
Kiến thức và thực hành của người dân về phòng chống bệnh sốt xuất huyết tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận Năm 2023
lượt xem 3
download

Bài viết trình bày mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ kiến thức và thực hành của người dân về phòng chống bệnh sốt xuất huyết (SXH) tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận, đồng thời phân tích các yếu tố liên quan. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 423 người dân. Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp sử dụng bảng câu hỏi chuẩn hóa và phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kiến thức và thực hành của người dân về phòng chống bệnh sốt xuất huyết tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận Năm 2023
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI DÂN VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT TẠI HUYỆN BẮC BÌNH, TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2023 Nguyễn Phúc Hoà1, Phạm Đình Nguyên2 TÓM TẮT 13 chặn nguy cơ bùng phát dịch bệnh trong cộng Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ đồng. kiến thức và thực hành của người dân về phòng Từ khóa: Sốt xuất huyết, kiến thức, thực chống bệnh sốt xuất huyết (SXH) tại huyện Bắc hành, phòng chống, Bình Thuận. Bình, tỉnh Bình Thuận, đồng thời phân tích các yếu tố liên quan. SUMMARY Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang KNOWLEDGE AND PRACTICES OF được thực hiện trên 423 người dân. Dữ liệu được PEOPLE REGARDING DENGUE thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp sử dụng FEVER PREVENTION IN BAC BINH bảng câu hỏi chuẩn hóa và phân tích thống kê DISTRICT, BINH THUAN PROVINCE IN 2023 bằng phần mềm SPSS. Objective: This study aimed to determine Kết quả: 70% người dân có kiến thức đúng the knowledge and practices of people regarding về phòng chống SXH, nhưng chỉ 55% thực hành dengue fever (DF) prevention in Bac Binh đúng. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực District, Binh Thuan Province, and analyze hành bao gồm trình độ học vấn, tuổi và tiền sử related factors. mắc bệnh SXH. Kết quả cho thấy, mối liên quan Method: A cross-sectional descriptive study giữa kiến thức đúng và thực hành tốt là đáng kể was conducted on 423 participants. Data was (OR = 2,81, p = 0,014). collected through direct interviews using Kết luận: Việc nâng cao truyền thông và standardized questionnaires and analyzed using giáo dục sức khỏe là cần thiết để cải thiện khả SPSS software. năng thực hành phòng chống SXH, giảm tỷ lệ Results: 70% of participants had correct mắc bệnh. Cần phải tăng cường sự hỗ trợ về knowledge of DF prevention, while only 55% nguồn lực và chiến dịch kiểm soát vector để ngăn applied correct practices. Factors related to 1 Trung tâm Y tế Huyện Bắc Bình, Tỉnh Bình knowledge and practices included education Thuận level, age, and personal history of DF. The 2 Bệnh viện Nhi đồng relationship between correct knowledge and Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phúc Hoà good practices was statistically significant (OR = ĐT: 0975829660 2.81, p = 0.014). Email: bshoa1989@gmail.com Conclusion: Enhancing health education and Ngày nhận bài: 28/10/2024 communication is essential to improve dengue Ngày phản biện khoa học: 10/09/2024 prevention practices and reduce the disease Ngày duyệt bài: 31/10/2024 91
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT HOÀN MỸ 2024 burden. Reinforcing community resources and liên quan để từ đó đề xuất các giải pháp can vector control measures is also critical to thiệp hiệu quả nhằm kiểm soát dịch bệnh, mitigate the spread of DF. giảm tỷ lệ mắc SXH tại địa phương này. Keywords: Dengue fever, knowledge, practice, prevention, Binh Thuan. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ Người dân từ 18 tuổi trở lên, sinh sống Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận (WHO), hàng năm trên toàn thế giới có Tiêu chuẩn chọn lựa Đối tượng nghiên khoảng 100 triệu ca mắc SXH, trong đó có cứu bao gồm những người dân từ 18 tuổi trở 500.000 ca nặng cần nhập viện và khoảng lên, sinh sống tại huyện Bắc Bình, có đủ 20.000 ca tử vong, chủ yếu là trẻ em và năng lực tham gia và đồng ý trả lời phỏng người già.(1) vấn. Việt Nam là quốc gia nằm trong vùng có Tiêu chuẩn loại ra bao gồm những khí hậu nhiệt đới gió mùa, với đặc điểm nóng người không đồng ý tham gia hoặc có tình ẩm, là môi trường lý tưởng cho muỗi sinh trạng sức khỏe không phù hợp để trả lời sản và phát triển. SXH thường bùng phát phỏng vấn. mạnh vào mùa mưa, từ tháng 4 đến tháng 10 Thời gian và địa điểm nghiên cứu hàng năm. Tại Việt Nam, các tỉnh thành Thời gian từ tháng 1 đến tháng 6 năm miền Nam và miền Trung thường là những 2023. khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất, với Địa điểm nghiên cứu được thực hiện tại hàng chục nghìn ca mắc và hàng trăm ca tử huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. vong được báo cáo hàng năm.(2) Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận, là một Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn trong những địa phương có tỷ lệ mắc SXH được sử dụng để đảm bảo tính đại diện của cao nhất tỉnh. Điều kiện khí hậu ẩm ướt, mẫu nghiên cứu. Cỡ mẫu được tính toán dựa cùng với những thói quen sinh hoạt chưa hợp trên công thức của nghiên cứu mô tả cắt vệ sinh, như việc tích trữ nước trong các vật ngang, với giả định tỷ lệ kiến thức đúng về dụng hở, đã tạo điều kiện thuận lợi cho muỗi phòng chống SXH là 50%, độ tin cậy 95%, sinh sản. Mặc dù đã có nhiều chiến dịch và sai số cho phép 5%. Tổng số 423 người đã tuyên truyền phòng chống SXH được triển được chọn tham gia nghiên cứu. khai, nhưng việc kiểm soát dịch bệnh tại địa Thiết kế nghiên cứu phương này vẫn còn gặp nhiều khó khăn.(3) Nghiên cứu này là một nghiên cứu mô tả Do đó, nghiên cứu này được thực hiện cắt ngang. với mục tiêu đánh giá kiến thức và thực hành Phương pháp thu thập số liệu của người dân huyện Bắc Bình về phòng chống SXH, đồng thời xác định các yếu tố 92
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Dữ liệu được thu thập qua phỏng vấn Dữ liệu được nhập và phân tích bằng trực tiếp bằng bộ câu hỏi chuẩn hóa, được phần mềm SPSS phiên bản 22.0. Các phép thiết kế dựa trên các tài liệu và nghiên cứu kiểm chi bình phương được sử dụng để so trước đây về kiến thức và thực hành phòng sánh sự khác biệt về kiến thức và thực hành chống SXH. Bộ câu hỏi bao gồm các phần về giữa các nhóm đối tượng. Phân tích hồi quy thông tin nhân khẩu học, kiến thức về các logistic được sử dụng để xác định mối liên biện pháp phòng chống SXH, và các câu hỏi quan giữa kiến thức và thực hành với các yếu liên quan đến thực hành phòng chống SXH tố nhân khẩu học như tuổi, giới tính, trình độ trong cuộc sống hàng ngày. học vấn và tiền sử mắc bệnh SXH. Các giá Phương pháp thống kê trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê. Đạo đức nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu (n = 423) Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Giới tính Nam 204 48,2 Nữ 219 51,8 Trình độ học vấn Trung học cơ sở trở lên 238 56,2 Dưới trung học cơ sở 185 43,8 Nhận xét: Trong tổng số 423 người tham Số liệu này phản ánh đặc điểm dân số gia, tỷ lệ nam giới là 204 người (48,2%) và huyện Bắc Bình, với tỷ lệ nữ giới cao hơn nữ giới là 219 người (51,8%). Nhóm tuổi từ nam giới và người trẻ tuổi chiếm ưu thế. Đây 18 đến 39 chiếm tỷ lệ cao nhất với 238 người là nhóm đối tượng chính có khả năng tiếp (56,2%), tiếp theo là nhóm tuổi từ 40 đến 59 cận thông tin tốt hơn và có vai trò quan trọng với 129 người (30,5%), và nhóm ≥ 60 tuổi trong việc chăm sóc sức khỏe gia đình. Mặc chỉ chiếm 13,3% với 56 người. Về trình độ dù vậy, nhóm người cao tuổi và những người học vấn, 238 người (56,2%) có trình độ trung có trình độ học vấn thấp vẫn cần được chú học cơ sở trở lên, còn lại 185 người (43,8%) trọng trong các chiến dịch tuyên truyền có trình độ dưới trung học cơ sở. phòng chống SXH. 3.2. Kiến thức về phòng chống SXH 93
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT HOÀN MỸ 2024 Biểu đồ 1. Tỷ lệ kiến thức đúng về các biện pháp phòng chống SXH (n = 423) Nhận xét: Kết quả cho thấy 70% người dân có kiến thức đúng về các biện pháp phòng chống SXH. Trong số này, 80,3% biết rằng cần dọn dẹp vệ sinh nơi ở để ngăn chặn muỗi sinh sản, 75,1% biết rằng loại bỏ nơi sinh sản của muỗi là biện pháp quan trọng, và 73,2% biết sử dụng màn khi ngủ để tránh muỗi đốt. Biểu đồ 2. Tỷ lệ kiến thức đúng về nhận biết các dấu hiệu SXH (n = 423) 94
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: Kiến thức về cách nhận biết chương trình giáo dục cộng đồng cần tập các dấu hiệu của SXH và xử trí khi mắc bệnh trung nhiều hơn vào việc nâng cao kiến thức vẫn còn hạn chế. Chỉ có khoảng 35% người về nhận diện bệnh và cách xử trí đúng cách dân biết về các dấu hiệu ban đầu của SXH khi bị nhiễm SXH. như sốt cao, nhức đầu, đau cơ, và phát ban. 3.3. Thực hành phòng chống SXH Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết cho các Bảng 2. Tỷ lệ thực hành các biện pháp phòng chống SXH (n = 423) Biện pháp Thực hành đúng (%) Thực hành chưa đúng (%) Sử dụng màn khi ngủ 73,2 26,8 Dọn dẹp vệ sinh nơi ở 80,3 19,7 Loại bỏ nơi sinh sản muỗi 75,1 24,9 Nhận xét: Chỉ 55% người dân thực hiện có 75,1% thực hiện biện pháp loại bỏ nơi đúng các biện pháp phòng chống SXH. sinh sản của muỗi. Điều này có thể là do sự Trong đó, dọn vệ sinh nơi ở được thực hiện thiếu hụt về nguồn lực, hoặc do các thói quen tốt nhất với 80,3% , tiếp theo là loại bỏ nơi sinh hoạt khó thay đổi. sinh sản của muỗi (75,1%) và sử dụng màn 3.4. Mối liên quan giữa kiến thức và khi ngủ (73,2%).Mặc dù kiến thức về các thực hành biện pháp phòng chống SXH cao, nhưng chỉ Bảng 3. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành về phòng chống bệnh SXHD Thực hành (n,%) p OR (KTC 95%) Kiến thức Tốt Không tốt Đạt 314 (78,5%) 86 (21,5%) 0,014 Không đạt 13 (56,5%) 10 (43,5%) Nhận xét: Phân tích hồi quy logistic cho Tỷ lệ nữ giới cao hơn nam giới trong thấy, người có kiến thức đúng về phòng nghiên cứu này, phù hợp với các nghiên cứu chống SXH có khả năng thực hành tốt hơn trước đây về sức khỏe cộng đồng. Phụ nữ 2,81 lần so với người không có kiến thức thường có vai trò chăm sóc gia đình và chịu đúng (OR = 2,81, p = 0,014). Kết quả này trách nhiệm về việc giữ gìn vệ sinh môi nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao trường sống, do đó họ có xu hướng tham gia kiến thức trong việc cải thiện hành vi phòng nhiều hơn vào các hoạt động phòng chống chống SXH của người dân. Tuy nhiên, vẫn dịch bệnh (1). Tuy nhiên, việc nam giới ít có một tỷ lệ không nhỏ những người mặc dù tham gia vào các hoạt động phòng chống có kiến thức đúng nhưng chưa thực hiện đầy SXH là một vấn đề cần được xem xét. Các đủ các biện pháp phòng chống, điều này cho chiến dịch tuyên truyền nên tập trung vào thấy cần có thêm các biện pháp hỗ trợ thực tế việc khuyến khích nam giới tham gia tích để chuyển đổi kiến thức thành hành động. cực hơn vào việc dọn dẹp vệ sinh, sử dụng màn chống muỗi, và bảo vệ gia đình khỏi IV. BÀN LUẬN nguy cơ lây nhiễm. 4.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu 95
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT HOÀN MỸ 2024 Độ tuổi từ 18 đến 39 chiếm tỷ lệ cao nhất và điều trị SXH sớm. Điều này có thể dẫn trong nghiên cứu này, phản ánh xu hướng đến tình trạng chậm trễ trong điều trị và tăng tham gia tích cực của người trẻ vào các hoạt nguy cơ biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt là động phòng chống SXH. Điều này phù hợp ở trẻ em và người cao tuổi (4).Việc nâng cao với xu hướng chung trong các nghiên cứu về nhận thức về các triệu chứng của SXH cần sức khỏe cộng đồng, khi nhóm tuổi lao động phải là một phần quan trọng trong các chiến chính thường có nhận thức tốt hơn về các dịch tuyên truyền y tế, để người dân có thể vấn đề sức khỏe và có khả năng tiếp cận nhận biết sớm và xử trí kịp thời, giảm thiểu thông tin tốt hơn. Tuy nhiên, nhóm người nguy cơ tử vong. cao tuổi (≥ 60 tuổi) lại chiếm tỷ lệ thấp hơn 4.3. Thực hành phòng chống SXH (13,3%). Đây là nhóm dễ bị ảnh hưởng nặng Kết quả cho thấy chỉ có 55% người dân nề nhất khi mắc SXH do hệ miễn dịch yếu, thực hiện đúng các biện pháp phòng chống do đó cần có các chiến dịch tuyên truyền đặc SXH, mặc dù tỷ lệ người có kiến thức đúng biệt nhắm đến nhóm đối tượng này, đảm bảo lên tới 70%. Điều này phản ánh một khoảng rằng họ nhận được sự chăm sóc và hỗ trợ đầy cách lớn giữa kiến thức và thực hành, điều đã đủ để phòng chống dịch bệnh (3). được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu về y tế Trình độ học vấn cũng là một yếu tố quan công cộng. Một số yếu tố có thể lý giải cho trọng trong việc quyết định mức độ kiến thức sự chênh lệch này bao gồm sự thiếu hụt và thực hành. Nghiên cứu cho thấy những nguồn lực, thiếu sự hỗ trợ từ cộng đồng và người có trình độ học vấn cao hơn có xu các yếu tố văn hóa, kinh tế. Người dân có thể hướng có kiến thức tốt hơn và thực hành tốt hiểu rõ về các biện pháp phòng chống, nhưng hơn về phòng chống SXH. Điều này phù hợp việc thực hiện các biện pháp này trong thực với các nghiên cứu trước đây, cho thấy rằng tế lại gặp nhiều khó khăn do điều kiện kinh giáo dục có vai trò quan trọng trong việc tế hạn chế hoặc do các thói quen sinh hoạt nâng cao nhận thức và cải thiện hành vi của khó thay đổi. người dân (2). Ngoài ra, tỷ lệ sử dụng màn khi ngủ chỉ 4.2. Kiến thức về phòng chống SXH đạt 73,2%, trong khi đây là một biện pháp Mặc dù tỷ lệ người dân có kiến thức đúng đơn giản và hiệu quả nhất để ngăn chặn muỗi về các biện pháp phòng chống SXH đạt 70%, đốt, đặc biệt là vào ban đêm khi muỗi hoạt vẫn còn nhiều người chưa nắm rõ về cách động mạnh nhất. Điều này cho thấy cần phải nhận biết các triệu chứng ban đầu của SXH có thêm các chương trình khuyến khích và và cách xử lý khi mắc bệnh. Đây là một lỗ hỗ trợ việc sử dụng màn chống muỗi trong hổng lớn trong việc truyền thông y tế tại địa cộng đồng. Việc cung cấp miễn phí màn phương. Người dân cần được trang bị thông chống muỗi cho các hộ gia đình có hoàn tin chi tiết hơn về cách phát hiện sớm các cảnh khó khăn có thể là một giải pháp hiệu dấu hiệu SXH như sốt cao, nhức đầu, đau cơ, quả để nâng cao tỷ lệ thực hiện biện pháp và cách chăm sóc bệnh nhân tại nhà. này. Một số nghiên cứu khác cũng cho thấy Một vấn đề khác là việc loại bỏ nơi sinh kết quả tương tự, khi người dân thường chỉ sản của muỗi cũng chưa được thực hiện đúng tập trung vào các biện pháp phòng ngừa đắn ở nhiều hộ gia đình. Mặc dù người dân muỗi đốt mà không chú ý đến việc nhận biết biết rằng việc loại bỏ nước đọng là cần thiết, 96
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nhưng việc duy trì các biện pháp này thường Tăng cường chiến dịch truyền thông và xuyên lại gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là giáo dục sức khỏe: Các chiến dịch này cần trong mùa mưa khi nước dễ tích tụ trong các đặc biệt tập trung vào việc nâng cao kiến dụng cụ, đồ dùng ngoài trời. Các chương thức về các biện pháp nhận biết sớm triệu trình cộng đồng nên tập trung vào việc giáo chứng SXH và cách xử trí đúng cách khi mắc dục người dân về tầm quan trọng của việc bệnh. Đồng thời, cần cung cấp thông tin đầy kiểm tra và dọn dẹp các vật dụng chứa nước đủ về các biện pháp phòng ngừa muỗi đốt và thường xuyên, đặc biệt là trong mùa dịch. cách loại bỏ nơi sinh sản của muỗi. 4.4. Mối liên quan giữa kiến thức và Cung cấp nguồn lực vật tư y tế: Để đảm thực hành bảo người dân có thể thực hiện đầy đủ các Kết quả hồi quy logistic cho thấy mối biện pháp phòng chống SXH, cần cung cấp quan hệ rõ ràng giữa kiến thức và thực hành miễn phí các vật dụng như màn chống muỗi, phòng chống SXH, với những người có kiến thuốc diệt muỗi, và tổ chức các hoạt động vệ thức đúng có khả năng thực hành tốt hơn sinh cộng đồng thường xuyên. Các hộ gia 2,81 lần. Điều này nhấn mạnh tầm quan đình khó khăn cần được hỗ trợ đặc biệt để trọng của việc nâng cao kiến thức trong cộng đảm bảo rằng họ có đủ điều kiện thực hiện đồng. Tuy nhiên, việc chỉ cung cấp kiến thức các biện pháp phòng chống. không đủ để đảm bảo rằng người dân sẽ thực Giám sát và hỗ trợ từ cấp cộng đồng: hiện đúng các biện pháp phòng chống. Cần Các cơ quan y tế cần tăng cường giám sát phải có thêm các biện pháp hỗ trợ từ cộng việc thực hiện các biện pháp phòng chống đồng, chẳng hạn như cung cấp các vật tư cần SXH tại các khu vực có nguy cơ cao, đồng thiết (màn chống muỗi, thuốc diệt muỗi), tổ thời tổ chức các hoạt động vệ sinh môi chức các hoạt động vệ sinh môi trường định trường định kỳ tại các khu dân cư. Sự tham kỳ, và tăng cường giám sát việc thực hiện gia của cộng đồng trong việc giám sát và hỗ các biện pháp phòng chống tại cấp độ cộng trợ lẫn nhau sẽ đóng vai trò quan trọng trong đồng. việc đảm bảo hiệu quả của các biện pháp Một yếu tố quan trọng khác cần được phòng chống. xem xét là các rào cản về kinh tế và văn hóa. Trong nhiều trường hợp, người dân hiểu biết V. KẾT LUẬN về các biện pháp phòng chống nhưng không Nghiên cứu này cho thấy, mặc dù tỷ lệ đủ khả năng tài chính để thực hiện, hoặc có người dân có kiến thức đúng về phòng chống những thói quen sinh hoạt không dễ thay đổi. SXH là tương đối cao (70%), nhưng chỉ có Các chương trình can thiệp cần phải linh 55% người dân thực hành đúng các biện hoạt, phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, xã hội pháp phòng chống. Điều này cho thấy vẫn của từng địa phương, và phải đảm bảo rằng còn một khoảng cách lớn giữa kiến thức và mọi người dân đều có điều kiện để thực hiện thực hành, và cần có thêm các biện pháp hỗ các biện pháp phòng chống SXH. trợ để đảm bảo rằng người dân có thể thực Để cải thiện tình hình phòng chống SXH hiện đúng các biện pháp phòng chống. tại huyện Bắc Bình, cần tập trung vào một số Để cải thiện tình hình, cần đẩy mạnh hơn giải pháp chính sau: nữa các chiến dịch truyền thông và giáo dục sức khỏe, không chỉ tập trung vào việc nâng 97
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT HOÀN MỸ 2024 cao kiến thức mà còn hỗ trợ người dân trong văn chuyên khoa cấp I, Đại học Y dược Cần việc thực hiện các biện pháp phòng chống Thơ. SXH. Việc cung cấp các nguồn lực như màn 3. Huỳnh Trần Quốc Nam (2018), Nghiên chống muỗi, thuốc diệt muỗi, cùng với tổ cứu kiến thức, thái độ, thực hành phòng chức các hoạt động vệ sinh môi trường định chống bệnh sốt xuất huyết Dengue của người kỳ sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc giảm dân tại phường Hưng Phú, quận Cái Răng, thiểu nguy cơ bùng phát SXH. Đồng thời, thành phố Cần Thơ năm 2017, Luận văn tốt cần tăng cường sự giám sát và hỗ trợ từ cấp nghiệp bác sĩ Y học dự phòng, Trường đại cộng đồng để đảm bảo rằng mọi biện pháp học Y Dược Cần Thơ. phòng chống được thực hiện đầy đủ và đúng 4. Trần Song Toàn (2015), Nghiên cứu chỉ số cách. lăng quăng và kiến thức thực hành về phòng chống sốt xuất huyết Dengue của người dân TÀI LIỆU THAM KHẢO xã Nhơn Nghĩa, huyện PhongĐiền, thành 1. Lê Thị Thanh Thủy (2011), Nghiên cứu phố Cần Thơ năm 2015, Luận văn tốt nghiệp thực trạng phòng chống sốt xuất huyết và Cử nhân y tế công cộng, Đại học Y Dược kiến thức, thái độ, thực hành của người dân Cần Thơ. về bệnh sốt xuất huyết tại phường Đông 5. Trần Văn Tuấn (2013), Nghiên cứu kiến Lương, TP Đông Hà năm 2010, Luận văn thức, thực hành phòng chống sốt xuất huyết chuyên khoa cấp I, Đại học Y Dược Huế. của người dân và chỉ số côn trùng tại hộ gia 2. Nguyễn Thị Hân (2013), Nghiên cứu kiến đinh của xã Trường Long,huyện Phong Điền, thức, thái độ, thực hành và các yếu tố liên thành phố Cần Thơ năm 2012, Luận văn quan đến phòng chống sốt xuất huyết chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Y Duợc Dengue của người dân phường Mỹ Phước, Cần Thơ. thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang, Luận 98

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
20 p |
810 |
164
-
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
16 p |
1032 |
106
-
Bài giảng Quản lý chất thải y tế dựa trên đánh giá kiến thức và thực hành của nhân viên y tế tại Bệnh viện Nhi Trung ương
21 p |
78 |
3
-
Kiến thức và thực hành phòng chống sốt xuất huyết dengue của người chăm sóc trẻ nằm điều trị tại Khoa Nhiễm, Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2024
5 p |
15 |
3
-
Bài giảng Quản lý chất thải y tế dựa trên đánh giá kiến thức và thực hành của nhân viên y tế tại Bệnh viện Nhi Trung ương - Ths. Đặng Thị Thu Hương
21 p |
35 |
3
-
Thực trạng kiến thức và thực hành dinh dưỡng trong bệnh đái tháo đường của bệnh nhân khoa bệnh máu lành tính có kèm theo tháo đường type 2 - Viện Huyết học Truyền máu Trung ương năm 2023
7 p |
8 |
2
-
Kiến thức và thực hành về phòng ngừa chuẩn của sinh viên điều dưỡng năm 3 và 4 Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng năm học 2023 – 2024
8 p |
9 |
2
-
Đánh giá hiệu quả của chương trình can thiệp giáo dục về kiến thức và thực hành của điều dưỡng trong việc hút nội khí quản tại Bệnh viện Trung ương Huế, Việt Nam
8 p |
11 |
2
-
Kiến thức và thực hành phòng ngừa té ngã của điều dưỡng trên người bệnh cao tuổi
5 p |
6 |
2
-
Kiến thức và thực hành về phòng ngừa chuẩn của sinh viên điều dưỡng năm 3 và 4 Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng năm học 2023-2024
8 p |
4 |
2
-
Khảo sát kiến thức và thực hành về phòng ngừa chuẩn của bác sĩ, điều dưỡng tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
11 p |
2 |
1
-
Kiến thức và thực hành của Điều dưỡng về gói thiết lập và chăm sóc đường truyền tĩnh mạch ngoại vi tại một bệnh viện Thành phố Hồ Chí Minh
8 p |
1 |
1
-
Nghiên cứu kiến thức và thực hành giáo dục sức khỏe của cán bộ y tế xã phường tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2011
8 p |
12 |
1
-
Kiến thức và thực hành chăm sóc răng miệng cho trẻ dưới 2 tuổi của người chăm sóc tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2022
15 p |
6 |
1
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện của điều dưỡng Bệnh viện Đa khoa Thủy Nguyên, Hải Phòng năm 2018
5 p |
3 |
0
-
Kiến thức và thực hành về tiêm chủng mở rộng của các bà mẹ có con đủ 12 tháng tuổi tại huyện Kim Động, Hưng Yên năm 2018
5 p |
3 |
0
-
Kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn tại Bệnh viện A Thái Nguyên
8 p |
3 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
