chủ nhà có điều kiện thâm nhập vào thị trường thế giới. FDI tăng thu cho ngân sách nhà nước thông qua việc đánh thuế các công ty nước ngoài. Từ đó các nước đang phát triển có nhiều khả năng hơn trong việc huy động nguồn tài chính cho các dự án phát triển. Ngày nay FDI đã trở thanh một tất yếu khách quan trong điều kiện quốc tế hóa nền sản xuất, lưu thông và được tăng cường mạnh mẽ. Có thể nói, hiện nay khônng một quốc gia nào lại không cần đến nguồn vốn của FDI của nước ngoài và coi đó là một nguồn lực cần khai thác để hòa nhập vào cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên theo kinh nghiệm của các nước tiếp nhận đầu tư, bên cạnh những ưu điểm đó thì FDI cũng có những hạ n chế nhất định. Đó là: - Nếu đầu tư vào môi trường bất ổn về kinh tế và chính trị thì nhà đầu tu nước ngoài dễ bị mất vốn. - Nếu nước sở tại không có quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa học dẫn tới sự đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác qua mức và nạn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Cũng như các nước đang phát triển để phá “cái vòng luẩn quẩn” và phát triển kinh tế, đòi hỏi việt nam phải có biện pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhất là FDI. Ngày 18-11-1977 nước ta thông qua Điều lệ đầu tư nước ngoài. Ngày 29-12-1987 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội thông qua và đến nay được bổ xung bốn lần vào tháng 6-1990, 12-1992, 11-1996 và tháng 6-2000. Qua các lần sửa đổi bổ sung luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày càng hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài và phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm tới FDI vì đối với nước ta hình thức này có vai trò rất quan trọng . Điều này được thể hiện như sau: - FDI giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế đất nước. Để đạt được những chỉ tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong những năm tới thì tốc độ phát triển bình quân hàng năm phải đạt ít nhất là 7% và nhu cầu về vốn đầu tư có từ 4,2 tỷ USD trở lên mỗi năm (tức là tích lũy hàng năm phải đạt 22% thu nhập quốc dân) 17
  18. - FDI đang mang lại khả năng mở rộng quy mô sản xuất, xây dựng những doanh nghiệp và cơ sở sản xuất dịch vụ mới làm cho tổng sản phẩm xã hội của nước ta tăng lên và cho phép giải quyết được tình trạng thất nghiệp của người lao động, tăng thu ngân sách nhà nước. - Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, chúng ta tiếp nhận thành tựu khoa học tiên tiến của thế giới, nhờ đó rút ngắn khoảng cách của ta so với thế giới. - Nhờ có FDI chúng ta sử dụng có hiệu quả những lợi thế của đất nướ mà nhiều năm qua không thể thực hiện do thiếu vốn như khai thác dầu mỏ, khoáng sản… Ngoài ra trong quá trình tiếp nhận FDI chúng ta học được kinh nghiệm quản lý kinh doanh và các làm thương mại trong điều kiện kinh tế thị trường của các nước tiên tiến. Tóm lại, FDI có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để đưa nước ta nhanh chóng hội nhập với sự phát triển của thế giới và khu vực. 1.1.4. Kinh nghiệm của một số nước về thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Những thập niên gần đây, trong sự phát triển của một số nền kinh tế ta thấy có sự tác động to lơn của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đối với mỗi nước, có hoàn cảnh lịch sử và điều kiện kinh tế khác nhau thì sự tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ có những sự khác nhau về chiều hướng, mức độ, phạm vi cũng như lĩnh vực cụ thể. Thực tế ở nhiều nước trên thế giới đầu tư trực tiếp nước ngoài gần như giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Tham khảo kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số nước trong quá trình công nghiệp hóa, ít nhièu có điều kiện tương đồng với Việt Nam là việc làm cần thiết. Về lý luận, nó giúp ta có thêm dữ liệu để hiểu rõ bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài, vừa là điều kiện để đánh giá chuẩn xác hơn sự tác động của loại hìh kinh tế này đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Về thực tiễn, các nước tiến hành công nghiệp hóa trong một vài thập niên gần đây chỉ có thể thành công khi tận dụng tối đa nhưng ưu thế của đầu tư nước ngoài. Kinh nghiệm của các nước chính là cơ sở để chúng ta tham 18
  19. khảo, học hỏi nhưng thành công và tránh những điều chưa hợp lý mà các nước đi trước vấp phải. 1.1.4.1. Kinh nghiệm thu hút FDI của Trung Quốc Về chính sách chung, Trung Quốc huy động vốn FDI thông qua các hình thức như hợp đồng sản xuất, liên doanh, 100% vốn đầu tư nước ngoài vào các khu vực đặc biệt. Chính sách cơ bản để thu hút FDI của Trung Quốc là chính sách thuế. Trung Quốc ban hành nhiều loại thuế riêng cho các hình thức đầu tư : hợp tác, liên doanh, 100% vốn nước ngoài và cho 14 thành phố ven biển. Liên doanh đóng thuế lợi tức 30% và 10% thêm cho địa phương. Tại 14 thành phố ven biển, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được giảm thuế lợi tức 10% so với các khu vực khác. Các liên doanh đầu tư 10 năm trở lên được miễn thuế lợi tức 2 năm kể từ khi có lãi và giảm 50% thuế cho 3 năm tiếp theo. Nếu liên doanh đầu tư vào vùng khó khăn sẽ được giảm tiếp 15-30% trong vòng 10 năm. Nếu liên doanh có sản phẩm xuất khẩu trên 70% được giảm 50% thuế hàng năm. Nếu doanh nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến được giảm tiếp 50% trong 3 năm so với các doanh nghiệp cùng loại không có công nghệ cao. Nếu đầu tư vào 14 thành phố ven biển trên 10 năm thì miễn thuế 2 năm, và giảm thuế 3 năm tiếp theo. Về thuế xuất nhập khẩu, Trung Quốc thực hiện miễn thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng như: máy móc, thiết bị, bộ phận rời, vật liệu được đưa vào góp vốn liên doanh hoặc các máy móc thiết bị vật liệu cho các bên nước ngoài đưa vào khai thác dầu khí, đưa vào các khu chế xuất và 14 thành phố ven biển. Các vất liệu bộ phận rời được nhập để sản xuất hàng xuất khẩu. Trung quốc cũng miễn thuế xuất khẩu cho các mặt hàng xuất khẩu được sản xuất ở các khu chế xuất và 14 thành phố ven biển. Về thủ tục hành chính, Trung Quốc phân cấp mạnh cho các địa phường về thẩm định dự án và cấp giấy phép đầu tư. Sau khi có giấy phép đầu tư, các thủ tục liên quan được triển khai nhanh chóng. Các vấn đề giải phóng mặt bằng, điện nước, giao thông, môi trường được giải quyết dứt điểm. Thực hiện chính sách “một cửa” để tạo điều kiện thu hút FDI thuận lợi. Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nươcs ngoà i hiện nay của Trung Quốc là nhăm mục tiêu hiện đại hóa công nghiệp và kinh tế nông nghiệp, phát 19
  20. triển ngành năng lượng, khai thác khoảng sản và hệ thống vận tải quốc gia. Thúc đẩy cải cách kinh tế ở các vùng lạc hậu nhất là ở miền Trung và miễn Tây Trung Quốc. Trung Quốc coi thu hút đầu tư nước ngoài là một trong nhưng yếu tố cơ bản để thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. 1.1.4.2. Chính sách thu hút FDI của Singapore Singapore là một đất nước đô thị với diện tích chỉ có 647,8 k m2. Tuy là một đât nước có quy mô diện tích nhỏ,, ít tài nguyên thiên nhiên nhưng đây lại là một quốc gia rất thành công trong việc hội nhập ở mức độ cao với cacs thị trường quốc tế (cả về mậu dịch hàng hóa cũng như thị trường vốn). Đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn quan trong nhất trong thời kỳ đầu tiến hành công nghiệp hóa của Singapore. Khác với nhiều nước khi tiến hành công nghiệp hóa, để giải quyết nhu cầu vốn cho đầu tư, chính phủ Singapore đã ban hành những chính sách, tạo ra môi trường hấp dẫn, kích thích các nhà tư bản nước ngoài bỏ vốn vào đầu tư trực tiếp, mà rất hạn chế việc cho vay vốn cho đầu tư. Ở đây chúng ta chỉ tóm tắt 6 biện pháp, chính sách của Singapore nhằm thu hút FDI: - Chính sách đầu tư tự do: Chính sách của nhà nước Singapore đối với người đầu tư ngoại quốc là tự do nhất quán. Người đầu tư nước ngoài hoàn toàn tự do đưa tiền vào, chuyển tiền ra, thuê nhân công nước ngoài vào Singapore làm việc, tự quyết định hình thức, phương pháp và lĩnh vực hoạt động tự do nếu muốn có quyền sở hữu 100% xí nghiệp. - Khuyến khích đầu tư Singapore thực hiện đánh thuế đối với từng dự án nhất là khuyến khích các dự án dễ gặp rủi ro và phải chuẩn bị lâu. Mọi biện pháp thuế đều làm tăng khả năng hợp tác - Một số khuyến khích tích cực hơn đối với đầu tư. Năm 1960 Singapore thành lập cục phát triển kinh tế có trách nhiệm là thúc đẩy đầu tư công nghiệp. Cơ quan này có 16 văn phòng ở nước ngoài. Đặc biệt cơ quan này nhận làm dịch vụ thăm dò, tiếp thij cho người đầu tư đã đáp ứng nguyện vọng của các công ty ngoai quốc Singapore luô đáp ứng các nhu câu khác của người đầu tư. - Hướng cơ cấu hạ tầng phục vụ cho kinh doanh 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2