T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
<br />
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ NGHIỆP VỤ THANH TRA CỦA<br />
CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH<br />
AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI 30 TỈNH/THÀNH PHỐ<br />
Tống Trần Hà1; Nguyễn Thanh Long2; Lê Văn Bào3<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: mô tả thực trạng kiến thức, thực hành về nghiệp vụ thanh tra của công chức làm<br />
công tác thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm tại 30 tỉnh/thành phố. Đối tượng và<br />
phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang, phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu bằng bộ<br />
câu hỏi được thiết kế sẵn. Tổng số có 338 công chức tham gia nghiên cứu. Kết quả: về kiến<br />
thức, liên quan đến “Nội dung cần thanh tra chuyên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm”: hầu hết<br />
kiến thức của công chức về các nội dung trong phần này khá thấp, chỉ đạt < 50%. Chưa đến<br />
1/3 số công chức (32,54%) trả lời đúng được ≥ 50% câu về kiến thức chung. Về thực hành:<br />
3,55% công chức chưa được tham gia thanh tra lần nào. 6,75% chưa thể lấy được mẫu chủ<br />
yếu do “hạn chế của trang thiết bị và công cụ thiết yếu sử dụng cho lấy và bảo quản mẫu”<br />
(77,27%); không có chứng chỉ lấy mẫu (55,55%; hạn chế về năng lực, hiểu biết về lấy mẫu thực<br />
phẩm và bảo quản mẫu (36,36%). 47,04% công chức trả lời đúng được ≥ 50 câu thực hành.<br />
Kết luận: kiến thức và thực hành của công chức làm công tác thanh tra chuyên ngành an toàn<br />
thực phẩm của 30 tỉnh/thành phố còn nhiều hạn chế. Do đó, cần thực hiện các biện pháp như<br />
đào tạo, tập huấn về thanh tra chuyên ngành thường quy hơn.<br />
* Từ khóa: An toàn thực phẩm; Nghiệp vụ thanh tra; Kiến thức; Thực hành.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ số vụ, số ca ngộ độc thực phẩm và số<br />
người tử vong vẫn còn cao (từ năm 2000<br />
An toàn thực phẩm (ATTP) có tác đến 2010, cả nước có 2.147 vụ ngộ độc<br />
động trực tiếp, thường xuyên đến sức thực phẩm, với 60.602 ca mắc và 583 ca<br />
khỏe, thậm chí tính mạng người sử dụng, tử vong) [1]. Trên thực tế, số vụ, số ca<br />
về lâu dài còn ảnh hưởng đến nòi giống ngộ độc thực phẩm cao hơn gấp nhiều<br />
dân tộc. Ở góc độ kinh tế - xã hội, ATTP lần so với số vụ, số ca được phát hiện<br />
ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế, và ghi nhận [2, 3]. Kết quả các cuộc<br />
thương mại, du lịch và an sinh xã hội. thanh tra trong 10 năm (2001 - 2010)<br />
Theo báo cáo của Cục An toàn Thực cho thấy tỷ lệ vi phạm về vệ sinh ATTP tại<br />
phẩm và một số nghiên cứu cho thấy: các cơ sở được thanh tra lên tới 20 - 30%.<br />
<br />
1. Bộ Y tế<br />
2. Ban Tuyên giáo Trung ương<br />
3. Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Tống Trần Hà (tongha82@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 19/06/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/07/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 06/08/2019<br />
<br />
3<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
Nội dung vi phạm được phát hiện trong Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Hải Dương,<br />
quá trình thanh tra, kiểm tra chủ yếu là Hải Phòng, Quảng Ninh; miền Trung:<br />
vi phạm về điều kiện vệ sinh cơ sở, 10/19 tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa<br />
vi phạm về trang thiết bị, dụng cụ, vi phạm Thiên Huế, Bình Định, Phú Yên, Khánh<br />
về con người, vi phạm về việc ghi nhãn, Hòa, Bình Thuận, Đắk Lắk, Đắk Nông,<br />
quảng cáo thực phẩm, thực phẩm không Lâm Đồng; miền Nam: 8/19 tỉnh/thành phố:<br />
đảm bảo chất lượng, không rõ nguồn gốc, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương,<br />
xuất xứ... Tiền Giang, Bến Tre, Cần Thơ, Vĩnh Long,<br />
Thực trạng trên cho thấy, công tác Đồng Tháp.<br />
quản lý chất lượng vệ sinh ATTP còn nhiều - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11 đến<br />
bất cập, trong đó có nguyên nhân liên tháng 12 - 2012.<br />
quan đến năng lực (kiến thức, thực hành) 2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
của cán bộ, công chức thực hiện công tác<br />
- Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.<br />
thanh tra. Do vậy, để có thể đánh giá<br />
được tổng thể và khách quan năng lực - Cỡ mẫu và chọn mẫu: ấn định số<br />
của cán bộ, công chức làm công tác lượng 30 tỉnh/thành phố theo đề tài của<br />
thanh tra chuyên ngành ATTP, từ đó làm Cục An toàn Thực phẩm, Bộ Y tế. Chọn<br />
cơ sở để đưa ra được biện pháp can 30 tỉnh/thành phố cụ thể theo phương pháp<br />
thiệp phù hợp và hiệu quả, nghiên cứu ngẫu nhiên đơn.<br />
này thực hiện nhằm mục tiêu: Mô tả thực Cỡ mẫu đối với công chức, áp dụng<br />
trạng kiến thức, thực hành về nghiệp vụ công thức trong nghiên cứu mô tả:<br />
thanh tra của công chức làm công tác thanh p (1 − p )<br />
n = Z2(1-α/2)<br />
tra chuyên ngành ATTP tại 30 tỉnh/thành d2<br />
phố năm 2012.<br />
Trong đó:<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP + n: cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu.<br />
NGHIÊN CỨU + α: mức ý nghĩa thống kê: chọn α = 0,05.<br />
1. Đối tượng, địa điểm và thời gian + z: độ tin cậy lấy ở ngưỡng xác suất<br />
nghiên cứu. α = 0,05, Z(1-α/2) = 1,96.<br />
- Đối tượng: công chức làm công tác + p: tỷ lệ ước đoán công chức trả lời<br />
thanh tra chuyên ngành ATTP tại cấp đúng ≥ 50% số câu hỏi về kiến thức.<br />
tỉnh/thành phố, bao gồm Thanh tra Sở Vì chưa có nghiên cứu nào tương tự,<br />
Y tế và Chi cục An toàn Vệ sinh Thực nên lấy p = 50% (p = 0,50).<br />
phẩm của các tỉnh được chọn điều tra + d: sai số tương đối, mong muốn d = 5%<br />
nghiên cứu. (d = 0,05).<br />
- Địa điểm: nghiên cứu tiến hành tại Thay các giá trị vào công thức tính được<br />
30/63 tỉnh/thành phố đại diện cho ba miền n = 384. Thực tế, tại thời điểm điều tra số<br />
(Bắc, Trung, Nam), bao gồm: miền Bắc: công chức có mặt tại 30 tỉnh/thành phố<br />
12/25 tỉnh/thành phố: Hà Nội, Hà Nam, được chọn là 457 người, gồm 119 công<br />
Nam Định, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, chức là cán bộ lãnh đạo và 338 công chức<br />
<br />
4<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
chiếm > 95% số công chức là nhân viên chúng tôi chỉ phân tích kiến thức, thực hành<br />
của Thanh tra Sở Y tế và Chi cục An toàn về nghiệp vụ thanh tra của công chức là<br />
Vệ sinh Thực phẩm. Nghiên cứu này nhân viên.<br />
<br />
Bảng 1: Số lượng công chức điều tra tại 30 tỉnh/thành phố (n = 338).<br />
TT Tỉnh/thành phố n TT Tỉnh/thành phố n TT Tỉnh/thành phố n<br />
<br />
1 Hà Nội 21 11 Hải Phòng 12 21 Đắk Nông 6<br />
<br />
2 Hà Nam 10 12 Quảng Ninh 13 22 Lâm Đồng 12<br />
<br />
3 Nam Định 13 13 Quảng Bình 12 23 TP. Hồ Chí Minh 17<br />
<br />
4 Vĩnh Phúc 9 14 Quảng Trị 18 24 Đồng Nai 17<br />
<br />
5 Phú Thọ 6 15 Thừa Thiên Huế 10 25 Bình Dương 9<br />
<br />
6 Tuyên Quang 11 16 Bình Định 13 26 Tiền Giang 12<br />
<br />
7 Hòa Bình 12 17 Phú Yên 7 27 Bến Tre 12<br />
<br />
8 Sơn La 6 18 Khánh Hòa 9 28 Cần Thơ 10<br />
<br />
9 Điện Biên 9 19 Bình Thuận 6 29 Vĩnh Long 11<br />
<br />
10 Hải Dương 15 20 Đắk Lắk 11 30 Đồng Tháp 9<br />
<br />
<br />
- Biến số và chỉ số nghiên cứu: kiến - Phương pháp xử lý số liệu:<br />
thức về nghiệp vụ thanh tra: trách nhiệm + Nhập số liệu bằng phần mềm<br />
của đơn vị được thanh tra; nội dung cần Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm<br />
thanh tra chuyên ngành ATTP; người có Stata 14.0. Sử dụng các test thống kê mô<br />
quyền xử phạt vi phạm hành chính về vi tả để phân tích kết quả. Sử dụng bảng<br />
phạm ATTP; đánh giá chung về kiến thức tần số, biểu đồ để mô tả tần suất, tỷ lệ<br />
nghiệp vụ thanh tra. Thực hành về nghiệp theo các biến số nghiên cứu.<br />
vụ thanh tra: loại hình cơ sở đã từng + Tính tỷ lệ đạt về kiến thức và thực<br />
tham gia thanh tra; khả năng thực hiện hành theo hai mức độ, nhóm đạt ≥ 50%<br />
lấy mẫu kiểm nghiệm; công việc/nội dung số câu trả lời đúng và nhóm đạt < 50% số<br />
đã chuẩn bị; những việc thực hiện thực tế câu trả đúng. Các câu hỏi hỏi về khiến<br />
khi tiến hành một cuộc thanh tra; đánh giá thức và thực hành có mức độ quan trọng<br />
chung về thực hành nghiệp vụ thanh tra. như nhau.<br />
- Phương pháp và kỹ thuật thu thập số - Đạo đức nghiên cứu: đối tượng được<br />
liệu: phỏng vấn trực tiếp công chức làm giải thích đầy đủ về nội dung và mục đích<br />
công tác thanh tra ATTP bằng bộ công cụ của nghiên cứu. Tất cả đối tượng nghiên<br />
thiết kế sẵn. Khi hỏi, không đọc đáp án, cứu xác nhận tự nguyện tham gia. Thông<br />
chỉ đọc câu hỏi và để đối tượng nghiên tin của đối tượng nghiên cứu được giữ<br />
cứu tự suy nghĩ, đưa ra câu trả lời. bí mật.<br />
<br />
5<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Kiến thức về nghiệp vụ thanh tra của công chức làm công tác thanh tra ATTP.<br />
Bảng 2: Kiến thức về trách nhiệm của đơn vị được thanh tra ATTP (n = 338).<br />
<br />
TT Nội dung n Tỷ lệ (%)<br />
<br />
1 Cử người có thẩm quyền làm việc với đoàn thanh tra/kiểm tra 188 55,62<br />
<br />
Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, báo cáo kịp thời theo yêu<br />
2 163 48,22<br />
cầu của Đoàn thanh tra/thanh tra viên<br />
<br />
Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin,<br />
3 167 49,41<br />
tài liệu, báo cáo đã cung cấp<br />
<br />
Chấp hành nghiêm chỉnh các yêu cầu, kiến nghị, quyết định,<br />
4 139 41,12<br />
kết luận về kiểm tra, thanh tra<br />
<br />
<br />
Kiến thức của công chức về trách nhiệm của đơn vị được kiểm tra: kiến thức về nội<br />
dung “Cử người có thẩm quyền làm việc với đoàn thanh tra/kiểm tra” cao nhất<br />
(55,62%), thấp nhất là nội dung đơn vị được kiểm tra cần “Chấp hành nghiêm chỉnh<br />
các yêu cầu, kiến nghị, quyết định, kết luận về kiểm tra, thanh tra (41,12%).<br />
<br />
Bảng 3: Kiến thức về nội dung cần thanh tra ATTP (n = 338).<br />
<br />
TT Nội dung n Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,<br />
1 124 36,69<br />
quy định về ATTP<br />
<br />
2 Việc ghi nhãn sản phẩm 150 44,38<br />
<br />
3 Việc tuân thủ quy định về quảng cáo thực phẩm 156 46,15<br />
<br />
4 Hoạt động kiểm nghiệm ATTP 127 37,57<br />
<br />
5 Việc tuân thủ điều kiện ATTP 126 37,28<br />
<br />
6 Hoạt động chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy 146 43,20<br />
<br />
7 Việc tuân thủ các quy định về nhập khẩu thực phẩm 158 46,75<br />
<br />
<br />
Kiến thức về “Nội dung cần thanh tra chuyên ngành vệ sinh ATTP: hầu hết<br />
kiến thức của công chức về nội dung trong phần này khá thấp, đều chỉ đạt < 50%,<br />
trong đó thấp nhất là nội dung: “Việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,<br />
quy định về ATTP” (36,69%).<br />
<br />
6<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1: Kiến thức về người có quyền xử phạt vi phạm hành chính<br />
về vi phạm ATTP (n = 338).<br />
<br />
Kiến thức của công chức về người có quyền xử phạt vi phạm hành chính: chỉ có<br />
< 40% công chức biết đến: công chức được giao thực hiện thanh tra chuyên ngành<br />
(34,62%), quản lý thị trường (39,94%), cộng tác viên thanh tra (39,94%). Công chức<br />
biết nhiều nhất là: chánh thanh tra, thanh tra viên chuyên ngành y tế và công an đều<br />
đạt 45,27%.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 2: Đánh giá thực trạng kiến thức chung về nghiệp vụ thanh tra ATTP của<br />
công chức (n = 338).<br />
Kết quả cho thấy, chưa đến 1/3 số công chức (32,54%) trả lời đúng ≥ 50% câu về<br />
kiến thức chung.<br />
<br />
7<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
2. Thực hành về nghiệp vụ thanh tra của công chức làm công tác thanh tra ATTP.<br />
Bảng 4: Loại hình cơ sở đã từng tham gia thanh tra và khả năng thực hiện lấy mẫu<br />
kiểm nghiệm (n = 338).<br />
<br />
TT Nội dung n Tỷ lệ (%)<br />
<br />
I Loại hình cơ sở đã từng tham gia thanh tra<br />
<br />
Chưa tham gia lần nào 12 3,55<br />
<br />
Đã từng tham gia, trong đó: 326 96,45<br />
<br />
Thanh tra cơ sở sản xuất thực phẩm 175 53,68<br />
<br />
Thanh tra cơ sở kinh doanh thực phẩm 150 46,01<br />
<br />
Thanh tra cơ sở nhập khẩu thực phẩm 122 37,42<br />
<br />
Thanh tra cơ sở thức ăn đường phố 161 49,39<br />
<br />
Thanh tra nhà hàng, khách sạn, bếp ăn tập thể 166 50,92<br />
<br />
Thanh tra cơ sở nước uống đóng chai 236 72,39<br />
<br />
II Khả năng về việc thực hiện lấy mẫu kiểm nghiệm<br />
<br />
Có 316 93,49<br />
<br />
Không 22 6,51<br />
<br />
Lý do không thể thực hiện việc lấy mẫu (n = 22)<br />
<br />
Do hạn chế về năng lực, hiểu biết về lấy mẫu thực<br />
2.1 8 36,36<br />
phẩm và bảo quản mẫu<br />
<br />
2.2 Hạn chế của trang thiết bị và công cụ thiết yếu sử<br />
17 77,27<br />
dụng cho lấy và bảo quản mẫu<br />
<br />
2.3 Không có chứng chỉ lấy mẫu 12 55,55<br />
<br />
<br />
- Về thực hành tham gia thanh tra: 3,55% công chức chưa được tham gia thanh tra<br />
lần nào. Trong số công chức đã tham gia thanh tra, thanh tra nhiều nhất là cơ sở sản<br />
xuất thực phẩm, thanh tra ít nhất là cơ sở nhập khẩu thực phẩm (37,42%).<br />
- Về khả năng thực hiện lấy mẫu kiểm nghiệm: trong số công chức đã được tham<br />
gia thanh tra, đa số công chức đều biết thực hiện lấy mẫu kiểm nghiệm (93,49%).<br />
Tuy nhiên, vẫn còn 6,51% công chức chưa thể lấy được mẫu do một số lý dó: “Hạn chế<br />
của trang thiết bị và công cụ thiết yếu sử dụng cho lấy và bảo quản mẫu (77,27%),<br />
tiếp đến là do “Không có chứng chỉ lấy mẫu” (55,55%) và do “Hạn chế về năng lực,<br />
hiểu biết về lấy mẫu thực phẩm và bảo quản mẫu” (36,36%).<br />
<br />
8<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
Bảng 5: Những công việc/nội dung chuẩn bị và việc đã thực hiện thực tế khi tiến<br />
hành một cuộc thanh tra (n = 338).<br />
<br />
TT Nội dung n Tỷ lệ (%)<br />
<br />
I Những công việc/nội dung chuẩn bị để tiến hành cuộc thanh tra<br />
<br />
1 Tiếp nhận thông tin 171 47,55<br />
<br />
2 Xử lý thông tin 139 42,64<br />
<br />
Chuẩn bị cơ sở pháp lý (Quyết định thanh tra, chuẩn bị<br />
3 151 46,32<br />
các căn cứ pháp lý cần sử dụng)<br />
<br />
4 Xây dựng kế hoạch và đề cương thanh tra 158 48,47<br />
<br />
5 Phổ biến kế hoạch thanh tra 143 43,87<br />
<br />
Thông báo cho đối tượng được thanh tra trước khi đến<br />
6 124 38,04<br />
thanh tra<br />
<br />
7 Họp với đối tượng thanh tra trước khi đến thanh tra 156 47,85<br />
<br />
II Những việc đã thực hiện khi tiến hành thanh tra tại cơ sở<br />
<br />
Công bố cơ sở pháp lý thanh tra (quyết định thanh tra<br />
1 134 41,10<br />
hoặc thẻ thanh tra viên)<br />
<br />
2 Nêu yêu cầu hoặc đề cương để cơ sở báo cáo 189 57,98<br />
<br />
3 Kiểm tra cơ sở pháp lý 286 87,73<br />
<br />
4 Nghe đối tượng được thanh tra báo cáo 285 87,42<br />
<br />
5 Thu thập, kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu 147 45,09<br />
<br />
6 Thu thập tang vật, lấy mẫu, thực hiện các giải pháp cấp bách 124 38,04<br />
<br />
7 Báo cáo tiến độ thanh tra với người ra quyết định 142 43,56<br />
<br />
8 Ghi nhật ký đoàn thanh tra 144 44,17<br />
<br />
9 Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra 153 46,93<br />
<br />
Tạm dừng việc thanh tra tại cơ sở để thực hiện công việc<br />
10 153 46,93<br />
khác. Sau một thời gian thanh tra tiếp<br />
<br />
<br />
- Về thực hành chuẩn bị thanh tra: với tất cả các nội dung thuộc phần chuẩn bị cho<br />
cuộc thanh tra, công chức chỉ biết được < 50%. Trong đó, thấp nhất là việc: “Thông báo<br />
cho đối tượng được thanh tra trước khi đến” (38,04%).<br />
- Về thực hành những việc triển khai khi tiến hành thanh tra: có đến 87,73% và<br />
87,42% công chức trả lời được nội dung: “Kiểm tra cơ sở pháp lý” và “Nghe đối tượng<br />
được thanh tra báo cáo”. Tuy nhiên, nội dung về “Thu tang vật, lấy mẫu, thực hiện các<br />
giải pháp” lại có tỷ lệ thấp nhất (38,04%).<br />
<br />
9<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 3: Đánh giá thực trạng thực hành chung về<br />
nghiệp vụ thanh tra ATTP của công chức.<br />
47,04% công chức trả lời đúng ≥ 50% câu về thực hành chung.<br />
<br />
BÀN LUẬN Chính phủ ban hành Nghị định số<br />
07/2012/NĐ-CP quy định về cơ quan<br />
Để thực phẩm được bảo đảm an toàn<br />
được giao thực hiện chức năng thanh tra<br />
cho người sử dụng, bên cạnh việc ban<br />
chuyên ngành và hoạt động thanh tra<br />
hành các văn bản quy phạm pháp luật,<br />
chuyên ngành, trong đó Cục An toàn<br />
các văn bản quy định tiêu chuẩn về kỹ<br />
Thực phẩm và các Chi cục An toàn Vệ<br />
thuật; nâng cao năng lực của hệ thống<br />
sinh Thực phẩm thực hiện chức năng<br />
quản lý nhà nước về ATTP; tăng cường<br />
thanh tra chuyên ngành về ATTP [5].<br />
truyền thông, giáo dục cho người quản lý,<br />
Trong bối cảnh các Chi cục An toàn Vệ<br />
người sản xuất, chế biến, cung ứng thực<br />
sinh Thực phẩm mới được thành lập,<br />
phẩm, người sử dụng thực phẩm, đồng<br />
ngoài việc quan tâm đến số lượng công<br />
thời công tác - thanh tra giữ vai trò vô<br />
chức, chất lượng liên quan đến năng lực<br />
cùng quan trọng.<br />
thực hiện (kiến thức, thực hành) nghiệp<br />
Từ đầu năm 2009, sau khi có Nghị định vụ thanh tra ATTP cũng là một vấn đề<br />
79/2008/NĐ-CP của Chính phủ [4], hệ cần được quan tâm đúng mức.<br />
thống thanh tra chuyên ngành ATTP trong<br />
Ngành Y tế được thành lập ở hai cấp. Hệ 1. Kiến thức về nghiệp vụ thanh tra<br />
thống thanh tra chuyên ngành ATTP trong của công chức làm công tác thanh tra<br />
Ngành Y tế mới được thành lập từ đầu chuyên ngành ATTP.<br />
năm 2009, với lực lượng còn quá mỏng Việc cơ bản đầu tiên của công chức<br />
và chỉ mới hình thành ở cấp trung ương làm công tác thanh tra là cần phải biết<br />
và cấp tỉnh/thành phố. Năm 2012, trách nhiệm của đơn vị được kiểm tra<br />
<br />
10<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
sẽ làm gì. Kết quả cho thấy, kiến thức về lần nào. Trong số những người đã tham<br />
nội dung “Cử người có thẩm quyền làm gia thanh tra, cơ sở nhập khẩu thực phẩm<br />
việc với đoàn thanh tra/kiểm tra” cao nhất, được thanh tra ít nhất (chỉ đạt 37,42%).<br />
tuy nhiên chỉ đạt 55,62%, thấp nhất là tiểu Một trong những nhiệm vụ và kỹ năng<br />
mục đơn vị được kiểm tra cần: “Chấp hành quan trọng của công chức làm công tác<br />
nghiêm chỉnh các yêu cầu, kiến nghị, thanh tra ATTP là cần lấy mẫu kiểm<br />
quyết định, kết luận về kiểm tra, thanh tra” nghiệm. Kết quả bảng 3 cho thấy, hầu hết<br />
(41,12%). Về nội dung cần thanh tra<br />
công chức đều biết thực hiện lấy mẫu<br />
chuyên ngành vệ sinh ATTP, hầu hết kiến<br />
kiểm nghiệm (93,49%). Tuy nhiên, vẫn<br />
thức của công chức về các nội dung trong<br />
còn 6,51% chưa thể lấy được mẫu do<br />
phần này khá thấp, đều chỉ đạt < 50%,<br />
một số lý do như “Hạn chế của các trang<br />
trong đó thấp nhất là tiểu mục: “Việc thực<br />
thiết bị và công cụ thiết yếu sử dụng cho<br />
hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,<br />
lấy và bảo quản mẫu”, tiếp đến là do<br />
quy định về ATTP” (36,69%).<br />
“Không có chứng chỉ lấy mẫu” và do “Hạn<br />
Về người có quyền xử phạt vi phạm chế về năng lực, hiểu biết về lấy mẫu<br />
hành chính: < 40% công chức biết đến thực phẩm và bảo quản mẫu”. Điều này<br />
đối tượng công chức được giao thực hiện tương đồng với nhận định trong Báo cáo<br />
thanh tra chuyên ngành (34,62%), quản lý kết quả công tác đảm bảo chất lượng vệ<br />
thị trường (39,94%), cộng tác viên thanh sinh ATTP (2009) của Cục An toàn Thực<br />
tra (39,94%). Công chức biết nhiều nhất phẩm [6]. Nghiên cứu cho thấy vẫn còn<br />
là: chánh thanh tra, thanh tra viên chuyên hạn chế nhất định liên quan đến trang<br />
ngành Y tế và Công an (đều đạt 45,27%). thiết bị và công cụ cơ bản phục vụ lấy<br />
Tổng kết lại, < 1/3 số công chức (32,64%) mẫu (thiếu hoặc không đảm bảo chất<br />
trả lời đúng được ≥ 50% câu về kiến thức lượng). Ngoài lý do này, bản thân công<br />
chung. Đây là một kết quả rất đáng lưu chức cũng cần nhận thấy bên cạnh yêu<br />
tâm, người làm công tác thanh tra thiếu cầu có chứng chỉ lấy mẫu, cần nâng cao<br />
kiến thức về nghiệp vụ có thể dẫn đến trình độ, năng lực lấy mẫu thì mới có thể<br />
việc kiểm tra, thanh tra không đúng, đáp ứng được công việc.<br />
không đủ và không sâu, điều này tạo ra Thực hành chuẩn bị và những nội<br />
những lỗ hổng, gây ảnh hưởng đến tính dung triển khai thực tế một cuộc thanh tra<br />
pháp lý của một cuộc thanh tra ATTP. về thực phẩm là điều mà thanh tra viên<br />
cần nắm được. Tuy nhiên, kết quả bảng 4<br />
2. Thực hành về nghiệp vụ thanh tra<br />
cho thấy, tất cả nội dung thuộc phần<br />
của công chức làm công tác thanh tra<br />
chuẩn bị cho cuộc thanh tra, tỷ lệ công<br />
chuyên ngành ATTP. chức chỉ biết được < 50%. Nhìn chung,<br />
Cũng như phần kiến thức, có rất nhiều chỉ có 47,04% công chức trả lời đúng<br />
nội dung trong phần thực hành cần được được ≥ 50 câu thực hành. Đây là một tỷ lệ<br />
công chức làm công tác thanh tra nắm rất thấp hay nói cách khác năng lực về<br />
chắc. Kết quả tại bảng 3 cho thấy 3,55% nghiệp vụ thanh tra còn hạn chế. Điều này<br />
công chức chưa được tham gia thanh tra tương đồng với nhận định trong báo cáo<br />
<br />
11<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
của Cục An toàn Vệ sinh Thực phẩm TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
(2010) hoạt động thanh tra này còn nhiều<br />
điểm hạn chế do việc tuân thủ các quy 1. Cục An toàn Vệ sinh Thực phẩm. Báo cáo<br />
định của pháp luật về thanh tra chưa tốt tình hình ngộ độc thực phẩm 2000 - 2010 và<br />
như khi đoàn thanh tra đến cơ sở để các ưu tiên trong phòng chống ngộ độc thực<br />
thanh tra về vệ sinh ATTP nhưng không phẩm trong thời gian tới. Bộ Y tế. 2011.<br />
công bố quyết định thanh tra, hoặc lấy 2. Cục An toàn Vệ sinh Thực phẩm -<br />
mẫu thực phẩm nhưng không ghi chép Hội Khoa học Kỹ thuật An toàn Thực phẩm<br />
đầy đủ vào biên bản thanh tra, biên bản Việt Nam. Kỷ yếu Hội nghị khoa học an toàn<br />
lấy mẫu [7, 8, 9]. vệ sinh thực phẩm lần thứ 5. Nhà xuất bản<br />
Kết quả cho thấy cần thực hiện các Hà Nội. 2009, tr.45-46.<br />
biện pháp như đào tạo, tập huấn bài bản, 3. Nguyễn Công Khẩn. Bảo đảm an toàn<br />
thường quy giúp nâng cao hơn kiến thức vệ sinh thực phẩm ở Việt Nam - Các thách<br />
và thực hành về nghiệp vụ thanh tra ATTP thức và triển vọng. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học<br />
cho công chức được giao nhiệm vụ này. vệ sinh ATTP lần thứ 5. Nhà xuất bản Hà Nội.<br />
2009, tr.11-22.<br />
KẾT LUẬN 4. Chính phủ. Nghị định số 79/2008/NĐ-CP<br />
Kiến thức và thực hành của công chức ngày 18/7/2008 về Hệ thống tổ chức quản lý,<br />
làm công tác thanh tra chuyên ngành thanh tra và kiểm nghiệm về Vệ sinh an toàn<br />
ATTP của 30 tỉnh/thành phố vẫn còn thực phẩm. 2008.<br />
nhiều hạn chế. Về kiến thức, liên quan 5. Chỉnh phủ. Nghị định số 07/2012/NĐ-CP<br />
đến “Nội dung cần thanh tra chuyên ngày 09/02/2012, Quy định về cơ quan được<br />
ngành vệ sinh ATTP”: đa số kiến thức của giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên<br />
công chức về các nội dung trong phần ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.<br />
này khá thấp, chỉ đạt < 50%. Ngoài ra, < 2012.<br />
1/3 số công chức (32,54%) trả lời đúng<br />
6. Cục An toàn Vệ sinh Thực phẩm.<br />
được ≥ 50% câu về kiến thức chung. Về<br />
Báo cáo kết quả công tác bảo đảm chất lượng<br />
thực hành: 3,55% công chức chưa được<br />
Vệ sinh ATTP năm 2009.<br />
tham gia thanh tra lần nào. 6,51% công<br />
chức chưa thể lấy được mẫu do một số lý 7. Cục An toàn Vệ sinh Thực phẩm. Báo cáo<br />
do: cao nhất thuộc về “Hạn chế của trang kết quả công tác bảo đảm chất lượng vệ sinh<br />
thiết bị và công cụ thiết yếu sử dụng cho ATTP năm 2006.<br />
lấy và bảo quản mẫu” (77,27%), “Không có 8. Cục An toàn Vệ sinh Thực phẩm. Báo cáo<br />
chứng chỉ lấy mẫu” (55,55%) và “Hạn chế kết quả công tác bảo đảm chất lượng vệ sinh<br />
về năng lực, hiểu biết về lấy mẫu thực ATTP năm 2007.<br />
phẩm và bảo quản mẫu” (36,36%). 9. Cục An toàn Vệ sinh Thực phẩm. Báo cáo<br />
Khoảng 47,04% công chức trả lời đúng kết quả công tác bảo đảm chất lượng vệ sinh<br />
được ≥ 50 câu thực hành. ATTP năm 2008.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
12<br />