
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức trong môn Toán lớp 1 để hỗ trợ học sinh giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học
lượt xem 1
download

Khóa luận tốt nghiệp đại học "Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức trong môn Toán lớp 1 để hỗ trợ học sinh giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức trong môn Toán lớp 1 để hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học; Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức trong môn Toán lớp 1 nhằm hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học; Thực nghiệm sư phạm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức trong môn Toán lớp 1 để hỗ trợ học sinh giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON ---- ---- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: THIẾT KẾ NHIỆM VỤ HỌC TẬP THỰC TẾ VÀ THÁCH THỨC TRONG MÔN TOÁN LỚP 1 NHẰM HỖ TRỢ HỌC SINH GIAI ĐOẠN CHUYỂN TIẾP TỪ MẦM NON LÊN TIỂU HỌC Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ VÂN MSSV: 4114011274 CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC KHÓA: 2014 – 2017 Cán bộ hướng dẫn: Th.S NGUYỄN THỊ THU THỦY MSCB: 1238 Quảng Nam, tháng 4 năm 2017
- PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, sự phát triển khoa học công nghệ và sự thay đổi của nền kinh tế xã hội đang diễn ra nhanh chóng. Đòi hỏi đội ngũ lao động phải năng động, sáng tạo, chủ động trong mọi công việc, sẵn sàng thích ứng với những biến đổi mới diễn ra hằng ngày. Điều đó đặt ra một yêu cầu cấp thiết đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo là phải đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học. Trong đó, đổi mới nội dung và phương pháp dạy học của giáo viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cải cách giáo dục nói chung và cấp Tiểu học nói riêng. Để đáp ứng yêu cầu thực tế, Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng lần thứ tám khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục Tiểu học được xem là cấp học nền tảng, tạo tiền đề để nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng để đào tạo thế hệ trẻ trở thành những công dân tốt, mang trong mình những phẩm chất để hình thành cốt lõi một nhân cách Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở Tiểu học là vô cùng quan trọng. Cùng với môn học khác, môn Toán là một trong những môn học bắt buộc ở Tiểu học và có vị trí, tầm quan trọng rất lớn. Môn Toán là sợi chỉ đỏ xuyên suốt là “chìa khóa” để mở cửa cho tất cả các ngành khoa học khác, nó là công cụ cần thiết của người lao động trong thời đại mới. Môn Toán với tư cách là một môn học độc lập, nó cùng với các bộ môn khác góp phần đào tạo con người phát triển toàn diện. Môn Toán góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban đầu về số học (các số tự nhiên, các phân số, các số thập phân), các đại lượng cơ bản, giải toán có lời văn, ứng dụng thiết thực trong đời sống và một số yếu tố hình học đơn giản. Khi nói đến tầm quan trọng của môn Toán, cố thủ tướng Phạm Văn Đồng: “Trong các môn khoa học và kỹ thuật, Toán giữ một vị rí nổi bật. Nó có tác dụng lớn đối với kỹ thuật, sản xuất và chiến đấu. Nó là một 1
- môn thể thao của trí tuệ, giúp chúng ta nhiều trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp học tập, phương pháp giải quyết vấn đề, giúp chúng ta rèn luyện trí thông minh sáng tạo. Nó còn giúp chúng ta rèn luyện nhiều đức tính quý báu khác nhau: Cần cù và nhẫn nại, tự lực cánh sinh, ý chí vượt khó, yêu thích chính xác, ham chuộng chân lí”. Chương trình môn Toán lớp 1 gồm 4 mạch kiến thức: số học, đại lượng và đo đại lượng, yếu tố hình học và giải toán có lời văn. Qua việc giải các bài tập các em không chỉ rèn kĩ năng của môn Toán mà còn được cung cấp thêm nhiều tri thức thực tế bổ ích, qua đó thấy được ứng dụng thực tiễn của toán học. Giai đoạn chuyển tiếp là giai đoạn bắt đầu trước khi trẻ lên lớp 1, thời điểm bắt đầu bước vào lớp 1 và kết thúc khi đứa trẻ đã thích nghi hoàn toàn với môi trường học tập mới. Trong giai đoạn này, trẻ em phải đối mặt với rất nhiều thay đổi, đó là về tâm sinh lí của chính đứa trẻ, những thay đổi về môi trường và phương pháp dạy và học, vai trò của trẻ và sự mong đợi từ phía gia đình và nhà trường. Những thay đổi này có thể khiến trẻ gặp khó khăn trong quá trình chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học. Chính vì thế, để hỗ trợ trẻ thích ứng với những thay đổi và có tâm thế sẵn sàng trong môi trường học tập mới, một trong những việc cần làm là thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức nhằm thúc đẩy sự phát triển và tham gia của trẻ trong quá trình học tập. Sự hỗ trợ thông qua tương tác của giáo viên dành cho trẻ trong quá trình học là yếu tố tiên quyết để giúp trẻ thực hiện các nhiệm vụ thách thức với khả năng của trẻ, từ đó giúp trẻ phát triển mọi tiềm năng của mình. Xuất phát từ nhu cầu đặt ra trong công cuộc đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới phương pháp dạy học trong môn Toán nói riêng, tôi chọn đề tài: “Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức trong môn Toán lớp 1 để hỗ trợ học sinh giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Thiết kế các nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức trong môn Toán lớp 1 nhằm kích thích hứng thú học tập góp phần hỗ trợ học sinh trong giai đoạn 2
- chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học và hướng dẫn lồng ghép vào kế hoạch bài dạy. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức trong môn Toán lớp 1. 3.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy và học Toán lớp 1 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận về thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức trong môn toán lớp 1 nhằm hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học. Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng về việc hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học nhằm thiết kế một số nhiệm vụ học tập phù hợp với học sinh. Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức trong môn Toán lớp 1 nhằm hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm Non lên Tiểu học. Thực nghiệm sư phạm nhằm đưa ra kết luận và các đề xuất, kiến nghị để đem lại hiệu quả của việc hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận - Phương pháp đọc tài liệu, sách báo liên quan đến đề tài. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, chứng minh, giả thuyết, so sánh đối chiếu các sách, báo, tài liệu. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra: xây dựng các câu hỏi khảo sát thực trạng về việc thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức trong môn Toán lớp 1. - Phương pháp quan sát: quan sát các tiết dạy học Toán ở lớp 1. - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: tham khảo ý kiến của các giáo viên khoa Tiểu học Mầm non cùng giáo viên hướng dẫn để có định hướng đúng đắn trong quá trình nghiên cứu, góp phần hoàn thiện nội dung nghiên cứu. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm qua thực tiễn. 3
- 5.3. Phương pháp thống kê toán học - Xử lí số liệu và biểu thị kết quả nghiên cứu bằng các sơ đồ, biểu đồ. 6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Vấn đề hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm Non lên Tiểu học đã có không ít những công trình nghiên cứu. Trong năm 2014-2015, VVOB đã phát triển cuốn tài liệu “ Nâng cao năng lực quản lí sự thay đổi của Hiệu trưởng để hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm Non lên Tiểu học” dành cho cán bộ quản lí trường Mầm non và Tiểu học. Nối tiếp chủ đề hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp, trong các năm 2015- 2016, VVOB tiếp tục phát triển cuốn tài liệu “Giáo viên hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học”, chú trong vào những công việc giáo viên Mầm non và tiểu học có thể làm để giúp trẻ vượt qua giai đoạn chuyển tiếp một cách nhẹ nhàng nhất; ngoài ra còn có tài liệu bổ sung “Cha mẹ hỗ trợ con trong giai đoạn chuyển tiếp” do nhóm tác giả: Th.s Trương Thị Kim Oanh; Th.s Tôn Thị Tâm; Th.s Đặng Tuyết Anh; Th.s Nguyễn Thị Lan Hương biên soạn. Đã có rất nhiều bài báo viết về vấn đề chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học như: Bài báo: “Lớp 1 - Thời khắc chuyển giao quan trọng trong cuộc đời con - Dân trí”ra ngày 28/2/2014, Bài báo “Để trẻ háo hức vào lớp 1 - Báo Phụ Nữ Việt Nam” ra ngày 16/9/2015; Để trẻ không phải học thêm từ lúc 4 tuổi (Báo Tuổi Trẻ ngày 9-7/2016). “Dạy thêm trước khi vào lớp 1 - Báo Người Lao Động”ra vào ngày 22/11/2016 nhằm hỗ trợ cha mẹ những kiến thức và kỹ năng để giúp con chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học và lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Bên cạnh đó trong những năm gần đây, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường Tiểu học và Mầm non, Bộ giáo dục và đào tạo các trường Đại học và các trường Tiểu học trên các địa bàn đã tổ chức các khóa tập huấn, cung cấp những hiểu biết về giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học. Các hội thảo dựa trên thực tiễn gồm cả thông tin từ các tổ chức quốc tế như: “Xác định vai trò của cha mẹ, giáo viên và BGH nhà trường và bản thân đứa trẻ trong quá trình chuyển tiếp”; “Thảo luận về phương hướng áp dụng Dạy học tích cực trong giáo dục MN, TH, chú trọng đến giai đoạn chuyển tiếp”; Hội thảo “Chuẩn bị tâm lý cho trẻ bắt đầu đi học mầm non, tiểu học” 4
- Để giúp trẻ có được giai đoạn chuyển tiếp tốt từ Mầm non lên Tiểu học, các tỉnh đã tổ chức các buổi hội thảo. Ngày 11/11/2015, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Trà Bồng tổ chức tập huấn hỗ trợ giai đoạn chuyển tiếp trẻ từ mầm non lên tiểu học. Được sự hỗ trợ của tổ chức VVOB Việt Nam, khoa Tiểu học Mầm non Trường Đại học Quảng Nam phối hợp với với Sở Giáo dục & Đào tạo Quảng Nam, Phòng Giáo dục & Đào tạo thành phố Tam Kỳ tổ chức đợt Tập huấn nhân rộng với nội dung “Giáo viên hỗ trợ trẻ trong giai đoạn từ Mầm non lên Tiểu học”. Các giáo viên của các trường Mầm non và Tiểu học cũng nhận thức được tầm quan trọng của giai đoạn chuyển tiếp. Họ đã có những bài sáng kiến kinh nghiệm. Ví dụ như sáng kiến kinh nghiệm về đề tài: “Một số biện pháp chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi vào lớp 1(Đào Bé Đào - Giáo viên Trường mầm non Hướng Dương, TVT, CM)… Như vậy, vấn đề chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học đã rất phổ biến ở rất nhiều nơi, nhiều chuyên gia nghiên cứu, tìm hiểu nhưng chưa có tác giả nào đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức trong môn Toán lớp 1 cho học sinh nhằm hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học”. 7. Đóng góp của đề tài Làm sáng tỏ nội dung thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức trong môn Toán lớp 1 nhằm hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm Non lên Tiểu học. Đưa ra một số kết quả điều tra thực trạng về việc thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức trong môn Toán lớp 1. Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức trong môn Toán lớp 1 nhằm hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm Non lên Tiểu học. Thực nghiệm sư phạm 8. Cấu trúc tổng quan của đề tài Ngoài trang viết tắt, mục lục, phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phần phụ lục. Nội dung khóa luận bao gồm: 5
- Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức trong môn Toán lớp 1 để hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học. Chương 2. Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức trong môn Toán lớp 1 nhằm hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học. Chương 3. Thực nghiệm sư phạm 6
- PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC THIẾT KẾ NHIỆM VỤ HỌC TẬP THỰC TẾ VÀ THÁCH THỨC TRONG MÔN TOÁN LỚP 1 NHẰM HỖ TRỢ HỌC SINH GIAI ĐOẠN CHUYỂN TIẾP TỪ MẦM NON LÊN TIỂU HỌC 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm về giai đoạn chuyển tiếp Giai đoạn chuyển tiếp là quá trình chuyển từ Mầm non lên những năm đầu ở Tiểu học, trong đó trẻ gặp nhiều thay đổi và phải đối mặt với nỗi lo lắng rời xa môi trường quen thuộc đến một môi trường mới. 1.1.1.2. Nhiệm vụ học tập thực tế Nhiệm vụ học tập thực tế là những nội dung/ nhiệm vụ học tập gắn liền với các mối quan tâm của trẻ và với thế giới thực tại xung quanh trẻ. Nghĩa là những trải nghiệm trong cuộc sống hằng ngày trong bối cảnh gia đình, cộng đồng được sử dụng/ khai thác như một cơ hội cho việc học của học sinh. 1.1.1.3. Nhiệm vụ học tập thách thức Nhiệm vụ học tập thực tế là những nội dung/ nhiệm vụ học tập có khoảng cách giữa yêu cầu của nhiệm vụ với khả năng của học sinh (tức là nhiệm vụ nằm trong vùng phát triển gần). Trong đó, chú ý đến sự khác biệt về trình độ/ khả năng của học sinh. 1.1.2. Một số vấn đề chung về giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học 1.1.2.1. Tầm quan trọng của giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học Giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học là giai đoạn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc đời đứa trẻ. Đây là khoảng thời gian trẻ phải đối đầu với nhiều thay đổi và khó khăn. Giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học được coi là điểm khởi đầu cho việc học tập có chủ đích. Những trải nghiệm của trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp sẽ có tác động lâu dài đến khả năng thích nghi với sự thay đổi của trẻ. Có thể ảnh hưởng tới thành công hay thất bại của việc học tập 7
- trong nhiều năm sau của trẻ. Sự khởi đầu thành công ở trường học có mối liên hệ chặt chẽ với kết quả học tập và nhận thức xã hội trong tương lai trẻ. Khoa học Giáo dục Mầm non đã khẳng định, để giúp trẻ mẫu giáo 5 tuổi học tập một cách hiệu quả khi bước vào lớp 1 ở trường Tiểu học, trẻ cần được chuẩn bị một cách toàn diện về thể chất, trí tuệ, ngôn ngữ; giao tiếp - ứng xử xã hội, đức tính kiên trì, cẩn thận, tự tin, độc lập và một số kĩ năng cơ bản hoạt động cơ bản của hoạt động học tập bằng những phương pháp và hình thức phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ từ 6-8 tuổi. Để làm được điều này cần có sự phối hợp thống nhất giữa hai cấp học và với gia đình. Tuy nhiên hai yếu tố quan trọng tác động đến sự thành công của trẻ trong học tập không chỉ nằm ở đứa trẻ mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác trong giai đoạn chuyển tiếp như nhà trường/ giáo viên, những người thân trong gia đình và cộng đồng nơi trẻ sinh sống. Hay nói cách khác “sự thành công của quá trình chuyển tiếp cho trẻ từ Mầm non lên Tiểu học là trách nhiệm của toàn xã hội. Khi cộng đồng chung tay vì trẻ em, thì việc đến trường của trẻ sẽ là một trải nghiệm tích cực và thú vị (Dockett và Perry, 2001). Thách thức của giai đoạn chuyển tiếp không đơn giản là trẻ được nhập trường Mầm non và vào học lớp Một trường Tiểu học, mà quan trọng hơn, cần phải đảm bảo được những mục tiểu sau: - Giúp trẻ không bị hụt hẫng, bỡ ngỡ với sự thay đổi môi trường học tập mới (tâm thế sẵn sàng đi học); - Giúp giáo viên Mầm non và Tiểu học hiểu được sự giống nhau và khác nhau giữa hai cấp học để có thể duy trì hoặc điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học cho phù hợp với đặc điểm tâm-sinh lí của học sinh lớp Một; - Giúp gia đình/ cộng đồng xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp và hình thành cho cha mẹ kĩ năng tìm kiếm thông tin/ kiến thức để hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp; Giúp giáo viên và gia đình/ cộng đồng nên gắn kết hơn và cùng có trách nhiệm hơn với trẻ em trong giai đoạn chuyển tiếp. 8
- 1.1.2.2. Những thay đổi của học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học 1.1.2.2.1. Những thay đổi trẻ phải đối mặt 1.1.2.2.1.1. Về môi trường vật chất trong trường học Trường Mầm non Trường Tiểu học Bố trí không gian lớp học đa dạng, Bố trí không gian lớp học đơn điệu, phong phú, nhiều màu sắc. thậm chí không có gì ngoài các khẩu hiệu. Vị trí ngồi của trẻ luôn có sự thay đổi Trẻ ngồi theo hàng cố định. ở các vị trí khác nhau, phù hợp với nội dung và hình thức hoạt động của trẻ. Đồ dùng, đồ chơi phong phú cả trong Không có đồ chơi, chỉ có đồ dùng học lớp và ngoài sân. tập, hầu như không có đồ chơi ngoài trời. 1.1.2.2.3.2.Về phương thức học của giáo viên và cách học của trẻ Sự khác nhau trong cách tiếp thu kiến thức và phương pháp/ hình thức dạy- học ở các môi trường khác nhau cũng khiến trẻ gặp khó khăn. Việc hiểu rõ cách học của trẻ có thể giúp giáo viên hỗ trợ trẻ tốt hơn trong việc thích nghi với môi trường học tập mới. Bảng dưới đây tóm tắt cách học của trẻ trong những môi trường học tập, khác nhau (Myers, 1997) Gia đình Trường MN Trường TH Học thông qua bắt Học thông qua chơi, trẻ Học có chủ đích. Trẻ chước, trải nghiệm, theo luôn được di chuyển ngồi nghiêm túc trong cách thử và sai và làm lại trong quá trình hoạt suốt giờ học. động. Dạy học theo phương Sử dụng nhiều phương pháp/hình thức đơn điệu, pháp/hình thức trong quá tập trung và phương pháp trình dạy học, đặc biệt bộ môn và ghi nhớ. chú ý đến phương pháp 9
- trò chơi. Tiếp thu kiến thức một Tiếp thu kiến thức theo Tiếp thu kiến thức theo cách linh hoạt. cấu trúc, nhưng vẫn có sự cấu trúc chặt chẽ. linh hoạt. Học thông qua tình Học qua các tình huống Học không dựa vào bối huống và bối cảnh thực và bối cảnh thực tế và cảnh mà tập trung vào tế trong cuộc sống hàng theo chương trình. Chủ chương trình. ngày (phù hợp với trẻ) yếu tập trung vào các lĩnh vực phát triển của trẻ. Một người dạy một đứa Hai giáo viên/lớp Một giáo viên/lớp trẻ Thời gian học linh hoạt Thời gian học chơi xen Thời gian chủ yếu là theo sự hứng thú của trẻ. kẽ theo chế độ sinh hoạt. học và tiết học dài hơn từ Thời gian học tối đa 25- 35-45 phút. 30 phút. Điều chỉnh phù hợp với Điều chỉnh phù hợp với Học sinh phải tự điều mối quan tâm và nhu cầu mối quan tâm và nhu cầu chỉnh để thích nghi và đưa trẻ. đứa trẻ trong bối cảnh phù hợp với yêu cầu của của nhóm. giáo viên và nội dung bài học. Trẻ đặt câu hỏi khi thấy Sử dụng đồ vật/sự vật Sử dụng biểu đồ, sơ đồ sự vật/hiện tượng cụ thể cụ thể để dạy về khái và tự tìm hiểu. niệm. Học thông qua các công Học dựa trên hoạt động. Trẻ phải tập trung vào việc hằng ngày Trẻ có thể lựa chọn cách nhiệm vụ được giao, kết giải quyết của mình. quả là quan trọng. Học bằng tiếng mẹ đẻ Học ngôn ngữ chính Học bằng ngôn ngữ thức (có thể sử dụng chính thức (tiếng Việt) tiếng mẹ đẻ) Ngôn ngữ được phát Chú trọng việc tiếp thu Chú trọng việc sử dụng 10
- triển một cách tự nhiên và sử dụng ngôn ngữ phù ngôn ngữ chính xác. thông qua giao tiếp hàng hợp với ngữ cảnh. ngày. Chú trọng vào quá trình Chú trọng vào quá trình Chú trọng vào kết quả 1.1.2.2.3.3. Sự thay đổi về mặt xã hội - Sự thay đổi vị thế: ở trường Mầm non trẻ 5 tuổi là anh chị lớn nhất và hiểu biết nhất nhưng khi vào Tiểu học lại trở thành trẻ nhỏ nhất và ít kinh nghiệm nhất. - Sự thay đổi về mối quan hệ của trẻ trong xã hội: + Mối quan hệ giữa cô và trẻ: Ở Mầm non, trẻ được cô quan tâm chăm sóc chu đáo, hướng dẫn tỉ mỉ, cách xưng hô “cô” và “con” tương tự với mối quan hệ giữa người lớn- trẻ em có khoảng cách mang tính thầy- trò; trẻ phải tự lập hơn trong tất cả các hoạt động ở trường học (không riêng tư như ở gia đình). + Mối quan hệ giữa các bạn trong lớp: hầu hết trẻ của lớp Mẫu giáo 5 tuổi đều là trẻ từ lớp 4 tuổi chuyển lên, nên phần lớn trẻ là bạn cũ quen thân, trong khi ở Tiểu học không chỉ có các bạn cũ từ Mẫu giáo mà còn có cả các bạn mới và mối quan hệ với các anh chị lớp trên; + Sự thay đổi và kì vọng của cha mẹ đối với đứa trẻ: khi ở tuổi mẫu giáo trẻ đến trường hoàn toàn là để vui chơi, bố mẹ chưa đặt cao mục tiêu giáo dục, thành tích, thành tích cho con. Tuy nhiên, ngay khi vào lớp Một, nhiều phụ huynh quan tâm quá nhiều đến thành tích học tập, điểm số... và đã vô tình tạo nên áp lực cho trẻ. Ví dụ, nhiều cha mẹ tự sắp lịch học thêm cho con, chạy đua cho con vào trường chuyên lớp chọn. Bên cạnh đó, mục tiêu thành tích của nhà trường gây áp lực lên giáo viên, giáo viên tiếp tục áp lực lên đứa trẻ, mối quan hệ có phần xa cách hơn giữa giáo viên với trẻ, hoặc có sự thiên vị, so sánh giữa học sinh này với học sinh khác hay sư phân biệt đối xử giữa học sinh khá và yếu, tất cả những yếu tố này đều có thể gây ra những tác động tiêu cực đến trẻ. 1.1.1.3.2. Những thay đổi của bản thân trẻ 11
- Trước giai đoạn GĐCT Sau giai đoạn chuyển tiếp chuyển tiếp Trẻ luôn cần sự hỗ trợ Trẻ có khả năng tự thực hiện các hoạt của giáo viên và cha mẹ động, sinh hoạt cá nhân ở trường và trong gia đình (tính tự lập cao hơn) các hoạt động và sinh hoạt trong cuộc sống cá nhân. Trẻ hiếu động, tự tìm tòi Trẻ có ý thức rõ về việc nỗ lực/ cố khám phá gắng trong học tập và việc chấp hành nội quy học tập. Sự tập trung chú ý chưa Trẻ có khả năng tập trung lâu hơn cao trong các giờ học trong hoạt động học tập Tư duy trực quan hành Tư duy của trẻ vẫn là trực quan hình động ảnh và bắt đầu phát triển tư duy trừu tượng Trẻ tập viết bằng cách Trẻ dần làm quen với việc tập viết tô theo các nét chữ có sẵn theo quy định chặt chẽ Theo tâm lí học lứa tuổi, trong giai đoạn từ 6 đến 7, trẻ không có sự khác biệt lớn về tâm lí và sinh lí. Ở giai đoạn này, trẻ đã có những dấu hiệu “chín muồi” để có thể sẵn sàng với việc đi học lớp Một. Tuy nhiên, những thay đổi trong giai đoạn chuyển tiếp mà trẻ đối mặt là sự thay đổi môi trường học tập cả về vật chất lẫn tinh thần, thay đổi về phương pháp/ hình thức dạy học của giáo viên và thay đổi trong cách học của trẻ...do đó, nếu không được chuẩn bị tốt trong giai đoạn này, khi mới bắt đầu vào lớp Một trẻ có thể bị “sốc” tâm lí, được biểu hiện thông qua các hành vi như: - Trẻ không thích đi học, tìm lí do để trì hoãn việc đi học như giả vờ ốm, đau bụng, đau đầu... 12
- - Trẻ sợ đi học, khóc lóc mỗi buổi sáng: Con nhớ cô M (cô giáo ở lớp Mẫu giáo) hoặc nhiều trẻ đã từng nói với những người trong gia đình: “ Ước gì con bé mãi, để con được học lớp Mẫu giáo mãi mãi...” - Trẻ sợ phải tập viết, thường kêu mỏi tay, đau tay khi phải viết. - Trẻ trì hoãn hoặc khóc lóc khi phải tập đọc... - Trẻ sợ phải đi vệ sinh ở trường, dẫn đến đái dầm, ỉa đùn, đau bụng hoặc táo bón vì nhịn đi vệ sinh lâu. - Trẻ mê sảng, la hét vào ban đêm. Chính những biểu hiện vụn vặt này khiến trẻ thấy tự ti trước bạn bè, dẫn đến việc trẻ sợ đi học. Hành trang cho bé vào lớp Một không chỉ là biết đọc, biết viết các chữ cái và con số mà còn phải quan tâm đến đời sống tinh thần và sức khỏe của trẻ như trẻ mong muốn gì, tại sao trẻ lại có những biểu hiện bất thường khi vào lớp Một, trẻ thiếu hụt kĩ năng nào...để gia đình và nhà trường kịp thời hỗ trợ, tạo tâm lí sẵn sàng đi học cho trẻ. 1.1.3. Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức để thúc đẩy môi trường học tập hiệu quả trong giai doạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học Nhiệm vụ học tập gắn liền với các mối quan tâm của trẻ và với thế giới thực tại xung quanh trẻ. Nghĩa là những trải nghiệm trong cuộc sống hằng ngày trong bối cảnh gia đình, cộng đồng được sử dụng/ khai thác như một cơ hội cho việc học của trẻ. Nhiệm vụ học tập chứa đựng các cách học khác nhau (như: làm, nói, ghi chép, vẽ, động não, học nhóm, chia sẻ cá nhân...) để đáp ứng cách học khác nhau của trẻ và tạo cơ hội cho trẻ qua trải nghiệm và tương tác với giáo viên và bạn. Thiết kế nhiệm vụ có khoảng cách giữa yêu cầu của nhiệm vụ với khả năng của trẻ (tức là nhiệm vụ nằm trong vùng phát triển gần). Trong đó, chú ý sự khác biệt về trình độ/khả năng của trẻ). Thiết kế các hoạt động thú vị, hấp dẫn để thu hút sự tham gia của trẻ. Tập trung vào chất lượng của kiến thức cho trẻ, chứ không chỉ tập trung số lượng kiến thức. Kiến thức có chất lượng là các nội dung phù hợp với nhu cầu 13
- học của trẻ, mang tính cá nhân (nói về đứa trẻ hay gia đình của trẻ, những trải nghiệm của chính trẻ...), có giá trị sử dụng (kiến thức có thể áp dụng để giải quyết các vấn đề cụ thể trong thực tế). 1.1.4. Những đổi mới về phương pháp dạy học theo hướng tích cực hiện nay Những định hướng chính trong đổi mới phương pháp dạy học Đổi mới PPDH theo hướng phát huy cao độ tính tích cực chủ động sáng tạo của HS trong quá trình lĩnh hội tri thức Tính tích cực là một đặc điểm vốn có của con người. Con người không chỉ là khách thể mà còn là chủ thể của các quan hệ xã hội, thể hiện ở chỗ tích cực tiếp thu có chọn lọc tất cả những tác động bên ngoài để sáng tạo và xây dựng nhân cách riêng của mình. Nguồn gốc của tính tích cực là nhu cầu. Con người sinh ra cùng với một loạt nhu cầu bẩm sinh khác nhau, thí dụ nhu cầu ăn, uống... và sau đó xuất hiện nhu cầu xã hội... Những nhu cầu này không bao giờ cạn và luôn trở thành động cơ thúc đẩy con người hoạt động. Khi nhu cầu nhận thức xuất hiện thì nó sẽ thúc đẩy hoạt động học tập. Lí luận dạy học cũng chỉ ra rằng, muốn xây dựng động lực của quá trình dạy học có hai điều quan trọng cần phải lưu ý : Phải biến yêu cầu của chương trình dạy học thành nhu cầu nhận thức của người học bằng cách tạo dựng các tình huống nhận thức, đưa HS tới đỉnh điểm của những mâu thuẫn chứa đựng những khó khăn vừa sức đối với HS. - Phải giáo dục tính tích cực, tự giác học tập và tạo điều kiện cho những cố gắng vươn tới của HS bằng khả năng của mình. Trong quá trình lĩnh hội kiến thức, kĩ năng kĩ xảo ở HS, tính tích cực được thể hiện từ cấp độ thấp nhất đến cấp độ cao nhất như sau : Bắt chước : tính tích cực thể hiện ở sự cố gắng làm theo mẫu hành động, thao tác, cử chỉ hành vi hay nhắc lại những gì trải qua... Tìm hiểu và khám phá : tính tích cực thể hiện ở sự chủ động hoặc ý muốn hiểu thấu đáo vấn đề nào đó để sau đó có thể tự giải quyết vấn đề... Sáng tạo : tính tích cực thể hiện ở khả năng linh hoạt và hiệu quả trong giải quyết vấn đề... Trong quá trình dạy học, GV là chủ thể tổ chức, điều khiển và HS là chủ thể hoạt động học tích cực chủ động và sáng tạo. GV phải cải tiến không ngừng PPDH và giúp HS cải tiến phương pháp học. 14
- Những tri thức đã học sẽ tạo ra một trình độ ở người học, GV phải dựa vào trình độ này để hướng dẫn HS nâng cao lên một trình độ mới. Đổi mới PPDH theo hướng kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo các PPDH khác nhau (truyền thống và hiện đại) sao cho vừa đạt được mục tiêu dạy học vừa phù hợp với đối tượng và điều kiện thực tiễn của cơ sở. Không có một PPDH nào là tồi, mỗi phương pháp đều có những giá trị riêng của nó. Tính hiệu quả hay không hiệu quả của phương pháp phụ thuộc vào người sử dụng biết phát triển và thích nghi nó đến mức độ nào. Nếu các PPDH được kết hợp và bổ sung cho nhau thì cách dạy học ấy sẽ phù hợp được với đối tượng học đa dạng, chống sự nhàm chán và tạo ra sự năng động trong cách nghĩ cách làm của HS. Đổi mới PPDH theo hướng phát triển khả năng tự học của HS Cần hình thành cho HS phương pháp tự học, tăng cường các hoạt động tự tìm kiếm tri thức hay ứng dụng tri thức vào cuộc sống. Nguồn gốc của tính tích cực là nhu cầu. Khi đứa trẻ có nhu cầu thì nó sẽ tự giác tìm kiếm tri thức. Khi phát hiện các tình huống mâu thuẫn của lí thuyết hay thực tế mà bằng kiến thức cũ không thể giải quyết được, HS buộc phải tìm con đường khám phá mới. Đối với HS, tính tích cực bên trong thường nảy sinh do những tác động từ bên ngoài. GV phải tạo ra hàng loạt các mâu thuẫn, khéo léo lôi cuốn, hấp dẫn HS để họ tự ý thức tiếp nhận và tìm tòi cách giải đáp. Khả năng tự học là năng lực rất quan trọng cho sự thành đạt của mỗi cá nhân. Muốn vậy, người GV cần hướng dẫn HS phương pháp tự học sao cho hiệu quả, thí dụ như hướng dẫn HS tự lực suy nghĩ giải quyết vấn đề, cách ghi nhớ, tâm thế thi đua, vượt thử thách... Như vậy, khả năng tự học được rèn luyện ngay cả khi học trên lớp và khi học ở nhà. Đổi mới PPDH theo hướng kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm và phát huy khả năng của cá nhân Tập thể HS được sử dụng như một môi trường và phương tiện để tổ chức quá trình học tập tích cực nhất cho từng cá nhân. Lợi thế của dạy tập thể cho mỗi cá nhân là : - Tạo ra sự đua tranh. 15
- - Tạo ra nhiều cách nghĩ, nhiều phương án hành động. - HS có thể hỗ trợ nhau, đóng góp những ý kiến riêng vào ý kiến chung. Cách thức này giúp HS chuyển từ thói quen chỉ nghe, ghi nhớ sang hình thức thực sự hoạt động, cùng nhau tìm kiếm, hình thành kiến thức bằng trí tuệ chung. - HS sẽ có kĩ năng hoạt động tập thể và khẳng định được mình thông qua tập thể. Tuy nhiên, GV phải biết khai thác lợi thế của tập thể để phát triển từng cá nhân. Phải quan tâm đến hứng thú, xu hướng, khả năng của từng người trong môi trường tập thể cũng như trong tự học. Suy cho cùng kết quả học tập là thành quả cụ thể, trực tiếp của từng cá nhân nên cần phải chú ý đến dạy cá nhân. Đổi mới PPDH theo hướng tăng cường kĩ năng thực hành mục đích cuối của quá trình dạy học là tạo ra năng lực thực tiễn cho người học. Đổi mới theo hướng này có nghĩa là : - HS được thao tác hành động thực tế. - HS học qua tình huống thực tiễn cuộc sống. - HS giải thích được thực tiễn bằng lí thuyết đã học. - HS được thực hành trao đổi, phối hợp, hợp tác trong nhóm. - HS được rèn luyện kĩ năng diễn đạt trong nói và viết. - HS được rèn kĩ năng cùng chung sống. - HS được đi vào cuộc sống thực để có kinh nghiệm thực tế... Đổi mới PPDH theo hướng sử dụng phương tiện kĩ thuật hiện đại vào dạy học Các phương tiện chủ yếu là phương tiện nhìn, nghe, nghe nhìn, các chương trình phần mềm hỗ trợ,... Sử dụng phương tiện kĩ thuật để chuyển tải nội dung kiến thức thực sự sẽ mang lại hiệu quả cao nếu người dạy không lạm dụng nó, phải sử dụng nó theo đúng quy tắc sư phạm trong sử dụng phương tiện dạy học. Sử dụng phương tiện đa dạng trong dạy học giúp cho PPDH trở nên sinh động hơn và tạo ra được hứng thú và tính tích cực ở người học. Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới cả phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của HS đánh giá là khâu cuối cùng của quá trình dạy học và nó có thể góp phần điều chỉnh nội dung và PPDH. Ngược lại, đổi mới PPDH sẽ phải 16
- đổi mới cách thức kiểm tra và đánh giá. Không đổi mới phương pháp kiểm tra và đánh giá thì đổi mới PPDH chỉ là hình thức. Trong đánh giá, GV lưu ý một điều rằng cần phải chuyển sự đánh giá của GV thành quá trình tự đánh giá của HS về kết quả học tập và rèn luyện của bản thân. Cả thầy và trò cần đánh giá kết quả đạt được trong hoạt động của mình theo hệ mục tiêu đã đề ra. Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới cách thiết kế bài dạy, lập kế hoạch bài học và xây dựng mục tiêu bài học Các thành tố của quá trình dạy học: mục đích, nhiệm vụ, nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp và phương tiện dạy học, đánh giá cùng với môi trường văn hoá - chính trị - xã hội, kinh tế - khoa học - kĩ thuật, gia đình, nhà trường và cộng đồng. Đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề cấp bách của giáo dục Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Trong giáo dục tiểu học – bậc học cơ sở của giáo dục phổ thông, việc học tập của HS phụ thuộc rất nhiều vào việc dạy của giáo viên nên người giáo viên phải luôn luôn phương pháp dạy học cho phù hợp với yêu cầu của ngành giáo dục đề ra. Tóm lại, với sự thay đổi của chương trình Tiểu học buộc chúng ta phải đổi mới PPDH để thực hiện được mục tiêu của cấp học đề ra. Chính vì vậy, việc thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức trong môn Toán lớp 1 nhằm hỗ trợ học sinh giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học là một trong những hình thức đổi mới phương pháp dạy học cấp thiết đối với ngành giáo dục Mầm non và Tiểu học. 1.1.5. Đặc điểm của học sinh giai đoạn lớp 1,2,3 1.1.5.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 1, 2, 3 Hoạt động học tập của học sinh Tiểu học Hoạt động là quá trình thực thi và xác lập mối quan hệ chủ thể và đối tượng trong đó diễn ra hai quá trình thống nhất với nhau: quá trình đối tượng hóa và quá trình chủ thể hóa. Nói cách khác hoạt động là mối quan hệ giữa khách thể và chủ thể, là phương pháp tồn tại của con người trong xã hội, trong môi trường xung quanh. Hoạt động của con người bao gồm cả hành vi lẫn tâm lí, ý thức, công việc tay chân và công việc trong bộ não. 17
- Dựa trên lí thuyết hoạt động, các nhà tâm lí học D.B.Elic omin, V.V.ĐaVưđôp đã tiến hành hàng loạt thực nghiệm dạy học, và kết luận hoạt động học là hoạt động của học sinh do hoạt động dạy tổ chức và điều khiển nhằm tiếp thu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo các môn học. Trên cơ sở đó, hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu giáo dục của các cấp học, bậc học. Như vậy hoạt động học là hoạt động có ý thức của con người nhằm lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo biến đổi bản thân chủ thể hoạt động, hoạt động học được khắc họa bởi những đặc điểm sau: - Đối tượng của hoạt động học là tri thức khoa học, kĩ năng, kĩ xảo tương ứng. - Hoạt động học tập là hoạt động hướng vào phát triển tâm lí của chủ thể hoạt động này, chủ thể là mỗi học sinh đang tiến hành hoạt động học. Sản phẩm của hoạt động học tồn tại chính trong mỗi học sinh (phẩm chất, năng lực). Do đó hoạt động học tập được thực hiện theo cơ chế lĩnh hội (nhập tâm, tiếp thu, chuyển vào trong đầu). - Hoạt động học tập không chỉ hướng vào tiếp thu tri thức của môn học mà còn tiếp thu tri thức về hoạt động học (tiếp thu cách học). Học sinh tiếp thu tri thức về hoạt động học là tiếp thu động cơ học, nhiệm vụ học và các hành động học. 1.1.5.2. Đặc điểm quá trình nhận thức của học sinh lớp 1, 2, 3 Nhận thức cảm tính - Các cơ quan cảm xúc: thị giác, thính giác, khướu giác, vị giác, xúc giác đều phát triển và trong quá trình hoàn thiện. - Tri giác của học sinh lớp 1, 2, 3 mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang tính không ổn định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động trực quan, trẻ thích quan sát các sự vật hiện tượng màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn. Nhận thức lý tính - Tư duy: Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừ tượng khái quát. 18
- - Tưởng tượng: Tưởng tượng của học sinh lớp 1, 2, 3 đã phát triển phong phú hơn so với trẻ mầm non nhờ có năo bộ phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dày dạn. Tuy nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang đặc điểm nổi bật sau: hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay đổi. • Chú ý Ở đầu tuổi tiểu học (giai đoạn 1, 2, 3) chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng kiểm soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú ý không chủ định chiếm ưu thế hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những môn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh, trò chơi hoặc có cô giáo xinh đẹp, dịu dàng...Ở cuối tuổi tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập như học thuộc lòng một bài thơ, một công thức toán.... Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã định lượng được khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào đó và cố gắng hoàn thành công việc trong khoảng thời gian quy định. • Trí nhớ Loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - lôgic. - Giai đoạn lớp 1, 2, 3 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát hóa xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu. • Ý chí Ở đầu tuổi tiểu học (giai đoạn 1, 2, 3) hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của người lớn. Khi đó sự điều chỉnh ý chí đối với việc thực thi hành vi ở các em còn yếu. Đặc biệt các em chưa đủ ý chí để thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra nếu gặp khó khăn. 19

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Sư phạm Toán: Vận dụng phương pháp quy nạp toán học vào giải một số dạng toán ở trường trung học phổ thông
67 p |
2 |
2
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Sư phạm Toán: Vận dụng nguyên lí khởi đầu cực trị và nguyên lí Dirichlet để giải các bài toán thi học sinh giỏi Trung học phổ thông
52 p |
2 |
2
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Yếu tố thực tiễn trong chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán ở Việt Nam và xây dựng tình huống tăng cường yếu tố thực tiễn trong dạy học Đại số - Giải Tích ở trường THPT
78 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3
118 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 5 -6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng
128 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Đạo đức lớp 5
78 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng Xuân Cương
119 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Giáo dục mầm non: Thực trạng giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh
94 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Tân Hoàng Hải NB
130 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Sư phạm: Ứng dụng của phương pháp quy nạp toán học trong giải toán ở trường trung học phổ thông
82 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Minh Trang
120 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH May Áo cưới thời trang chuyên nghiệp
120 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hải Nam
140 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Điều tra hứng thú học tập của sinh viên sư phạm vật lý trường đại học Quảng Nam trong các học phần vật lý đại cương
80 p |
0 |
0
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Lý thuyết kiến tạo và ứng dụng dạy học chương phương trình hệ phương trình – Đại số 10
98 p |
0 |
0
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học môn Khoa học lớp 5
103 p |
0 |
0
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu lớp 3
96 p |
0 |
0
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Bài toán tối ưu đa mục tiêu và ứng dụng xây dựng chương trình lập thời khóa biểu
71 p |
0 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
