intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp đại học: Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa để hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học thông qua hoạt động làm quen với toán

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp đại học "Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa để hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học thông qua hoạt động làm quen với toán" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về việc thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa để hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp thông qua hoạt động làm quen với toán; Thực trạng của việc thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa để hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp thông qua hoạt động làm quen với toán; Thiết kế và thực nghiệm các thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa để hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp thông qua hoạt động làm quen với toán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa để hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học thông qua hoạt động làm quen với toán

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON ---------- NGUYỄN THI ̣THẬT THIẾT KẾ NHIỆM VỤ HỌC TẬP THỰC TẾ VÀ CÓ Ý NGHĨA ĐỂ HỖ TRỢ CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG GIAI ĐOẠN CHUYỂN TIẾP TỪ MẦM NON LÊN TIỂU HỌC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Quảng Nam, tháng 05 năm 2017  
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC - MẦM NON ---------- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC THIẾT KẾ NHIỆM VỤ HỌC TẬP THỰC TẾ VÀ CÓ Ý NGHĨA ĐỂ HỖ TRỢ CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG GIAI ĐOẠN CHUYỂN TIẾP TỪ MẦM NON LÊN TIỂU HỌC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI TOÁN Sinh viên thực hiện NGUYỄN THỊ THẬT MSSV: 2112031241 CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC MẦM NON KHOÁ: 2013 – 2017 Cán bộ hướng dẫn Th.S. HUỲ NH THI ̣ TỈNH MSCB: 1246 . Quảng Nam, tháng 05 năm 2017  
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên cho em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể giảng viên Khoa Tiểu học – Mầm non trường Đại học Quảng Nam đã tạo điều kiện cho em được làm khóa luận tốt nghiệp này, đây là một cơ hội tốt để cho em có thể thực hành các kỹ năng được học trên lớp và có thể giúp ích rất lớn để em có thể ngày càng tự tin với bản thân mình hơn. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Huỳnh Thị Tỉnh– giảng viên Khoa Tiểu học - Mầm non, người đã hướng dẫn em chu đáo, tận tình chỉ dạy, giúp đỡ em trong suốt thời gian vừa qua để em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu và giáo viên các lớp mẫu giáo lớn của trường mẫu giáo Hoa Phượng Đỏ xã Tam Nghĩa, Núi Thành, Quảng Nam đã hướng dẫn, chỉ bảo cho em nhiều kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian thực nghiệm tại trường. Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực để hoàn thành tốt bài khóa luận, cũng như kinh nghiệm và năng lực của bản thân còn hạn chế nên bài khóa luận không trách khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được những ý kiến nhận xét, đóng góp của quý thầy cô giáo để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Tam Kỳ, tháng 04 năm 2017 Người thực hiện Nguyễn Thị Thật  
  4. BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết tắt Biểu tượng số lượng BTSL Đối chứng ĐC Giáo dục GD Làm quen với toán LQVT Nhà xuất bản NXB Giáo viên GV Thực nghiệm TN Tỉ lệ TL Tiểu học TH Mầm non MN Số lượng SL Mẫu giáo MG  
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa để hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp thông qua hoạt động LQVT ................................................................................. 22 Bảng 2.2: Thực trạng việc thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa nhằm hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi của giáo viên trong việc trong giai đoạn chuyển tiếp thông hoạt động LQVT .......................................................................................................... 23 Bảng 2.3: Thực trạng thiết kế dạng nhiệm vụ học tập thực tế và ý nghĩa của giáo viên nhằm hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp thông qua hoạt động làm quen với toán ........................................................................................ 25 Bảng 2.4: Những khó khăn của GV khi thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa nhằm hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp thông qua hoạt động LQVT ................................................................................................................... 27 Bảng 2.5: Thực trạng mức độ phát triển biểu tượng số lượng của trẻ 5-6 tuổi ... 28 Bảng 3.1. So sánh mức độ phát triển BTSL của trẻ 5-6 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp ở cả 2 nhóm TN và ĐC trước thực nghiệm ...................................... 53 Biểu đồ 3. 1: Mức độ phá t triển BTSL của trẻ của nhóm TN và ĐC trước thực nghiệm ................................................................................................................................................. 54 Bảng 3.2. So sánh mức độ phát triển BTSL của trẻ 5-6 tuổi ở cả hai nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm hình thành. .......................................................................... 56 Biểu đồ 3.2: Biểu đồ so sánh mức phát triển BTSL ở cả 2 nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm hình thành. ....................................................................................... 54 Bảng 3.3: So sánh mức độ phát triển BTSL của trẻ 5-6 tuổi ở hai nhóm TN và ĐC trước và sau khi thực nghiệm hình thành ...................................................... 56 Biểu đồ 3.3. So sánh mức độ phát triên BTSL của trẻ 5-6 tuổi nhóm ĐC trước và sau thực nghiệm ................................................................................................... 57 Biểu đồ 3.4. So sánh mức độ phát triển BTSL của trẻ 5-6 tuổi của nhóm TN trước và sau thực nghiệm. .................................................................................... 57  
  6. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................... 2 4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 3 6. Giới hạn và pham vi nghiên cứu ........................................................................ 3 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3 8. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 4 9. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 5 10. Cấu trúc tổng quan của đề tài ........................................................................... 5 NỘI DUNG ............................................................................................................ 6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ NHIỆM VỤ HỌC TẬP THỰC TẾ VÀ CÓ Ý NGHĨA ĐỂ HỖ TRỢ CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG GIAI ĐOẠN CHUYỂN TIẾP THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI TOÁN ................................................................................................................................ 6 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu ......................................... 6 1.1.1. Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa ......................................... 6 1.1.2. Giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học .......................................... 6 1.1.3. Hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp ........................................................ 7 1.1.4. Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa để hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp thông qua hoạt động làm quen với toán .................................... 8 1.2. Đặc điểm và nội dung phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5-6 tuổi .......... 8 1.2.1. Đặc điểm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5-6 tuổi .......................... 8 1.2.2. Nội dung phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5-6 tuổi. .......................... 9 1.2.3. Nội dung phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5-6 tuổi để hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp. .......................................................................................... 11 1.3. Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa để hỗ trợ cho trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp thông qua hoạt động làm quen với toán................................... 11  
  7. 1.4. Ý nghĩa của việc thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa để hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp thông qua hoạt động làm quen với toán .................................................................................................................... 13 1.5. Ưu thế của hoạt động làm quen với toán trong việc thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa nhằm hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp ...................... 15 Tiểu kết chương 1................................................................................................. 17 Chương 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THIẾT KẾ NHIỆM VỤ HỌC TẬP THỰC TẾ VÀ CÓ Ý NGHĨA ĐỂ HỖ TRỢ CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG GIAI ĐOẠN CHUYỂN TIẾP THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI TOÁN TẠI TRƯỜNG MẪU GIÁO HOA PHƯỢNG ĐỎ. ............................................ 18 2.1. Vài nét về trường Mẫu giáo Hoa Phượng Đỏ ............................................... 18 2.2. Đối tượng điều tra ......................................................................................... 19 2.3. Mục đích điều tra .......................................................................................... 20 2.4. Nội dung điều tra ........................................................................................... 20 2.5. Phương pháp điều tra .................................................................................... 20 2.6. Thời gian điều tra .......................................................................................... 20 2.7. Thực trạng chương trình của việc thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa để hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp thông qua hoạt động làm quen với toán ................................................................................................. 21 2.8. Thực trạng về việc thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa của giáo viên để hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp thông qua hoạt động làm quen với toán ................................................................................................. 21 2.8.1. Nhận thức của giáo viên về việc thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa để hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp thông qua hoạt động làm quen với toán ................................................................................................. 22 2.8.2. Thực trạng việc thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa của GV để hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp thông qua hoạt động làm quen với toán ................................................................................................................. 22  
  8. 2.8.3. Thực trạng việc thiết kế các nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa nhằm hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp thông qua hoạt động làm quen với toán của giáo viên .......................................................................................... 25 2.9. Thực trạng việc thực hiện nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa của trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán ............................................................... 27 Tiểu kết chương 2................................................................................................. 30 Chương 3: THIẾT KẾ VÀ THỰC NGHIỆM NHIỆM VỤ HỌC TẬP THỰC TẾ VÀ CÓ Ý NGHĨA ĐỂ HỖ TRỢ CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG GIAI ĐOẠN CHUYỂN TIẾP THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI TOÁN ............................... 31 3.1. Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa cho trẻ 5-6 tuổi nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ trong hoạt động làm quen với toán .... 31 3.1.1. Cơ sở định hướng để thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa cho trẻ 5-6 tuổi nhằm phát triển biểu tượng số lượng trong hoạt động làm quen với toán ....................................................................................................................... 31 3.1.2. Thiết kế các nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa cho trẻ 5-6 tuổi nhằm hỗ trợ về biểu tượng số lượng cho trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp thông qua hoạt động làm quen với toán ........................................................................................ 34 3.2. Thực nghiệm các thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5-6 tuổi............................................................ 48 3.2.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................... 48 3.2.2. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực nghiệm ........................................... 48 3.2.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 49 3.2.4. Các thang điểm đánh giá ............................................................................ 49 3.2.5. Tiến hành thực nghiệm............................................................................... 50 3.2.6. Kết quả thực nghiệm .................................................................................. 52 Tiểu kết chương 3................................................................................................. 60 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 62 1. Kết luận ............................................................................................................ 62 2. Kiến nghị .......................................................................................................... 63 2.1 Đối với sở, phòng GD và ĐT ......................................................................... 63  
  9. 2.2 Đối với nhà trường ......................................................................................... 63 2.3 Đối với giáo viên ............................................................................................ 63 2.4 Đối với phụ huynh .......................................................................................... 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 64  
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục Mầm Non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đây là bậc học nền tảng trong việc giáo dục nhân cách con người phát triển toàn diện. Chính vì vậy, mục tiêu giáo dục nước ta hiện nay là “giúp trẻ phát triển thể chất- tình cảm- trí tuệ và thẩm mỹ”. Hình thành cho trẻ những cơ sở đầu tiên và một số kỹ năng như quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp và suy luận cần thiết để trẻ bước vào lớp một. Ở lứa tuổi mầm non để phát triển nhận thức cho trẻ bên cạnh các lĩnh vưc như: cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, môi trường xung quanh, âm nhạc, tạo hình…thì việc hình thành biểu tượng toán cho trẻ giữ một vai trò to lớn nhằm phát triển ở trẻ khả năng nhanh nhạy, trí thông minh. Toán học là một môn học tự nhiên có kiến thức lớn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống môi trường con người. Các biểu tượng về toán có thể hình thành cho trẻ một cách ngẫu nhiên, hoặc hình thành một cách tự giác thông qua các hoạt động có sự định hướng của người lớn, ta có thể nói rằng quá trình học của trẻ là quá trình chơi, đối với trẻ “học bằng chơi, chơi mà học”. Việc hình thành các biểu tượng toán cho trẻ rất khó và khô khan nên trong quá trình dạy học cần lồng ghép các hoạt động tích hợp để tạo hứng thú cho trẻ là luôn cần thiết.Trong chương trình giáo dục mầm non, hoạt động làm quen với toán mà hình thành cho trẻ những biểu tượng ban đầu về toán học, nhất là đối với trẻ ở độ tuổi 5-6 tuổi, độ tuổi chuẩn bị vào lớp một là nhiệm vụ quan trọng, cho trẻ làm quen với biểu tượng kích thước, biểu tượng hình dạng, biểu tượng số lượng, định hướng trong không gian…sẽ là những kiến thức cơ bản nhất là tiền đề giúp trẻ tiếp thu kiến thức khó hơn ở bậc tiểu học. Tuy nhiên, thực tế việc cho trẻ làm quen với toán hiện nay, nhiều giáo viên và phụ huynh chỉ chú trọng vào việc cho trẻ tiếp xúc với các con số và phép tính mà quên đi những kiến thức cơ bản khác. Nhiều vị phụ huynh vì quá lo lắng, quá nóng vội nên đã “sắm sửa” cho trẻ những “hành trang” không cần thiết, thậm chí rất sai lệch. Chính vì vậy khi bước vào lớp 1 trẻ sẽ rất nhàm chán, mất hứng thú, chủ quan, không tập trung 1 
  11. ngay khi các con phải học những bài học đầu tiên mà không có gì mới mẻ, thích thú. Bên cạnh đó, trong thực tế hiện nay, việc hổ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp chưa được quan tâm một cách đầy đủ. Vẫn còn những cách hiểu chưa thực sự đúng về việc thế nào là hỗ trợ trẻ tốt nhất hay chuẩn bị tốt nhất cho trẻ vào lớp một. Trong khi đó một số cha mẹ cho rằng, chuẩn bị cho trẻ Mẫu giáo vào lớp 1 là cho trẻ học trước chương trình lớp một như học đọc, học viết và làm toán. Điều này không chỉ tạo áp lực cho trẻ mà còn dẫn đến việc trẻ sẽ cảm thấy tự ti, nhút nhát, đặc biệt là lúng túng khi xác định phương hướng, ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực tư duy, phát triển năng lực sáng tạo của trẻ để giải quyết nhiệm vụ thực tiễn trong cuộc sống hằng ngày. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa để hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học thông qua hoạt động làm quen với toán”. 2. Mục đích nghiên cứu Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán nhằm hỗ trợ trẻ lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng và hiểu quả trong giai đoạn chuyển tiếp từ MN lên TH. Qua đó, góp phần phát triển nhận thức và giáo dục toàn diện nhân cách cho trẻ. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán. 3.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán tại trường mầm non Hoa Phượng Đỏ, xã Tam Nghĩa, Núi Thành 2 
  12. 4. Giả thuyết khoa học Nếu giáo viên sử dụng tốt những thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa nhằm hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi trong đề tài đưa ra thì chắc chắn việc cho trẻ làm quen với biểu tượng toán trong giai đoạn chuyển tiếp sẽ được nâng cao. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những cơ sở lý luận về việc thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán nhằm hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp. - Tìm hiểu về thực trạng của việc thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán tại trường mẫu giáo Hoa Phượng Đỏ – Tam Nghĩa – Núi Thành - Quảng Nam. - Đề xuất một số mẫu thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy về biểu tượng số lượng cho trẻ nhằm hỗ trợ trẻ trong giai đọan chuyển tiếp. - Thực nghiệm một số thiết kế nhiệm vụ học tập nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy về biểu tượng số lượng cho trẻ nhằm hỗ trợ trẻ trong giai đọan chuyển tiếp 6. Giới hạn và pham vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nghiên cứu Nghiên cứu việc thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa cho trẻ 5-6 tuổi nhằm phát triển biểu tượng về số lượng cho trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp tại trường mầm non Hoa Phượng Đỏ - Tam Nghĩa – Núi Thành -Quảng Nam. 6.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa nhằm phát triển BTSL cho 40 trẻ tại lớp lớn 1 trường mẫu giáo Hoa Phượng Đỏ- Núi Thành - Quảng Nam. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến đề tài, đọc và hệ thống các tài liệu có liên quan đến cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu và tài liệu liên quan đến việc 3 
  13. thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa trong hoạt động làm quen với toán nhằm hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra Sử dụng phiếu điều tra, thu thập ý kiến của giáo viên trực tiếp giảng dạy mẫu giáo lớn xoay quanh vấn đề cho trẻ làm quen với toán mà cụ thể là phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5-6 tuổi. 7.2.2. Phương pháp đàm thoại Tôi đã tiến hành đàm thoại với cô mẫu giáo lớn về thực trạng việc thiết kế các nhiệm vụ học tập nhằm phát triển biểu tượng toán cho trẻ 5-6 tuổi. 7.2.3. Phương pháp quan sát Dự các tiết học của lớp mẫu giáo lớn ở trường mẫu giáo Hoa Phượng Đỏ - Tam Nghĩa – Núi Thành- Quảng Nam để nắm được các biện pháp mà giáo viên sử dụng để định hướng biểu tượng số lượng cho trẻ. 7.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Sử dụng các thiết kế đề xuất tác động đến trẻ nhóm thức nghiệm. Xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học. 7.2.5. Phương pháp thống kê toán học Điều tra đưa ra bảng thống kê và xử lý số liệu. 8. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu Để hỗ trợ trẻ thích ứng với những thay đổi và có tâm thế sẵn sàng trong môi trường học tập mới của trẻ MN, VVOB Việt Nam và các chuyên gia giới thiệu hướng tiếp cận mới thông qua việc tạo ra môi trường học tập hiệu quả trong giai đoạn chuyển tiếp từ MN lên TH. Môi trường học tập phong phú, đa dạng, an toàn và tin cậy được bắt đầu từ việc xây dựng một môi trường học tập phong phú về đồ dùng, bài trí, hoạt động tôn trọng sự đa dạng trong phong cách học và cá tính của trẻ; tạo cho trẻ cảm giác thoải mái, an toàn và giúp trẻ tin vào khả năng của mình. Trên nền tảng đó, việc giáo viên thiết kế các nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa nhằm thúc đẩy sự phát triển và tham gia của trẻ trong quá trình học 4 
  14. đóng vai trò then chốt để tạo ra môi trường học tập hiệu quả tại trường Mầm non cũng như trường Tiểu học. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu về việc thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa cho trẻ trong hoạt động làm quen với toán cho trẻ 5-6 tuổi nhằm hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp còn ít, chưa có nhiệm vụ học tập thực tế để trẻ có thể kích thích sự hứng thú trong giờ học. Chính vì thế tôi chọn đề tài: “Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa nhằm hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán”. 9. Đóng góp của đề tài Sự thành công của đề tài này sẽ bổ sung vào việc thiết kế nhiệm vụ học tập cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán nhằm hỗ trợ vào giai đoạn chuyển tiếp từ MN lên TH. 10. Cấu trúc tổng quan của đề tài Khóa luận gồm có 3 phần Phần 1: Mở đầu Phần 2: Nội dung Chương 1: Cơ sở lý luận về việc thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa để hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp thông qua hoạt động làm quen với toán. Chương 2: Thực trạng của việc thiết kế nhiệm vụ học tập thưc tế và có ý nghĩa để hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp thông qua hoạt động làm quen với toán. Chương 3: Thiết kế và thực nghiệm các thiết kế nhiệm vụ học tập thưc tế và có ý nghĩa để hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp thông qua hoạt động làm quen với toán. Phần 3: Kết luận và kiến nghị Ngoài phần 1 phần 2 và phần 3 ra thì trong bài khóa luận tôi còn có thêm phần phụ lục và phần tài liệu tham khảo. 5 
  15. NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ NHIỆM VỤ HỌC TẬP THỰC TẾ VÀ CÓ Ý NGHĨA ĐỂ HỖ TRỢ CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG GIAI ĐOẠN CHUYỂN TIẾP THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI TOÁN 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu 1.1.1. Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa 1.1.1.1. Thiết kế Theo Từ điển Tiếng Việt [51, tr.943] “Thiết kế là lập tài liệu kĩ thuật toàn bộ, gồm có bản tính toán, bản vẽ… để có thể theo đó mà xây dựng công trình, sản xuất thiết bị, sản phẩm.” Thiết kế là tạo ra một kế hoạch hoặc qui ước cho việc xây dựng một đối tượng hoặc một hệ thống [57]. Từ các định nghĩa trên, chúng tôi xin đưa ra khái niệm về thiết kế như sau: “Thiết kế là một quá trình lập kế hoạch hoặc qui ước, là căn cứ để theo đó mà thực hiện một đối tượng hoặc một hệ thống.” 1.1.1.2. Nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa Nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa được hiểu là xây dựng mối liên hệ giữa những gì trẻ đã biết và có thể làm tốt nhiệm vụ mới mà bài học đòi hỏi, gắn liền nhiệm vụ học tập với cuộc sống, nhu cầu của trẻ. Nhiệm vụ này có tính thách thức nghĩa là có một “khoảng cách” (độ khó) giữa yêu cầu của nhiệm vụ và khả năng của trẻ (độ khó này cao hơn khả năng của trẻ và nằm trong “tầm với” mà trẻ có khả năng làm được nếu có sự hỗ trợ phù hợp của giáo viên, độ khó không quá cao so với năng lực của trẻ). Vì vậy cần quan tâm đến môi trường đang sống của trẻ để điều chỉnh nội dung dạy học, thiết kế nhiệm vụ học tập phù hợp với thực tế cuộc sống của trẻ là cách mà giáo viên làm cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn đối với trẻ. 1.1.2. Giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học Giai đoạn chuyển tiếp có thể hiểu là giai đoạn bắt đầu trước khi học sinh lên lớp 1, thời điểm bắt đầu vào lớp 1 và kết thúc khi đứa trẻ đã thích nghi hoàn 6 
  16. toàn với môi trường học tập mới. Trong giai đoạn này trẻ phải đối mặt với rất nhiều thay đổi, đó là những thay đổi về tâm - sinh lý của chính đứa trẻ, những thay đổi về môi trường và phương pháp dạy và học, vai trò của trẻ và sự mong đợi từ phía gia đình và nhà trường. Tóm lại, có thể khẳng định như sau, giai đoạn chuyển tiếp từ Mn lên TH là quá trình chuyển từ MN lên những năm đầu ở tiểu học và được nhìn nhận là điểm khởi đầu cho học tập có chủ đích, có thể ảnh hưởng đến thành công hay thất bại trong học tập, trong nhiều năm sau của trẻ. Việc giúp trẻ vượt qua những khó khăn do sự thay đổi từ môi trường học cũng như sự thay đổi từ bản thân và thay đổi nhận thức cho cha mẹ không thể thực hiện trong thời gian nhất định mà phải vượt qua một quá trình lâu dài. 1.1.3. Hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp Hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển chuyển tiếp được hiểu như là sự giúp đỡ kịp thời, đúng lúc, đúng mức, phù hợp với hoàn cảnh và bản thân của trẻ nhằm tạo cho trẻ có cảm giác an toàn, thoải mái và tự tin khi bước vào lớp 1. Để việc hỗ trợ cho trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp đạt hiểu quả cao, cần chú trọng đến 3 khía cạnh của sự sẵn sàng đó là: nhà trường sẵn sàng, trẻ em sẵn sàng, gia đình sẵn sàng. Khi bắt đầu vào trường tiểu học, trẻ sẽ cảm thấy bỡ ngỡ với môi tường học tập mới, trẻ sẽ chuyển từ môi trường hoạt động vui chơi là chủ yếu sang môi trường học tập là chủ đạo. Ở môi trường tiểu học trẻ đối mặt vớicác mối quan hệ mới, môi trường vật chất và xã hội đều tương đối xa lạ. Vì vậy, cần lập kế hoạch hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp nhằm giúp trẻ thích ứng với môi trường học tập mới một cách dễ dàng. Bên canh đó, giáo viên cần điều chỉnh cách dạy cho phù hợp hơn với đặc điểm của trẻ, chứ không bắt trẻ phải tự thích nghi với nội dung và phương pháp dạy học của chương trình tiểu học. Môi trường học tập trong các lớp mẫu giáo lớn cũng đã trang bị cho trẻ khá nhiều kiến thức và kĩ năng giao tiếp xã hội cần thiết. Tuy nhiên, gia đình cần tăng cường trao đổi với giáo viên để theo dõi sát sao sự phát triển các kĩ năng của con mình. Sự hỗ trợ của gia đình là những viên gạch đầu tiên và là nền tảng cho sự phát 7 
  17. triển kỹ năng tình cảm, xã hội của trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp. Từ đó, trẻ sẽ cảm thấy tự tin, vui vẻ, thoải mái khi đến trường và trẻ thích được đi học hơn. 1.1.4. Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa để hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp thông qua hoạt động làm quen với toán Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa để hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp thông qua hoạt động làm quen với toán là việc thiết kế các nhiệm vụ học tập có nội dung tri thức có yêu cầu gắn liền với thực tế, gần gũi với cuộc sống hằng ngày của trẻ dựa vào chương trình cho trẻ 5-6 tuổi làm quen với toán nhằm hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp từ MN lên TH. Vai trò của thiết kế nhiệm vụ học tập nhằm mục đích thay đổi hình thức học tập, giúp trẻ có những hiểu biết sơ đẳng về toán học, đồng thời tạo nền móng vững chắc cho trẻ bước vào lớp 1 với một tâm thế sẵn sàng, không bỡ ngỡ hay lo lắng về những con số khô khan, cứng nhắc, tạo ra bầu không khí trong lớp học trở nên dễ chịu, thoải mái hơn. Vì vậy, thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và mang tính thách thức sẽ là điều kiện quan trọng để làm cho việc học trở nên có ý nghĩa với trẻ. Nhờ thiết kế nhiệm vụ học tập mà quá trình dạy và học trở nên vui, hấp dẫn và có ý nghĩa hơn. 1.2. Đặc điểm và nội dung phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5-6 tuổi 1.2.1. Đặc điểm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5-6 tuổi Những biểu tượng số lượng sớm được hình thành ở trẻ. Trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ đã bắt đầu có những nhận biết về số lượng, đó là nấc thang đầu tiên và cần thiết giúp trẻ nhận biết hiện thực xung quanh. Những biểu tượng đầu tiên về các nhóm vật khác nhau như: nhiều con ốc, những con búp bê, những chiếc lá…được tích lũy và phản ánh trong ngôn ngữ thụ động của trẻ. Với sự giúp đỡ của người lớn cùng với việc nắm được các ngôn ngữ tích cực của trẻ đã nhận biết, phân biệt và nắm được tên gọi của các nhóm đối tượng. Hoạt động đếm ở trẻ mẫu giáo lớn đã phát triển lên một bước mới, trẻ rất thích đếm và phần lớn trẻ nắm được trình tự của các số từ 1-10, thậm chí còn nhiều số hơn nữa. Trẻ biết thiết lập tượng ứng 1:1 trong quá trình đếm, mỗi từ số tương ứng với mộ phần tử của tập hợp mà trẻ đếm. Trẻ không chỉ 8 
  18. hiểu rằng, khi đếm thì số cuối cùng là số kết quả ứng với toàn bộ nhóm vật, mà trẻ còn bắt đầu hiểu con số là chỉ số cho số lượng phần tử của tất cả các phần tử có cùng độ lớn không phụ thuộc vào những đặc điểm, tính chất cũng như cách sắp đặt của chúng. Trẻ 5-6 tuổi bắt đầu hiểu mối quan hệ thuận nghịch giữa các số liền kề của dãy số tự nhiên (mỗi số đứng trước nhỏ hơn số đứng sau một đơn vị và mỗi số đứng sau lớn hơn số đứng trước một đơn vị). Trên cơ sở đó dần dần trẻ hiểu được quy luật thành lập dãy số tự nhiên …Kỹ năng đếm của trẻ ngày càng trở nên thuần thục, trẻ không chỉ đếm đúng số lượng các nhóm vật mà còn cả các âm thanh và các động tác. Qua đó, trẻ hiểu sâu sắc hơn vai trò của số kết quả. Mặt khác, trẻ không chỉ đếm từng vật mà còn đếm từng nhóm vật, từ đó trẻ hiểu sâu sắc hơn ý nghĩa của khái niệm đơn vị - đơn vị của phép đếm có thể là cả nhóm vật chứ không chỉ là từng vật riêng lẻ. Hơn nữa, dưới tác động của dạy học, trẻ lớn không chỉ biết đếm xuôi mà còn biết đếm ngược trong phạm vi 10, trẻ nhận biết được các số từ 1-10. Trẻ hiểu rằng mỗi con số không chỉ được diễn đạt bằng lời nói mà còn có thể viết, và muốn biết số lượng của các vật trong nhóm không nhất thiết lúc nào cũng phải đếm, mà đôi lúc chỉ cần nhìn con số biểu thị số lượng của chúng. Việc cho trẻ làm quen với các con số có tác dụng phát triển tư duy, trừu tượng cho trẻ, dạy trẻ thao tác với các ký hiệu – các con số. Như vậy, cần tiếp tục phát triển biểu tượng về số lượng cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi, bước đầu cho trẻ làm quen với một số phép tính trên tập hợp, điều đó tạo cơ sở cho trẻ học các phép tính đại số sau này ở trường phổ thông. Tiếp tục dạy trẻ phép đếm trong phạm vi 10, trẻ lớn không chỉ đếm từng vật riêng lẻ, mà còn đếm từng nhóm vật. Nhờ vậy mà tư duy của trẻ tiếp tục được phát triển, giúp trẻ hiểu sâu sắc hơn khái niệm đơn vị, tạo tiền đề cho trẻ hiểu bản chất của các phép tính đại số mà trẻ sẽ học ở trường phổ thông. 1.2.2. Nội dung phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5-6 tuổi. Nội dung hình thành cho trẻ 5-6 tuổi về các biểu tượng về số lượng cần hướng tới việc củng cố và làm sâu sắc những kiến thức, kỹ năng mà trẻ đã được 9 
  19. hoc từ các lớp trước. Hơn nữa, nội dung dạy trẻ phải có tác dụng thúc đẩy sự phát triển trí tuệ và phát triển tư duy toán học cho trẻ nhỏ. Ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, giáo viên cần tiếp tục dạy phép đếm xác định số lượng trong phạm vi 10, trẻ được làm quen với cách lập các số tiếp theo 5 số đầu của dãy số tự nhiên (6, 7, 8, 9, 10) trên cơ sở so sánh các tập hợp cụ thể có độ lớn bằng nhau hoặc hơn kém nhau một phần tử. Trẻ học cách tạo các tập hợp với số lượng nhất định bằng cách thêm, bớt. Trẻ học cách hình thành số tiết theo từ số đứng trước bằng cách thêm một vào số đứng trước, qua đó trẻ hiểu được mối quan hệ giữa các số liền kề thuộc dãy số tự nhiên. Dạy trẻ nhận biết các con số từ 1-10 và sử dụng các số đó để chỉ số lượng, số thứ tự. Để củng cố và phát triển kỹ năng đếm cho trẻ 5-6 tuổi, cần tổ chức cho trẻ luyện tập đến các nhóm vật được xếp theo các cách khác nhau trong không gian. Quan luyện tập đếm, kỹ năng đếm của trẻ không chỉ được củng cố và phát triển mà nó còn giúp trẻ hiểu rằng, số lượng của nhóm vật không phụ thuộc vào tính chất của các vật, vào cách sắp đặt của chúng, cũng như vào hướng đếm (đếm từ trái sang phải, từ phải sang trái, từ trên xuống dưới…). Cần dạy trẻ đếm tách các nhóm vật có số lượng trong phạm vi 10 theo số lượng mẫu và theo con số cho trước, luyện tập đếm bằng các giác quan khác nhau, nhận biết độ lớn các tập hợp trong phạm vi 10. Các bài luyện này đồng thời cũng góp phần phát triển độ nhạy của các giác quan. Ngoài ra, nội dung dạy trẻ còn hướng vào việc cho trẻ làm quen với các phép biến đổi đơn giản như sau: thêm, bớt chia các nhóm đối tượng có số lượng trong phạm vi 10 làm hai phần theo cách khác nhau. Trên cơ sở đó, cho trẻ làm quen với thành phần con số trong giới hạn 10 từ 2 số nhỏ hơn, dạy trẻ tạo một tập hợp theo con số cho trước từ hai tập hợp nhỏ hơn. Và hơn nữa, giáo viên cần nâng cao dần kỹ năng so sánh của trẻ như cho trẻ so sánh số lượng của 3 nhóm đối tượng trong phạm vi 10 bằng các cách khác nhau và nói được kết quả: bằng nhau, nhiều nhất, ít hơn, ít nhất. 10 
  20. 1.2.3. Nội dung phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5-6 tuổi để hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp. Những nội dung phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5-6 tuổi bao gồm những kiến thức và kỹ năng có tác dụng thúc đẩy sự phát triển trí tuệ và tư duy toán học cho trẻ như: tiếp tục củng cố và phát triển tập hợp phần tử, mối quan hệ giữa các phần tử, từng phần với toàn bộ tập hợp. Cho trẻ luyện tập so sánh 2 nhóm đối tượng trong phạm vi 10 bằng cách sắp xếp tương ứng 1:1; dạy trẻ đếm xác định số lượng trong phạm vi 10, thêm, bớt nhằm biến đổi số lượng và mối quan hệ số lượng, nhận biết các số từ 1-10; dạy trẻ so sánh số lượng thêm, bớt, nhằm biến đổi số lượng và mối quan hệ trong phạm vi 10; dạy trẻ cách chia một nhóm đối tượng theo nhiều cách khác nhau. Nội dung hình thành biểu tượng số lượng cho trẻ được mở rộng và phát triển dần lên theo độ tuổi, đặc biệt là giai đoạn chuyển tiếp từ MN lên TH. Việc dạy trẻ các nội dung về biểu tượng số lượng để hổ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp phù hợp với chương trình toán ở lớp 1 là công cụ hỗ trợ giảng dạy toán bậc tiểu học. Nội dung gồm các dạng toán được phân loại theo các dạng cơ bản như sau: nhận biết số, 4 phép tính với số, các đại lượng đo lường, xem đồng hồ và thời gian, phân chia nhóm đối tượng thành 2, 3, 4 phần bằng nhau, làm quen với tiền Việt Nam…Việc cho trẻ làm quen với dạng bài tập này sẽ giúp trẻ sẽ củng cố được kiến thức mình đã học. Ngoài ra, nội dung này còn hướng vào việc cho trẻ làm quen với các con số, phép đếm…làm cơ sở cho trẻ chuẩn bị học các phép toán cộng, trừ ở lớp 1, nhằm giúp trẻ tiếp thu kiến thức tốt ở bậc học tiểu học đạt hiệu quả nhất. 1.3. Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa để hỗ trợ cho trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp thông qua hoạt động làm quen với toán Việc thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và có ý nghĩa cho trẻ 5-6 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp làm thay đổi hình thức học tập, làm cho giờ học bớt căng thẳng, tạo cảm giác thoải mái dễ chịu. Trẻ tiếp thu kiến thức nhẹ nhàng, đồng thời trẻ sẽ thấy ham học và hứng thú trong học tập. Đặc biệt qua nhiệm vụ học 11 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1