KINH NGHIỆM CHĂN NUÔI LỢN HƯỚNG NẠC
lượt xem 30
download
Chọn lợn nái giống hướng nạc: Chọn lợn nái bố mẹ (Lai ngoại x ngoại) để sản xuất lợn con giống thương phẩm 3, 4 hoặc 5 máu ngoại, tăng trọng nhanh, chi phí thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao. - Mục tiêu cần đạt: + Lợn cái động dục sớm, giảm được chi phí về thức ăn và các chi phí liên quan khác. + Lợn nái đẻ sai con ở ngay lứa đẻ đầu. + Lợn nái khai thác được lâu bền. - Ngoại hình: + Lợn khoẻ mạnh (lông da mịn, mắt tinh, đi lại...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: KINH NGHIỆM CHĂN NUÔI LỢN HƯỚNG NẠC
- KỸ THUẬT CHĂN NUÔI LỢN HƯỚNG NẠC I. Chọn lợn nái giống hướng nạc: Chọn lợn nái bố mẹ (Lai ngoại x ngoại) để sản xuất lợn con giống thương phẩm 3, 4 hoặc 5 máu ngoại, tăng trọng nhanh, chi phí thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao. - Mục tiêu cần đạt: + Lợn cái động dục sớm, giảm được chi phí về thức ăn và các chi phí liên quan khác. + Lợn nái đẻ sai con ở ngay lứa đẻ đầu. + Lợn nái khai thác được lâu bền. - Ngoại hình: + Lợn khoẻ mạnh (lông da mịn, mắt tinh, đi lại nhanh nhẹn). Lợn không có khuyết tật như úng rốn, chân đi vòng kiềng....
- + Thân hình phát triển đều, mông nở, 4 chân khoẻ, móng đều và chụm. + Vú: có từ 14 vú trở lên, núm vú rõ, có khoảng cách đều nhau giữa các vú, không có vú kẹ. II. Chăn nuôi lợn nái hướng nạc: 1 Nuôi lợn cái hậu bị bố mẹ: - Khái niệm: Lợn nái hậu bị được tính từ khi lợn được chọn gây nái đến khi phối giống lần đầu. - Mục tiêu cần đạt: Trọng lượng 7 – 8 tháng tuổi đạt trọng lượng trên 100 kg,. - Chăm sóc, nuôi dưỡng: Sử dụng thức ăn có giá trị dinh dưỡng hợp lý cho từng lứa tuổi lợn. Có thể sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh của các Công ty hoặc thức ăn tự phối trộn phải đảm bảo chất dinh dưỡng theo tiêu chuẩn: Đạm thô/kg NL trao đổi / Trọng lượng lợn cái thức ăn hỗn hợp kg th/ăn hỗn hợp hậu bị (kg) (%) (kcal)
- 20 – 30 kg 16 -17 3.100 31 – 65 kg 15 3.000 Từ 65kg đến phối 13 - 14 2.900 giống và cả thời gian mang thai Từ 6 tháng tuổi trở ra, hàng ngày trong lúc cho lợn ăn và rửa chuồng cần theo dõi để phát hiện lợn biểu hiện động dục lần đầu và phải ghi chép đầy đủ. Phối giống lần đầu cho lợn nái khi đã qua 2 lần động dục và lợn nái phải đủ tiêu chuẩn giống để đưa vào phối giống. Các biểu hiện động dục ở lợn cái: + Âm hộ sưng, dịch chảy ra từ âm đạo có màu nhựa chuối. + Lợn đứng nằm không yên, bỏ ăn, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác hoặc khi có người chăn nuôi vào chuồng thì lợn nái đi theo. Phải phối giống vào thời điểm lợn nái có phản ứng “mê lì”: Tại thời điểm này âm hộ đã chuyển từ sưng mọng đỏ sang giảm sưng, dịch nhờn
- chảy ra từ âm đạo keo dính, khi có người cưỡi lên lưng hoặc dùng tay ấn vào hai bên hông, lợn đứng yên, hai chân sau có tư thế chờ phối. Nên phối giống 2 lần, cách nhau 12 giờ kể từ lần phối trước. Chuồng trại: Chuồng trại được thiết kế nuôi trên nền ximăng hoặc sàn sắt có độ cao 25 – 30 cm. Các vách ngăn giữa các ô chuồng được thiết kế bởi các trấn song sắt f16 - f18, cao 0, 8m để lợn không nhảy ra ngoài, khoảng cách các trấn song sắt là 10 cm. Diện tích chuồng cho lợn choai, lợn hậu bị như sau: Trọng lượng Diện tích Chiều dài chuồng (m2/ lợn) máng (m/lợn) lợn (kg) 15 - 40 0,5 – 0,6 0,20 41 - 65 0,6 – 0, 7 0,25 66 - 100 0,8 – 0,9 0,30 Chuồng đảm bảo ấm về mùa đông thoáng mát về mùa hè. - Phòng bệnh: Tiêm phòng trước khi phối giống 4 tuần vac xin dịch tả lợn, 3 tuần vac xin lép tô và đóng dấu lợn. 2. Nuôi dưỡng lợn nái chửa:
- - Mục tiêu: + Lợn nái chửa không quá béo và cũng không gầy quá. + Lợn nái đẻ sai con, độ đồng đều cao và đạt trọng lượng sơ sinh theo yêu cầu của phẩm giống (từ 1,3 kg/ con trở lên). - Dinh dưỡng – thức ăn: Đảm bảo thức ăn có chất lượng tốt, cân đối thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần: Năng lượng, đạm, chất khoáng, vitamin... Khẩu phần ăn cho lợn nái chửa cần đảm bảo: 13 – 14% đạm thô (130 – 140 g/kg thức ăn hỗn hợp). Năng lượng 2.900 kcal / 1 kg thức ăn hốn hợp. + Số lượng thức ăn: Nái chửa kỳ I (85 ngày đầu): 1,9 – 2,1 kg/nái /ngày. Nái chửa kỳ II: 2,7 – 2,9 kg/ con/ ngày. + Nước uống tự do. + Trong giai đoạn mang thai giữ yên tĩnh cho lợn. + 7 ngày trước khi đẻ chuyển vào ô lợn đẻ. 3. Chăm sóc lợn nái đẻ và lợn con theo mẹ: - Chuẩn bị cho lợn con sơ sinh: + Chuẩn bị ổ úm cho lợn con:
- Ổ úm lợn con (0,5 m x 1 m cao x 0,5 m) cần được lót rơm khô hoặc cỏ khô sạch. Chuẩn bị đèn hồng ngoại hoặc bóng điện 100W treo lên ổ úm, để sưởi ấm cho lợn con (trừ những ngày hè nóng trên 350C). - Trong khi lợn nái đẻ: + Phải trực đẻ cho lợn nái, lợn con đẻ ra lau khô, cắt rốn, cho bú sữa đầu ngay. Khi lợn đẻ xong mới làm các thủ tục khác như cắt răng nanh, bấm tai, cân... Trường hợp lợn đẻ khó can thiệp như sau: + Rửa sạch vùng âm hộ, rửa sạch tay, đeo găng và bôi trơn (dầu thực vật) + Đưa tay vào âm đạo hướng tới cổ tử cung và dần vào thân tử cung, nếu sờ thấy đầu hoặc chân lợn con thì xoay cho đúng tư thế thai và dùng ngón tay túm lấy kéo nhẹ ra theo nhịp rặn của lợn mẹ. + Nếu không sờ thấy lợn con thì tiêm Oxytocin: 20 – 40 IU/nái – tiêm bắp, có thể tiêm lần 2 cách lần thứ nhất 30 – 60 phút. + Sưởi ấm cho lợn con bằng thiết bị đã chuẩn bị: Quan sát thấy lợn con nằm chồng chất lên nhau và run rẩy tức là lợn bị lạnh thì ta phải hạ thấp bóng điện xuống, nếu thấy lợn nằm tản xa bóng điện, mỗi con 1 nơi như vậy là lợn quá nóng, phải nâng độ cao bóng đèn cho thích hợp.
- - Sau khi đẻ: + Nếu lợn nái nuôi trên 9 con cho lợn nái ăn tăng dần cho đến ngày thứ 3, sau đó cho ăn tự do. Nếu lợn con nuôi ít con hơn 9 con thì cho ăn theo định lượng thức ăn / nái / ngày = 2,0kg + (số lợn con theo mẹ x 0,3kg). + Tiêm 100 mg Fedextran / 1 lợn con 1 lần tiêm vào ngày thứ 3 sau đẻ và 100 mg tiêm lần 2 vào ngày thứ 10 sau đẻ. + Tập ăn sớm cho lợn con từ lúc 7 ngày tuổi, với thức ăn có đủ dinh dưỡng, dễ tiêu, mùi thơm kích thích tính thèm ăn. - Tiêm phòng: Ba tuần tuổi tiêm vac xin phó thương hàn lần 1, bốn tuần tuổi tiêm vac xin phó thương hàn lần 2. sáu tuần tuổi tiêm dịch tả, tụ - dấu lợn. + Cai sữa sớm lợn con từ 21 hoặc 28 ngày tuổi: Ngày cai sữa cho lợn con ăn ít (1/2 số lượng thức ăn so với trước cai sữa) để tránh tiêu chảy và lãng phí thức ăn, sau đó tăng dần đến ngày thứ 3 thì cho ăn tự do. Cho lợn con uống nước tự do. + Thức ăn cho ăn trong tuần đầu cai sữa nên trộn 1/2 lượng thức ăn tập ăn và 1/2 lượng thức ăn sau cai sữa. Tăng dần lượng thức ăn sau cai sữa để từ tuần thứ 2 sử dụng 100% thức ăn sau cai sữâ.
- Khi cai sữa lợn con, cho lợn mẹ ăn ít, sau đó tăng dần chế độ ăn như lợn nái chửa kỳ II (2,7 – 2,9 kg/nái /ngày) để phối giống. Sau khi phối giống chuyển sang chế độ ăn của nái chửa kỳ I.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình kỹ thuật chăn nuôi lợn - Ts Nguyễn Quang Linh
197 p | 1181 | 296
-
Kỹ thuật chăn nuôi lợn trong nông hộ part 2
21 p | 314 | 136
-
Kỹ thuật chăn nuôi lợn trong nông hộ part 3
21 p | 233 | 101
-
Kỹ thuật chăn nuôi lợn trong nông hộ part 4
21 p | 201 | 94
-
Kỹ thuật chăn nuôi lợn trong nông hộ part 5
21 p | 179 | 82
-
Kỹ thuật chăn nuôi lợn trong nông hộ part 6
21 p | 176 | 76
-
Kỹ thuật chăn nuôi lợn trong nông hộ part 7
21 p | 183 | 72
-
Kỹ thuật chăn nuôi lợn trong nông hộ part 8
21 p | 167 | 71
-
Kỹ thuật chăn nuôi lợn đực, lợn nái và lợn thịt part 2
60 p | 174 | 39
-
Kỹ thuật chăn nuôi lợn đực, lợn nái và lợn thịt part 6
60 p | 114 | 34
-
Kỹ thuật chăn nuôi lợn đực, lợn nái và lợn thịt part 3
60 p | 124 | 33
-
Kỹ thuật chăn nuôi lợn đực, lợn nái và lợn thịt part 8
60 p | 112 | 32
-
Kỹ thuật chăn nuôi lợn đực, lợn nái và lợn thịt part 5
60 p | 115 | 32
-
Kỹ thuật chăn nuôi lợn đực, lợn nái và lợn thịt part 4
60 p | 117 | 32
-
Kỹ thuật chăn nuôi lợn đực, lợn nái và lợn thịt part 10
54 p | 140 | 31
-
Kỹ thuật chăn nuôi lợn đực, lợn nái và lợn thịt part 7
60 p | 106 | 29
-
Kỹ thuật chăn nuôi lợn đực, lợn nái và lợn thịt part 9
60 p | 107 | 28
-
Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, probiotic, thảo dược vào khẩu phần đến sinh trưởng và hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn theo hướng hữu cơ
5 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn