intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức cơ bản về thuế giá trị gia tăng (VAT)

Chia sẻ: Bùi Anh Linh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

130
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Kiến thức cơ bản về thuế giá trị gia tăng (VAT) trình bày về  khái niệm, cơ chế hoạt động của thuế giá trị gia tăng; đối tượng chịu thuế và nộp thuế giá trị gia tăng; căn cứ và phương pháp tính thuế; đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức cơ bản về thuế giá trị gia tăng (VAT)

  1. Kiến thức cơ bản về thuế giá trị gia tăng  (VAT) I.     KHÁI NIỆM, CƠ  CHẾ  HOẠT ÐỘNG CỦA THUẾ  GIÁ TRỊ  GIA  TĂNG 1. Khái niệm:      Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước  đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng ­ vào năm 1954.  Thuế giá trị gia tăng theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée   (viết tắc là TVA), tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết tắc là VAT),  dịch ra tiếng Việt là thuế  giá trị  gia tăng. Khai sinh từ  nước Pháp, thuế  giá trị  gia tăng đã được áp dụng rộng rãi  ở  nhiều nước trên thế  giới.   Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu  Mỹ  La Tinh và một số  quốc gia Châu á trong đó có Việt Nam đã chính  thức áp dụng thuế giá trị gia tăng .Các quốc gia khác cũng đang trong thời  ký nghiên cứu loại thuế này.Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp   dụng thuế giá trị gia tăng.      Ở nước ta, tại ký họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9, Quốc hội nước ta  đã thông qua Luật thuế giá trị gia tăng và có hiệu lực thi hành kề từ ngày   01­01­1999.    Theo quy định của Luật thuế giá trị  gia tăng thì thuế  giá trị  gia tăng là  một loại thuế  gián thu đánh trên khoản giá trị  tăng thêm cuả  hàng hoá,   dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và   được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ  tiêu thụ  hàng hóa, dịch   vụ.     Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu  thông sản phẩm hàng hoá, từ  khi còn là nguyên liệu thô sơ  cho đến sản   phẩm hoàn thành, và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà  chúng ta còn gọi là thuế  doanh thu có khấu trừ  số  thuế  đã nộp  ở  giai  đoạn trước. Thuế  gía trị  gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch  vụ, và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ. 2. Vai trò cuả thuế giá trị gia tăng trong lưu thông hàng hoá:      Luật thuế  doanh thu quy định doanh thu phát sinh là cơ  sở  để  thực   hiện chế độ thu nộp thuế. Do đó Nhà nước đánh thuế trên toàn bộ doanh  thu phát sinh cuả sản phẩm qua mỗi lần chuyển dịch từ khâu sản xuất,  lưu thông đến tiêu dùng. Nếu các sản phẩm, hàng hoá chịu thuế càng qua  nhiều khâu thì số  thuế  Nhà nước thu cũng tăng thêm qua các khâu nên  việc áp dụng thuế  doanh thu dẫn đến tình trạng thuế  thu trùng lặp đối  với phần doanh thu đã chịu thuế   ở  công đoạn trước. Ðiều đó mang tính  1
  2. bất hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với  tính  ưu điểm cuả  thuế  giá trị  gia tăng là Nhà nước chỉ  thu thuế  đối với  phần giá trị tăng thêm cuả các sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lưu thông   mà không thu thuế đối với toàn bộ doanh thu phát sinh như mô hình thuế  doanh thu. Nếu như không có các sự kiện biến động về tài chính, tiền tệ,   sản xuất và lưu thông giảm suất, yếu kém, kinh tế  suy thoái và các  nguyên nhân khác tác động thì việc áp dụng thuế giá trị gia tăng thay cho  thuế  doanh thu sẽ  không  ảnh hưởng gì đến giá cả  các sản phẩm tiêu  dùng, mà trái lại giá cả  càng hợp lý hơn, chính xác hơn vì tránh được  thuế chồng lên thuế.     Theo nghiên cứu và thống kê cuả ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền   tệ quốc tế (IMF) thì phần lớn các nước trong đó có cả Việt Nam sau khi   áp dụng thuế giá trị gia tăng, giá cả các loại hàng hoá, dịch vụ đều không   thay đổi hay chỉ thay đổi một tỷ lệ không đáng kể và mức sản xuất cuả  các doanh nghiệp, mức tiêu dùng cuả  dân chúng không sút giảm, hay chỉ  suất giảm một tỷ lệ nhỏ trong thời gian đầu, kể cả các trường hợp tăng   thuế  suất thuế  giá trị  gia tăng đối với một số  mặt hàng trong định kỳ  điều chỉnh. Như vậy ta có thể kết luận rằng thuế  giá trị  gia tăng không   phải là một nhân tố gây ra lạm phát, gây khó khăn trở ngại cho việc phát   triển sản xuất, lưu thông hàng hoá mà trái lại, việc áp dụng thuế  giá trị  gia tăng đã góp phần  ổn định giá cả, mở  rộng lưu thông hàng hoá, góp   phần thúc đẩy sản xuất phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu. 3. Cơ chề hoạt động cuả thuế giá trị gia tăng:     Cơ sở cuả thuế giá trị gia tăng chính là phần giá trị tăng thêm cuả sản   phẩm do cơ sở sản xuất, kinh doanh mới sáng tạo ra chưa bị đánh thuế.  Nói cách khác, cơ  sở  cuả  thuế  giá trị  gia tăng là khoản chênh lệch giữa  giá mua và giá bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Do đó cơ chế hoạt động  cuả thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: ­ Một trong những nguyên tắc cơ  bản cuả  thuế  giá trị  gia tăng là sản  phẩm, hàng hoá dù qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng,   đều chịu thuế như nhau. ­ Thuế giá trị gia tăng có điểm cơ bản khác với thuế doanh thu là chỉ  có   người bán hàng (hoặc dịch vụ) lần đầu phải nộp thuế giá trị gia tăng trên  toàn bộ  doanh thu bán hàng (hoặc cung  ứng dịch vụ). Còn người bán  hàng (hoặc dịch vụ) ở các khâu tiếp theo đối với hàng hoá (hoặc dịch vụ)  đó, chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm. Nói cách khác, thuế giá   trị  gia tăng là loại thuế  duy nhất thu theo phân đoạn chia nhỏ, trong quá  trình sản xuất, lưu thông hàng hoá  (hoặc dịch vụ) từ khâu đầu tiên đến  người tiêu dùng, khi khép kín một chu kỳ kinh tế. Ðến cuối chu kỳ sản  xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, tổng số  thuế  thu được  ở  các  2
  3. công đoạn sẽ  khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch   vụ cho người tiêu dùng cuối cùng. ­ Thuế giá trị gia tăng không chịu ảnh hưởng bởi kết qủa sản xuất, kinh   doanh của đối tượng  nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ  đơn thuần là một khoản được cộng thêm vào giá bán của đối tượng cung   cấp hàng hóa, dịch vụ. ­ Thuế  giá trị  gia tăng do người tiêu dùng chiụ  nhưng không phải do  người tiêu dùng trực tiếp nộp mà là do người bán sản phẩm (hoặc dịch  vụ) nộp thay vào kho bạc, do trong giá bán hàng hoá (hoặc trong dịch vụ)  có cả thuế giá trị gia tăng. Vì qua từng công đoạn, thuế giá trị gia tăng đã  được người bán đưa vào giá hàng hoá, dịch vu,ỷ cho nên thuế  này được  chuyển toàn bộ cho người mua hàng hoá hoặc sử dụng dịch vụ cuối cùng  chịu. Ðể áp dụng thuế  giá trị  gia tăng cho đúng đắn, công bằng, có hiệu quả,   đáp  ứng được chủ  trương " góp phần thúc đẩy sản xuất, khuyến khích  phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập cuả người   tiêu dùng vào ngân sách nhà nước", cần phải giải quyết trước hết một số   vấn đề sau: ­ Các hoạt động sản xuất kinh doanh, mua bán hàng hóa, cung cấp dịch   vụ  lớn và vừa phải thực hiện đầy đủ  chế  độ  hoá đơn, chứng từ hợp lệ  tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, xác định doanh thu tính thuế  và khấu trừ thuế đối với từng cơ sở kinh doanh. ­ Công tác kế toán doanh nghiệp, nhất là kế toán chi phí sản xuất và tính   giá thành sản phẩm phải được hướng dẫn thực hiện thật tốt, đảm bảo   được giá thành sản phẩm phản  ảnh trung thực các chi phí thực tế  phát  sinh đã cấu tạo ra sản phẩm lưu thông trên thị trường đến tay người tiêu  dùng. Hệ  thống bán lẽ  (các cửa hàng, cửa hiệu, các siêu thị) cũng được  hướng dẫn chế  độ  sổ  sách kế  toán hợp lệ, thực hiện nghiêm chỉnh và  được kiểm tra chặt chẽ. Chỉ số giá cả lên xuống từng thời kỳ phải được   quy định rõ để tiến hành điều chỉnh giá bán lẽ, đảm bảo giá trị tăng thêm   hợp lý. ­ Trình độ  cán bộ  quản lý thu thuế  phải được nâng cao về  chế  độ  hoá  đơn, chứng từ, sổ kế toán, thông thạo về chế độ quản lý, tính thuế, khấu  trừ thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng. Hơn nữa, khi áp dụng thuế giá trị gia   tăng thì vai trò cuả  người thu thuế  đồng thời cũng là người trả  thuế  (thoái thu) và vai trò cuả  người nộp thuế  cũng là người thu thuế  (được   cơ quan thuế khấu trừ hoặc hoàn lại). Người thu thuế phải có khả  năng  tính được mức thuế phải thu, mức thuế khấu trừ cho đúng, đũ, kịp thời.  Về  khả năng thì có thể  đào tạo được, nhưng vấn đề  quan trọng nhất là  người thu thuế  nếu kém phẩm chất sẽ  có điều kiện để  tiêu cực, đó là  3
  4. việc tính mức khấu trừ, mức thoái thu cao hơn mức chính xác, làm thiệt  hại cho ngân sách nhà nước hoặc khấu trừ  không đủ, hoàn thuế  chậm  trễ  làm thiệt hại cho các chủ  thể  đã chịu thuế  trong quá trình sản xuất,   kinh doanh. Ðối với người nộp thuế, tất nhiên ngoài khả  năng tính toán  đầy đủ  số  thuế  mình còn phải nộp sau khi được khấu trừ, còn phải có  đầy đủ  phẩm chất cuả  một nhà kinh doanh lương thiện xem việc nộp  thuế đầy đủ, kịp thời là một nghĩa vụ hợp lý và công bằng. ­ Mở  rộng diện thanh toán mua bán hàng hoá thông qua các tài khoản   ngân hàng, tạo điều kiện cho việc xác định doanh thu bán hàng, làm căn  cứ cho việc tính thuế được chính xác. ­   ý   thức   tự   nguyện,   tự   giác   chấp   hành   các   luật   thuế   cuả   các   doanh  nghiệp từng bước được nâng lên, gắn liền với việc xử  lý nghiêm các  hành vi vi phạm về thuế. ­ Hệ  thống pháp luật ngày càng hoàn thiện và đưa dần việc thực hiện   pháp luật vào nề  nếp, kỷ  cương, cả  trong nhận thức tư tưởng và trong  hành động thực tế. 4. Vai trò cuả thuế giá trị gia tăng trong quản lý nhà nước về kinh tế:      Thuế  là công cụ  rất quan trọng để  Nhà nước thực hiện chức năng  quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế  nước ta đang trong quá   trình vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý cuả nhà nước, do đó   thuế giá trị gia tăng có vai trò rất quan trọng và được thể hiện như sau: ­ Thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi  đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được  cung ứng dịch vụ, nên tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho  ngân sách nhà nước. ­ Thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ nên không phải đi sâu  xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ cuả các khoản chi phí, làm cho   việc tổ chức quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu. ­ Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế  giá trị  gia tăng  mà còn được khấu trừ  hoặc được hoàn lại số  thuế  giá trị  gia tăng đầu   vào nên có tác dụng giảm chi phí, hạ  giá thành sản phẩm, đẩy mạnh  xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi   trên thị trường quốc tế. ­ Thuế giá trị gia tăng cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với  hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ  sản xuất kinh doanh hàng  nội địa. ­ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao.  Việc khấu trừ  thuế  giá trị  gia tăng được thực hiện căn cứ  trên hoá đơn  mua vào đã thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn,  ghi doanh thu đúng với hoạt động mua bán; khắc phục được tình trạng  4
  5. thông đồng giữa người mua và người bán để  trốn lậu thuế.  ở  khâu bán  lẻ  thường xảy ra trốn lậu thuế. Người tiêu dùng không cần đòi hỏi hoá  đơn, vì đối với họ không còn xảy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu   bán lẻ cuối cùng, giá trị tăng thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu  này không nhiều. ­ Thuế  giá trị  gia tăng thường có ít thuế  suất, bảo đảm sự  đơn giản, rõ  ràng. Với ít thuế  suất, loại thuế  này mang tính trung lập, vì về  cơ  bản  không can thiệp sâu vào mục tiêu khuyến khính hay hạn chế  sản xuất,   kinh doanh dịch vụ, tiêu dùng, theo ngành nghề  cụ  thể; không gây phức  tạp trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành nghề  có thuế  suất chênh  lệch nhau nhiều. ­ Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ  nghĩa vụ  cuả  người nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế giá trị gia  tăng, cơ quan thuế tạo điều kiện cho cơ  sở  kinh doanh tự kiểm tra, tính  thuế, kê khai và nộp thuế. Từ đó, tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị  kinh doanh không phải hiệp thương, thoả thuận về mức doanh thu, mức   thuế  với cơ  quan thuế. Việc kiểm tra thuế  giá trị  gia tăng cũng có mặt  thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán phải nộp và lưu giữ  chứng   từ, hoá đơn đầy đủ  nên việc thu thuế  tương đối sát với hoạt động kinh   doanh từ đó tập trung được nguồn thu thuế giá trị gia tăng vào ngân sách   nhà nước ngay từ  khâu sản xuất và thu thuế   ở  khâu sau còn kiểm tra   được việc tính thuế, nộp thuế   ở  khâu trước nên hạn chế  thất thu về  thuế. ­ Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng  hoá có hoá đơn chứng từ; việc tính tuế  đầu ra được khấu trừ  số  thuế  đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người   bán cùng thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ. ­ Việc khấu trừ  thuế  đã nộp  ở  đầu vào còn có tác dụng khuyến khích  hiện đại hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tăng cường đầu tư  mua sắm  trang thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm. ­ Thuế giá trị gia tăng được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung   một   số   loại   thuế   khác   như   thuế   tiêu   thụ   đặc   biệt,   thuế   xuất   nhập   khẩu...góp phần làm cho hệ  thống chính sách thuế  cuả  Việt Nam ngày  càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận động và phát triển cuả nền kinh tế   thị trường, tương đồng với hệ thống thuế trong khu vực và trên thế giới,   góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư  nước ngoài vào Việt Nam.      Nhìn chung trong các loại thuế gián thu, thuế giá trị gia tăng được coi   là phương pháp thu tiên bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được  các mục tiêu lớn cuả  chính sách thuế, như  tạo được nguồn thu lớn cho  5
  6. ngân sách nhà nước, đơn giản, trung lập...Tuy nhiên, trong thời gian đầu  áp dụng thuế giá trị gia tăng đã phát sinh một số khó khăn, vướng mắc và  Nhà nước ta đã từng bước tháo gỡ  những khó khăn đó trong quá trình  thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng. II.    ÐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1. Ðịnh nghĩa đối tượng chịu thuế:     Ðối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là các loại hàng hoá, dịch vụ dùng   cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng  ở  Việt Nam, trừ  các đối tượng   không thuộc diện chịu thuế theo quy định cuả  Luật thuế giá trị  gia tăng   và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành. 2. Ðối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng:     Ðối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm: ­ Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả  sản phẩm trồng r ừng), chăn nuôi,  nuôi trồng thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ  chế thông thuờng cuả các cá nhân, tổ chức tự sản xuất và bán ra.      Sơ chế thông thường là việc sơ chế gắn với quá trình sản xuất ra sản   phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ  sản mà các loại sản phẩm  này qua sơ chế chưa trở thành loại sản phẩm, hàng hoá khác.   Ví dụ: Phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt các sản phẩm nông nghiệp; ướp   đá,  ướp muối, phơi khô cá, tôm và cá, sản phẩm nuôi trồng thuỷ  sản   khác. ­ Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối  tinh, muối i­ốt.      Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải   nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ  đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. ­ Chuyển quyền sử  dụng đất thuộc diện chịu thuế  chuyển quyền sử  dụng đất. ­ Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê. ­ Hoạt động cho vay vốn cuả các tổ  chức tín dụng, Ngân hàng, quỹ  đầu  tư và chuyển nhượng vốn theo quy định cuả pháp luật. ­ Bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm học sinh; bảo hiểm vật nuôi, cây trồng   và các loại bảo hiểm khôngnhằm mục đích kinh doanh. ­ Dịch vụ  khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh,  điều dưỡng sức   khoẽ cho người và dịch vụ thú y. ­ Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục thể thao mang tính phong trào,   quần chúng, tổ  chức luyện tập, không thu tiền hoặc có thu tiền nhưng   không nhằm mục đích kinh doanh. 6
  7. ­ Hoạt động biểu diễn nghệ  thuật như: ca muá, nhạc, kịch, xiếc; hoạt  động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn ngệ thuật. ­ Sản xuất phim các loại. ­ Hoạt động phát hành và chiếu phim: đối với phim nhựa không phân biệt  chủ  đề  loại phim, đối với phim vi­đi­ô chỉ  là phim tài liệu, phóng sự,  khoa học. ­ Dạy học, dạy nghề  bao gồm dạy văn hoá, ngoại ngữ, tin học và dạy  các nghề khác. ­ Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn   ngân sách Nhà nước. ­ In, xuất bản và phát hành: báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính  trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách in bằng tiếng  dân tộc thiểu số; tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền, cổ động; in tiền. ­ Dịch vụ  phục vụ  công cộng về  vệ  sinh, thoát nước thành phố  và khu   dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố,  chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. ­ Duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hoá, nghệ  thuật, công   trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng nhà tình  nghiã bằng nguồn vốn  đóng góp cuả  nhân dân và vốn viện trợ  nhân đạo, kể  cả  trường hợp  được nhà nước cấp hỗ  trợ  một phần vốn không quá 30% tổng số  vốn   thực thi cho công trình. ­ Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt phục vụ nhu cầu đi lại  cho nhân dân trong nội thành, nội thị, trong các khu công nghiệp hoặc  giữa các thành thị với các khu công nghiệp lân cận theo giá vé thống nhất   do cơ quan có thẩm quyền quy định. ­ Ðiều tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ  thuộc loại điều tra cơ  bản cuả  nhà nước, do ngân sách nhà nước cấp phát kinh phí để  thực  hiện. ­  Tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; nước sạch do các nhân  tự  khai thác để  phục vụ  cho sinh hoạt  ở  nông thôn, miền núi, hải đảo,  vùng sâu, vùng xa. ­ Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ  quốc phòng, an ninh do bộ  Tài  chính cùng Bộ Quốc phòng, Bộ  nội vụ xác định cụ  thể. Ðối với vũ khí,  khí tài được mua, sản xuất bằng nguồn vốn ngân sách, việc không tính  thuế phải được xác định cụ thể trong dự toán ngân sách. ­ Hàng hoá miễn thuế ở các cửa hàng bán miễn thuế tại các sân bay, bến  cảng, nhà ga quốc tế và các cửa khẩu biên giới. ­ Hàng hoá, dịch vụ  cuả  các cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình  quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đối với  7
  8. công chức nhà nước. Thu nhập được xáx định bằng doanh thu từ  hoạt  động kinh doanh trừ chi phí hợp lý cuả hoạt động kinh doanh đó. ­ Các công trình đầu tư bằng nguồn vốn ODA không hoàn lại.      Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng hoá, cung  ứng dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng không được khấu   trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ ở khâu  không chịu thuế giá trị gia tăng. 3.  Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng: Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh   doanh hàng hoá, dịch vụ  chịu thuế  và tổ  chức, cá nhân khác nhập khẩu  hàng hoá chịu thuế là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng. 3.1 Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: bao gồm: ­ Doanh nghiệp nhà nước, ­ Doanh nghiệp có vốn đầu tư  nước ngoài và bên nước ngoài tham gia  hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. ­ Các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở  Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. ­ Doanh nghiệp tư nhân ­ Công ty trách nhiệm hữu hạn ­ Công ty cổ phần. ­ Hợp tác xã ­ Tổ hợp tác ­ Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị­ xã hội, tổ chức   xã hội, tổ  chức xã hội­nghề  nghiệp, đơn vị  vũ trang nhân dân và các tổ  chức, đơn vị sự nghiệp khác. 3.2   Cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ: Bao gồm những người có kinh doanh độc lập, hộ  gia đình, cá nhân hợp  tác với nhau để cùng sản xuất kinh doanh nhưng không hình thành pháp   nhân kinh doanh. III.    CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ  1. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng: Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất. 1.1    Giá tính thuế giá trị gia tăng:      Giá tính thuế  được xác định tuỳ  theo loại hàng hoá, dịch vụ  và được  xác định như sau: ­ Ðối với hàng hoá, dịch vụ  do cơ  sở  sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc   cung ứng cho các đối tượng khác là giá chưa có thuế giá trị gia tăng. ­ Ðối với dịch vụ  do phía nước ngoài cung  ứng cho các đối tượng tiêu   dùng tại Việt Nam, giá chưa có thuế  giá trị  gia tăng được xác định theo   8
  9. hợp đồng; trường hợp hợp đồng không xác định cụ thể số thuế giá trị gia  tăng thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá dịch vụ phải thanh toán trả cho  phía nước ngoài. ­ Ðối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng  là giá tính thuế  giá trị  gia tăng cuả  hàng hoá, dịch vụ  cùng loại hoặc   tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. ­ Ðối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, xưởng, kho tàng,  bến bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị...không phân biệt  loại tài sản và hình thức cho thuê là giá cho thuê chưa có thuế. Trường  hợp cho thuê theo hình thức trả  tiền thuê từng kỳ  hoặc trả  trước tiền   thuê cho một thời hạn thuê thì thuế  giá trị  gia tăng tính trên số  tiền thuê  trả từng kỳ hoặc trả trước bao gồm cả chi phí dưới hình thức khác như  cho thuê nhà có thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê   theo yêu cầu cuả bên thuê.      Giá cho thuê tài sản do các bên thoả  thuận được xác định theo hợp   đồng.Trường hợp pháp luật có quy định về  khung giá thuê thì giá thuê   được xác định trong phạm vi khung giá quy định. ­ Ðối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp tính theo giá bán chưa   có thuế  cuả  hàng hoá đó bán trả  một lần (không bao gồm khoản lãi trả  gốp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ. ­ Ðối với hoạt động gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế (bao   gồm tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia  công). ­ Ðối với hoạt động xây dựng, lắp đặt: giá tính thuế được quy định như  sau: ­ Ðối với hoạt động xây dựng, lắp đặt trang thiết bị  cho các công trình  xây dựng không phân biệt có bao thầu hay không có bao thầu vật tư,   nguyên liệu thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá xây dựng, lắp đặt chưa  có thuế  cuả  công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực   hiện. ­ Trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn  giá và tiến độ hạng mục công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao  thì thuế giá trị gia tăng tính trên phần giá trị hoàn thành bàn giao. ­ Ðối với hoạt động xây dựng một công trình, hạng mục công trình có  nhiều đơn vị  tham gia xây dựng, theo hình thức ký hợp đồng trực tiếp  với chủ công trình hoặc nhận thầu lại thông qua nhà thầu chính thì từng  nhà thầu phải tính, nộp thuế  giá trị  gia tăng đối với phần giá trị  công  trình nhận thầu. ­ Ðối với hàng hoá, dịch vụ  có tính đặc thù được dùng loại chứng từ  thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng, thì giá chưa   9
  10. có thuế làm căn cứ tính thuế được xác định bằng giá có thuế chia cho (1+ (%) thuế suất cuả hàng hoá, dịch vụ). ­ Ðối với các hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ  hưởng hoa hồng thì giá tính thuế  là tiền công hoặc tiền hoa hồng được   hưởng chưa trừ một khoản phí tổn nào mà cơ  sở  thu được từ  việc thực  hiện các hoạt động này. Hàng hoà  do đại lý bán ra vẫn phải tính thuế giá  trị gia tăng trên giá bán ra. ­ Ðối với hoạt động vận tải, bốc xếp thì giá tính thuế  giá trị  gia tăng là   cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế giá trị gia tăng. ­ Ðối với hàng hoá, dịch vụ  có tính đặc thù dùng các chứng từ  như  tem  bưu chính, giá cước vận tải, vé xổ số kiến thiết...ghi giá thanh toán là giá   đã có thuế giá trị gia tăng. Giá chưa có thuế được xác định như sau:  Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ  thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ  mà cơ  sở  kinh doanh  được hưởng. Các khoản phụ  thu cơ  sở  kinh doanh thu theo chế   độ  cuả  Nhà nước   không tính vào doanh thu cuả  cơ  sở  kinh doanh thì thuế  giá trị  gia tăng  không tính đối với các khoản phụ thu này. 1.2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng:       Hiện nay các nước áp dụng thuế  VAT có sự  khác nhau trong việc  thiết kế mức thuế suất và số lượng thuế suất trong đạo luật thuế giá trị  gia tăng. Một số  nước thực hiện cơ  cấu một mức thuế  suất như   Ðan  Mạch (22 %), Nhật Bản, Singapo (3%), Italia (38%)... Một số n ước khác  thực hiện cơ cấu nhiều thuế suất như: Bỉ, Colombia (6 mức thuế suất),   Pháp (5 mức thuế suất)... Theo thông lệ chung, Luật thuế gía trị gia tăng  của các nước thường áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu  và một số hàng hoá thiết yếu đối với đời sống của dân cư.       Luật thuế  gía trị  gia tăng của Việt Nam hiện hành quy định 4 mức   thuế  suất là: 0 % ,5 % , 10 % và 20 % áp dụng cho các nhóm hàng hóa,   dịch vụ. Trong đó mức thuế  suất 0% áp dụng đối với hàng hóa xuất  khẩu. Mức thuế suất 20 % áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ như vàng,  bác, đá qúy, dịch vụ môi giới...      Nước ta đang trong giai đoạn đầu áp dụng Luật thuế  VAT nên việc  quy định các mức thuế suất áp dụng đối với một số nhóm hàng hóa, dịch  vụ  chưa phù hợp và Chính phủ  đang từng bước sửa đổi, bổ  sung các  mức thuế  suất cho phù hợp với từng loại hàng hóa, dịch vụ  cụ  thể. Do  đó tùy theo điều kiện phát triển kinh tế ­ xã hội trong từng giai đoạn cụ  thê,ứ  thuế  suất thuế  giá trị  gia tăng áp dụng đối với các loại hàng hóa,  dịch vụ là khác nhau. 2. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: 10
  11. 2.1. Phương pháp khấu trừ thuế:     Số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng (=) thuế giá trị gia tăng đầu ra   trừ (­) thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.      Thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng (=) giá tính thuế cuả hàng hoá, dịch   vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng cuả hàng   hoá, dịch vụ đó.       Cơ  sở  kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế  theo phương pháp này   phải tính và thu thuế giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập   hoá đơn bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá   bán chưa có thuế, thuế  giá trị  gia tăng và số  tiền người mua phải thanh   toán. Trường hợp hoá đơn chỉ  ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có  thuế và thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ  bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ. ­ Thuế giá trị gia tăng đầu vào bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên   hoá đơn giá trị  gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ  hoặc chứng từ  nộp thuế  giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng  hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.   Thuế giá trị gia tăng đầu vào được tính khấu trừ quy định như sau: ­ Thuế  đầu vào cuả  hàng hoá, dịch vụ  dùng vào sản xuất, kinh doanh  hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ. ­ Thuế  đầu vào cuả  hàng hoá, dịch vụ  được khấu trừ  phát sinh trong  tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định thuế phải nộp cuả tháng đó  không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.      Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng chung cho các tổ chức kinh doanh  trừ các đối tượng áp dụng tinh thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên  giá trị gia tăng. 2.2. Phương pháp tính trực tiếp trên gía trị gia tăng:      Số  thuế  giá trị  gia tăng phải nộp bằng giá trị  gia tăng cuả  hàng hoá,  dịch vụ  chịu thuế  nhân (x) với thuế  suất thuế  giá trị  gia tăng cuả  loại   hàng hoá, dịch vụ đó. a.      Giá trị  gia tăng bằng gía thanh toán cuả  hàng hoá, dịch vụ  bán   ra trừ giá thanh toán cuả hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. ­ Giá thanh toán cuả hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra là giá thực tế mua,   bán ghi trên hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế giá trị  gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, bên  mua phải trả. ­ Giá thanh toán cuả hàng hoá , dịch vụ mua vào tương ứng cuả hàng hoá,  dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị  hàng hoá, dịch vụ mua vào mà   cơ  sở  kinh doanh đã dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ  chịu thuế giá trị gia tăng bán ra. 11
  12. Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đũ việc mua, bán hàng  hoá, dịch vụ  có hoá đơn, chứng từ  làm căn cứ  xác định giá trị  gia tăng  theo quy định trên đây thì giá trị gia tăng được xác định như sau: ­ Ðối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ  hoá đơn, chứng từ theo chế  độ, xác định được đúng doanh thu bán hàng  hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì giá trị  gia tăng được xác định bằng doanh thu nhân với tỷ  lệ  phần trăm(%) giá  trị gia tăng tính trên doanh thu. ­ Ðối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy  đủ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình  hình kinh doanh cuả  từng cá nhân để   ấn định mức doanh thu tính thuế;  giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu nhân với tỷ lê (%) giá trị gia  tăng trên doanh thu. ­ Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị  gia tăng do cơ  quan thuế   ấn định phù hợp với từng ngành nghề  kinh  doanh. b.      Việc xác định giá trị  gia tăng đối với một số  ngành nghề  kinh   doanh được quy định như sau: ­ Ðối với hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa  doanh số  bán với doanh số  vật tư, hàng hoá, dịch vụ  mua vào dùng cho  sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ  sở  kinh doanh không hạch toán  được doanh số  vật tư, hàng hoá, dịch vụ  mua vào tương  ứng với doanh   số hàng bán ra thì xác định như sau: ­ Ðối với xây dựng, xây lắp là số  chênh lệch giữa tiến thu về xây dựng,   lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ  (­) chi phí vật tư, nguyên  liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ  và chi phi khác mua ngoài để  phục vụ  cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công  trình. ­ Ðối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải,   bốc xếp trừ (­) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế  và chi phí khác mua   ngoài dùng cho hoạt động vận tải. ­ Ðối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số  chênh lệch giữa tiền thu   về  bán hàng ăn uống, tiền phục vụ  và các khoản thu khác trừ  (­) doanh  số hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống. ­ Ðối với các hoạt động kinh doanh khác là số  chênh lệch giữa tiền thu   về hoạt động kinh doanh trừ (­) doanh số hàng hoá, dịch vụ mua ngoài để  thực hiện hoạt động kinh doanh đó. Doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra quy định trên đây bao gồm các khoản   phụ  thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà cơ  sở  kinh doanh được hưởng,   không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền. 12
  13. Doanh số  hàng hoá, dịch vụ  mua vào quy định trên đây bao gồm các  khoản thuế  và chi phí đã trả  tính trong giá thanh toán hàng hoá, dịch vụ  mua vào hoặc hàng hoá nhập khẩu. c.      Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị  gia tăng chỉ áp dụng đối   với các đối tượng sau: ­ Cá nhân sản xuất, kinh doanh và tổ  chức, cá nhân nước ngoài kinh   doanh  ờ  Việt Nam không theo Luật đầu tư  nước ngoài tại Việt Nam  chưa thực hiện đầy đủ  các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ  để  làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. ­ Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.               3. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào: 3.1   Cơ  sở  kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế  giá trị  gia tăng theo  phương pháp khấu trừ thuế  được khấu trừ  thuế  giá trị  gia tăng đầu   vào. Việc khấu trừ  thuế giá trị  gia tăng đầu vào được quy định như   sau: ­ Thuế  đầu vào cuả  hàng hoá, dịch vụ  dùng cho sản xuất, kinh doanh  hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ. ­ Thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất, kinh   doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá   trị gia tăng thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ  dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ  chịu thuế  giá trị  gia  tăng.   Cơ  sở  kinh doanh phải hạch toán riêng thuế  đầu vào được khấu trừ  và  không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng thuế  đầu vào  được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị  gia tăng so  với tổ số doanh số bán ra. ∙          Thuế  đầu vào được khấu trừ  phát sinh trong tháng nào  được kê khai, khấu trừ xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Riêng thuế  đầu vào cuả  tài sản cố  định được khấu trừ  lớn thì thực  hiện khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế. ∙         Trường hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nông sản, lâm  sản, thuỷ sản chưa qua chế biến cuả người sản xuất mà không  có hoá đơn giá trị gia tăng thì được tính khấu trừ thuế  đầu vào  theo một tỷ lệ (%) tính trên gía trị hàng hoá mua vào như sau: ­ Tỷ lệ 5% đối với sản phẩm trồng trọt thuộc các loại cây lấy nhựa,   lấy mủ, lấy dầu, miá cây, chè bắp tươi, luá, ngô, khoai, sắn; sản  phẩm chăn nuôi là gia súc, gia cầm; cá, tôm và các loại thuỷ sản khác. ­ Tỷ lệ 3% đối với các loại sản phẩm là nông sản, lâm sản không quy  định trong nhóm được khấu trừ 5% trên đây. 13
  14. Việc tính khấu trừ thuế  hoặc hoàn thuế  đầu vào đối với nông sản, lâm  sản, thuỷ  sản mua vào quy định trên đây không áp dụng đối với trường   hợp các sản phẩm này được làm nguyên liệu sản xuất, chế  biến hàng  xuất khẩu. ∙          Trường hợp cơ  sở  kinh doanh mua hàng hoá, sử  dụng  dịch vụ  có tính đặc thù được dùng loại chứng từ ghi giá thanh  toán là giá đã có thuế  giá trị  gia tăng thì căn cứ  vào giá đã có  thuế và cách xác định giá không có thuế. 3.2  Căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ quy định trên   đây là: ∙         Ðối với hàng hoá, dịch vụ mua vào là số  tiền thuế giá trị  gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá dịch vụ. ∙          Ðối với hàng hoá nhập khẩu là số  tiền thuế  giá trị  gia  tăng đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá  nhập khẩu. ∙         Ðối với hàng hoá là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua  chế biến mua cuả người sản xuất được tính khấu trừ theo tỷ lệ  (%) trên giá trị hàng hoá mua vào là giá thực tế mua vào được kê  vào bản kê hàng hoá mua vào do cơ quan thuế hướng dẫn. ∙         Ðối với hàng hoá, dịch vụ mua vào là loại có tính đặc thù  được dùng loại chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá  trị gia tăng thì được căn cứ vào chứng từ đó để tính số thuế đầu  vào được khấu trừ.               4. Hoá đơn chứng từ:       Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá,   dịch vụ có hoá đơn, chúng từ theo đúng quy định cuả pháp luật. Hoá đơn   mua, bán hàng hoá, dịch vụ  quy định đối với các cơ  sở  kinh doanh như  sau: ­ Các cơ  sở  kinh doanh thuộc  đối tượng nộp thuế  theo phương pháp  khấu trừ thuế phải sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng. Khi lập hoá đơn bán   hàng hoá, cung ứng dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các   yếu tố: giá bán chưa có thuế, phụ thu vá phí tính ngoài giá bán (nếu có),  thuế giá trị gia tăng, giá thanh toán đã có thuế.       Trong trường hợp trong hoá đơn không ghi khoản thuế giá trị gia tăng  thì được xác định bằng giá thanh toán theo giá hoá đơn nhân (x) với thuế  suất thuế giá trị gia tăng.      Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế  giá trị  gia tăng đầu   vào đối với trường hợp hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ  không ghi thuế  giá trị  gia tăng trừ  trường hợp hàng hoá, dịch vụ  đặc thù được dùng   14
  15. chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng như tem bưu   điện, vé xổ số, vé máy bay... ∙         Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế trực tiếp   trên giá trị gia tăng và cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không   thuộc  đối tượng chịu thuế  giá trị  gia tăng sử  dụng hoá đơn   thông thường. Giá bán hàng hoá, dịch vụ là giá thanh toán đã có  thuế giá trị gia tăng (đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế ). ∙         Các cơ sở kinh doanh muốn sử dụng loại hoá đơn, chứng   từ  khác với mẫu quy định chung phải đăng ký mẫu hoá đơn,  chứng từ  đó với Tổng cục Thuế  và chỉ  được sử  dụng khi có  thông báo bằng văn bản. ∙         Trường hợp cơ  sở  kinh doanh trực tiếp bán lẻ  hàng hoá   cho người tiêu dùng, đối với hàng hoá có giá bán dưới mức quy   định phải lập hoá đơn bán hàng, nếu cơ  sở  không lập hoá đơn  bán hàng thì phải lập bản kê hàng bán lẻ theo mẫu bản kê cuả  cơ  quan thuế  để  làm căn cứ  tính thuế  giá trị  gia tăng; trường   hợp người mua yêu cầu lập hoá đơn bán hàng thì phải lập hoá  đơn theo đúng quy định IV.    CHẾ ÐỘ MIỄN GIẢM THUẾ      Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu do người tiêu dùng chịu,   các cơ  sở  kinh doanh chỉ  là đơn vị  nộp thuế  thay cho người tiêu dùng  hàng hoá, sử dụng dịch vụ. Vì vậy, Luật thuế  giá trị  gia tăng không quy  định thành một chương riêng về  miễn, giảm thuế  giá trị  gia tăng như  thuế  doanh thu. Tuy nhiên do đang áp dụng thuế  doanh thu với 11 mức   thuế suất sang thuế giá trị gia tăng có 4 mức thuế suất, nên khi thực hiện  Luật thuế giá trị gia tăng một số doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong  xử lý đầu ra trong thời gian đầu chuyển đổi từ thuế doanh thu sang thuế  giá trị  gia tăng. Nhằm giúp các doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi  chính sách thuế,  ở  phần tổ  chức thực hiện Luật thuế giá trị  gia tăng có  một đoạn quy định xét miễn giảm thuế   đối với một số  trường hợp.   Những trường hợp xét giảm thuế  giá trị  gia tăng được quy định cụ  thể  như sau: ∙          Ðối với những cơ  sở  sản xuất, xây dựng, vận tải trong  những năm đầu áp dụng thuế  giá trị  gia tăng mà bị  lỗ  do số  thuế  giá trị  gia tăng phải nộp lớn hơn số  thuế  tính theo mức  thuế doanh thu trước đây thì được xét giảm thuế giá trị gia tăng  phải nộp. ∙         Mức được xét giảm thuế  giá trị  gia tăng đối với từng cơ  sở  tương  ứng với số  lỗ  do nguyên nhân nêu trên, nhưng tối đa  15
  16. không vượt quá 50% số thuế phải nộp cuả hoạt động sản xuất,   xây dựng, vận tải cuả năm được xét giảm thuế.       Những cơ sở hoạt động sản xuất xây dựng, vận tải thuộc đối tượng  được xét giảm thuế  giá trị  gia tăng nếu có hoạt động kinh doanh ngành  nghế khác thì việc xét giảm thuế giá trị gia tăng chỉ thực hiện đối với các  hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải. ∙          Thời gian giảm thuế  giá trị  gia tăng được xét từng năm  được tính theo năm dương lịch và chỉ  thực hiện trong thời gian   ba năm đầu, kể từ năm 1999 là năm Luật thuế giá trị gia tăng có  hiệu lực thi hành. Việc xét giảm thuế  được căn cứ  vào kết quả  kinh doanh và quyết toán   thuế cuả cơ sở kinh doanh; đối với những cơ sở chưa có quyết toán mà   dự  toán năm phát sinh lỗ, để giảm bớt khó khăn về  tài chính cho cơ  sở,   cơ quan thuế xem xét, giải quyết cho tạm giảm thuế. Mức cho tạm giảm  được căn cứ vào dự toán năm và tình hình thực tế kinh doanh năm trước   cuả cơ sở, nhưng tối đa không quá 70% số  dự tính được giảm theo luật   định. V.    ÐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ, HOÀN  THUẾ               1.      Ðăng ký nộp thuế:      Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng kể cả các   cơ sở trực thuộc phải đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế  trực tiếp quản lý theo hướng dẫn cuả  cơ  quan thuế. Các tổng công ty,  công ty và các cơ sở  kinh doanh có các đơn vị chi nhánh trực thuộc đều  phải đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở.     Việc đăng ký nộp thuế theo quy định này nhằm tránh bỏ sót các cơ sở  kinh doanh, tránh việc thu thuế trùng lắp giữa các cơ  quan thuế  đối với   cùng một cơ sở kinh doanh và là cơ sở để cơ quan thuế theo dõi, quản lý  hoạt động kinh doanh cuả cơ sở kinh doanh .     Theo quy định, cơ sở kinh doanh mới thành lập, thời gian đăng ký nộp  thuế  giá trị  gia tăng chậm nhất là 10 ngày kể  từ  ngày được cấp giấy   chứng nhận đăng ký kinh doanh ; trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy  chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng có hoạt động kinh doanh, cơ  sở  phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh. Trường hợp sáp nhập, hợp  nhất, chia, tách, giải thể, phá sản hoặc thay đổi kinh doanh, cơ  sở  kinh  doanh phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày trước khi  tiến hành các hoạt động trên.               2.      Kê khai thuế: ∙         Cơ  sở  kinh doanh phải kê khai thuê giá trị  gia tăng từng  tháng và nộp tờ  kê khai thuế  cho cơ  quan thuế  trong 10 ngày  16
  17. đầu cuả tháng tiếp theo. Trong trường hợp không phát sinh thuế  đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp   tờ  khai thuế  cho cơ  quan thuế. Cơ  sở  kinh doanh phải kê khai  đầy đủ, đúng mẫu tờ kê khai thuế  và chịu trách nhiệm về  tính   chính xác cuả việc kê khai. ∙          Cơ  sở  kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải kê  khai và nộp tờ  khai thuế  giá trị  gia tăng theo từng lần nhập  khẩu cùng với việc kê khai thuế  nhập khẩu với cơ  quan thu   thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hoá. ∙         Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế  theo từng chuyến hàng với cơ  quan thuế  nơi mua hàng trước  khi vận chuyển hàng đi. ∙          Cơ  sở  kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ  có mức  thuế suất thuế giá trị gia tăng khác nhau phải kê khai thuế giá trị  gia tăng theo từng mức thuế  suất quy định đối với từng loại  hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ  sở  kinh doanh không xác định được  theo từng mức thuế  suất thì phải tính và nộp thuế  theo mức   thuế suất cao nhất cuả hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất,  kinh doanh.               3.      Nộp thuế:      Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau: ∙         Cơ  sở  kinh doanh nộp thuế  giá trị  gia tăng đầy đủ, đúng  hạn vào ngân sách nhà nước theo thông báo nộp thuế  cuả  cơ  quan thuế. Thời hạn n���p thuế cuả tháng được ghi trong  thông báo chậm nhất không quá ngày 25 cuả tháng tiếp theo. ∙         Cơ  sở  kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp  thuế  giá trị  gia tăng theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông  báo và thời hạn nộp thuế  giá trị  gia tăng đối với hàng nhập  khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế  nhập khẩu. ∙         Trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia  tăng theo phương pháp khấu trừ  thuế, nếu có số  thuế  đầu vào  lớn hơn số thuế đầu ra thí được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp   theo. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài sản cố  định, có số  thuế  đầu vào được khấu trừ  lớn thì được khấu trừ  dần hoặc được hoàn thuế theo quy định  cuả Chính phủ. ∙          Thuế  giá trị  gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước bằng  đồng Việt Nam .               4. Quyết toán thuế: 17
  18. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế  hàng năm với cơ quan  thuế. Năm quyết toán thuế  được tính theo năm dương lịch. Trong thời   hạn 60 ngày, kể  từ  ngày kết thúc năm, cơ  sở  kinh doanh phải nộp báo  cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế  và phải nộp đủ  số  thuế  còn thiếu  vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo  quyết toán, nuế nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp kỳ tiếp theo. Trong trường hợp cơ  sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải  thể, phá sản, cơ sở kinh doanh cũng phải thực hiện quyết toán thuế  với   cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định trên.        5.      Hoàn thuế:      Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đã nộp được quy định như sau: ∙         Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương   pháp khấu trừ  thuế  được xét hoàn thuế  hàng quý nếu số  thuế  đầu vào được khấu trừ  cuả  các tháng trong quý thường xuyên  lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh các tháng trong quý. Những cơ  sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng   kỳ với số lượng hàng lớn, nếu phát sinh số thuế giá trị gia tăng  đầu vào cuả hàng hoá xuất khẩu lớn thì được xét hoàn thuế giá  trị gia tăng từng kỳ. ∙         Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương   pháp khấu trừ thuế, có đầu tư, mua sắm tài sản cố định, nuế số  thuế giá trị gia tăng đầu vào cuả tài sản cố định được khấu trừ  lớn thì được xét giải quyết hoàn thuế  đầu vào cuả  tài sản cố  định như sau: ∙        Ðối với cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư mới, đã đăng ký nộp  thuế  với cơ  quan thuế  nhưng chưa phát sinh thuế  đầu ra, nuế  thời   gian đầu tư từ một năm trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng   năm. Trường hợp cơ sở có số thuế giá trị gia tăng đầu vào cuả tài sản  đầu tư được hoàn lớn thì được xét hoàn thuế từng quý. ∙        Ðối với cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu nếu   số  thuế  đầu vào cuả  tài sản đầu tư  đã tính khấu trừ  sau ba tháng mà  số  thuế  chưa được khấu trừ vẫn còn lớn hơn số  thuế  đã được khấu  trừ thì được xét hoàn lại số thuế chưa được khấu trừ. ∙         Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất,   chia, tách, giải thể, phá sản có số thuế nộp thừa. ∙         Cơ  sở  kinh doanh có quyết định xử  lý hoàn thuế  cuả  cơ  quan có thẩm quyền theo quy định cuả pháp luật.     Ðể giải quyết hoàn thuế, cơ sở kinh doanh phải gửi đơn đề nghị kèm   theo hồ  sơ  xin hoàn thuế  tới cơ  quan quản lý thu thuế  cơ  sở. Cơ  quan  thuế có trách nhiệm kiểm tra xác định số thuế hoàn trả và thực hiện hoàn  18
  19. trả  thuế  hoặc đề  nghị  cơ  quan có thẩm quyền hoàn trả  thuế  cho cơ  sở  theo thẩm quyền quy định.               6.      Quản lý nhà nước về thuế: 6.1.Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cuả cơ quan thuế: ­ Hướng dẫn các cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh thực hiện chế  độ đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định cuả Luật  thuế giá trị gia tăng. ­ Thông báo cho cơ sở kinh doanh về số  thuế phải nộp và thời hạn nộp  thuế theo đúng quy định. Thông báo nộp thuế phải gửi tới đối tượng nộp  thuế  trước ngày phải nộp ghi trên thông báo chậm nhất là 3 ngày, thời  hạn nộp thuế  cuả  tháng chậm nhất không quá ngày 25 cuả  tháng tiếp   sau. Nếu quá thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo mà cơ  sở kinh doanh  chưa nộp thì tiếp tục ra thông báo về  số  thuế  phải nộp và số  tiền phạt  chậm nộp theo quy định. Nếu cơ  sở  kinh doanh vẫn không nộp đủ  số  thuế, số tiền phạt theo thông báo thì có quyền áp dụng các biện pháp xử  lý theo quy định cuả  pháp luật để  thu đủ  số  thuế, số  tiền phạt; nếu đã   thực hiện các biện pháp xử  lý trên mà cơ  sở  kinh doanh vẫn không nộp  đủ  số  thuế, số  tiền phạt thì chuyển hồ  sơ  sang cơ  quan nhà nước có  thẩm quyền để xử lý theo quy định cuả pháp luật. ­ Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế  cuả  cơ  sở  kinh doanh, bảo đảm thực hiện đúng quy định cuả pháp luật. ­ Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế. ­ Yêu cầu các đối tượng nộp thuế  cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng   từ  và hồ  sơ  tài liệu khác có liên quan tới việc tính thuế, nộp thuế; yêu   cầu các tổ chức tín dụng, ngân hàng và các tổ chức, cá nhân có liên quan  khác cung cấp các tài liệu có liên quan đến việc tính thuế và nộp thuế. ­ Lưu giữ  và sử  dụng số  liệu, tài liệu mà cơ  sở  kinh doanh và các đối  tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.   6.2 Xử lý vi phạm về thuế:       Ðối tượng nộp thuế  vi phạm Luật thuế  giá trị  gia tăng thì bị  xử  lý   như sau: ­ Không thực hiện đúng những quy định về  đăng ký, kê khai, nộp thuế,  quyết toán thuế, chế  độ  kế  toán và lưu giữ  chứng từ, hoá đơn theo quy  định tại các điều 11, 12, 13, 14 và 15 cuả Luật thuế giá trị gia tăng thì tuỳ  theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính về thuế. ­ Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quy   định xử lý về thuế thì ngoài việc nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày  nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm  nộp. 19
  20. ­ Khai man thuế, trốn thuê ỳthì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy   định cuả Luật này, tuỳ theo tính chất, mức độ  vi phạm còn bị  phạt tiền   từ một đến năm lần số tiền gian lận; trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã  bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn vi phạm hoặc có hành vi   vi phạm nghiêm trọng khác thì bị  truy cứu trách nhiệm hình sự  theo quy   định cuả pháp luật. ­ Không nộp thuế, nộp phạt theo thông báo hoặc quyết định xử  lý về  thuế thì bị xử lý như sau: ­ Trích tiền gửi cuả đối tượng nộp thuế tại Ngân hàng, kho bạc, tổ chức   tín dụng để nộp thuế, nộp phạt. ­ Giữ hàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt. ­ Kê biên tài sản theo quy định cuả pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế,  số tiền phạt cò thiếu.         6.3. Giải quyết khiếu nại về thuế: ­ Cơ  quan thuế  khi nhận  được khiếu nại về  thuế  phải xem xét giải   quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ  ngày nhận được khiếu nại, đối với   những vụ  việc phức tạp thì thời hạn đó có thể  kéo dài ngưng không  được quá 30 ngày; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết cuả  mình thì phải chuyển hồ  sơ  hoặc báo cáo cơ  quan có thẩm quyền giải  quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong thời hạn 10 ngày, kể  từ ngày nhận được khiếu nại. ­ Cơ quan thuế nhận khiếu nại có quyền yêu cầu người khiếu nại cung   cấp các hồ  sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu  nại từ  chối cung cấp hồ  sơ, tài liệu thì có quyền từ  chối xem xét giải  quyết khiếu nại. ­ Cơ  quan thuế  phải hoàn trả  số  tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng  cho đối tượng nộp thuế  trong thời hạn 15 ngày, kể  từ  ngày nhận được   quyết định cuả cơ quan thuế cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo   quy định cuả pháp luật. ­ Nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế và có sự nhầm lẫn   về thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt hoặc   hoàn trả  tiền thuế  trong thời hạn 5 năm trở  về  trước, kể  từ  ngày kiểm  tra có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế. Trường hợp c ơ s ở  kinh doanh không đăng ký kê khai, nộp thuế  thì thời hạn truy thu tiền   thuế, tiền phạt kể từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu hoạt động. ­ Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên có trách nhiệm giải quyết các khiếu  nại về thuế cuả đối tượng nộp thuế đối với cơ quan thuế cấp dưới.   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2