intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý thương mại điện tử và bài học cho Việt Nam

Chia sẻ: ViRiyadh2711 ViRiyadh2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

130
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự phát triển của thương mại điện tử (TMĐT) trên thế giới đã làm thay đổi phương thức kinh doanh, thay đổi mạnh mẽ các giao dịch truyền thống và đem lại những lợi ích to lớn cho các doanh nghiệp cho người tiêu dùng và cho toàn xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý thương mại điện tử và bài học cho Việt Nam

Tạp chí Khoa học Viện Đại học Mở Hà Nội 53 (03/2019) 33-41 33<br /> <br /> <br /> <br /> KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI<br /> ĐIỆN TỬ VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM<br /> <br /> INTERNATIONAL EXPERIENCE IN E-COMMERCE MANAGEMENT<br /> AND LESSONS FOR VIETNAM<br /> <br /> Nguyễn Tiến Hùng**<br /> Trương Bảo Thanh**†<br /> <br /> Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 6/9/2018<br /> Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 6/3/2019<br /> Ngày bài báo được duyệt đăng: 28/3/2019<br /> <br /> Tóm tắt: Sự phát triển của thương mại điện tử (TMĐT) trên thế giới đã làm thay đổi phương<br /> thức kinh doanh, thay đổi mạnh mẽ các giao dịch truyền thống và đem lại những lợi ích to lớn cho các<br /> doanh nghiệp cho người tiêu dùng và cho toàn xã hội. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, việc ứng<br /> dụng TMĐT vào hoạt động sản xuất kinh doanh đã làm tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường,<br /> tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp. Nhà nước, với vai trò là chủ thể quản lý, đã tạo<br /> ra những tiền đề cơ bản cho việc ứng dụng và triển khai TMĐT trong các doanh nghiệp. Bằng các<br /> công cụ quản lý của mình, Nhà nước đã đóng vai trò định hướng, tạo lập môi trường cho sự phát triển<br /> của TMĐT. Bài viết tập trung phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia trong quản lý TMĐT, từ đó<br /> đưa ra các khuyến nghị đối với Việt Nam.<br /> Từ khóa: thương mại điện tử; kinh nghiệm quốc tế; quản lý nhà nước, khuyến nghị, Việt Nam<br /> <br /> Abstract: The development of e-commerce in the world has changed business methods,<br /> drastically changed traditional transactions and brought great benefits to companies, consumers and<br /> to society. For Vietnamese enterprises, the application of e-commerce to production and business<br /> activities has increased the competitiveness and market expansion, creating many business<br /> opportunities for companies. The State, as a management entity, has created basic premises for the<br /> application and deployment of e-commerce in enterprises. With its management tools, the State has<br /> played a role of orientation, creating an environment for e-commerce development. The paper focuses<br /> on analyzing experiences of some countries in e-commerce management, thereby making<br /> recommendations for Vietnam.<br /> Keywords: e-commerce; international experience; State management, recommendations, Vietnam.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> * Khoa Kinh tế - Trường Đại học Mở Hà Nội<br /> *<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ** Phó trưởng ban Đào tạo – Học viện Chính trị khu vực I<br /> †<br /> 34 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion<br /> <br /> <br /> <br /> 1. Tổng quan chung về thương mại Khái niệm TMĐT theo góc độ QLNN<br /> điện tử có hai điều đáng quan tâm. Thứ nhất, mô hình<br /> Trong bối cảnh người tiêu dùng mất này là cơ sở để các chính phủ có thể xác định<br /> dần hứng thú với việc mua sắm tại các cửa hàng các nội dung cần có nhằm tạo ra một môi<br /> truyền thống, thị trường thương mại điện tử trường thích hợp cho sự phát triển của TMĐT.<br /> đang chớp lấy thời cơ để bước vào thời điểm Thứ hai, dựa trên mô hình này, các tổ chức<br /> phát triển mạnh. Theo thống kê, năm 2016, có quốc tế có thể xác định phương hướng góp<br /> 1,61 tỷ người trên toàn cầu mua hàng trực phần xây dựng hệ thống các hướng dẫn, các<br /> tuyến. Dự kiến, doanh thu bán lẻ trực tuyến trên điều luật, các tiêu chuẩn, các qui định để<br /> toàn thế giới sẽ tăng từ 1.900 tỷ USD năm TMĐT toàn cầu có thể trở thành hiện thực.<br /> 2016, lên 4.060 tỷ USD năm 2020. Thương mại điện tử có nhiều điểm khác<br /> Quá trình phát triển của TMĐT gắn liền với thương mại truyền thống, chính vì thế cần<br /> với sự phát triển của công nghệ thông tin và hiểu rõ được các đặc trưng của TMĐT để có<br /> Internet sau này là các thiết bị di động. Bắt đầu được những chính sách quản lý hiệu quả, một<br /> từ năm 1995 khi thuật ngữ "electronic- số đặc trưng chính của TMĐT cần chú ý như:<br /> commerce" được hãng máy tính IBM sử dụng - Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT<br /> thì những nghiên cứu về TMĐT mới chính thức không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không<br /> ra được đề cập đến nhiều. đòi hỏi phải biết nhau từ trước<br /> Theo Cục thống kê Hoa Kỳ, "TMĐT là - Các giao dịch thương mại truyền thống<br /> việc hoàn thành bất kỳ một giao dịch nào thông được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm<br /> qua một mạng máy tính làm trung gian mà bao biên giới quốc gia, còn TMĐT được thực<br /> gồm việc chuyển giao quyền sở hữu hay quyền hiện trong một thị trường không có biên giới<br /> sử dụng hàng hoá và dịch vụ". (thị trường thống nhất toàn cầu).<br /> Dưới góc độ doanh nghiệp "TMĐT là - Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự<br /> việc thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động tham gia của ít nhất ba chủ thể, trong đó có<br /> kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, một bên không thể thiếu được là người cung<br /> phân phối và thanh toán thông qua các phương cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực.<br /> tiện điện tử", theo khái niệm này thì sẽ bao gồm - Đối với thương mại truyền thống thì mạng<br /> toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi<br /> nghiệp. dữ liệu, còn đối với TMĐT thì mạng lưới<br /> Dưới góc độ quản lý nhà nước, TMĐT thông tin là thị trường.<br /> bao gồm các lĩnh vực: Trên thế giới hiện nay đang có một số mô<br /> - I-Infrastructure: cơ sở hạ tầng cho sự phát hình thương mại điện tử như sau:<br /> triển TMĐT - Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với<br /> - M-Data Message: thông điệp dữ liệu doanh nghiệp (Business to Business-B2B)<br /> - B-Basic Rules: các quy tắc cơ bản - Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và<br /> - S-Specific Rules: các quy tắc riêng trong người tiêu dùng (Business to Consumer-<br /> từng lĩnh vực B2C)<br /> - A-Applications: các ứng dụng<br /> Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 35<br /> <br /> <br /> <br /> - Thương mại điện tử giữa người tiêu dùng nhân lức, chính sách bảo vệ người tiêu<br /> với người tiêu dùng (Consumer to dùng và chính sách thuế trong TMĐT,<br /> Consumer-C2C) chính sách phát triển hạ tầng công nghệ;<br /> - Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với - Xây dựng và ban hành pháp luật về TMĐT<br /> cơ quan nhà nước (Business to (iii) Tổ chức thực hiện kế hoạch, chính<br /> Government -B2G) sách phát triển TMĐT bao gồm: Truyền<br /> - Thương mại điện tử giữa cơ quan nhà nước thông và tư vấn; Triển khai các chương<br /> với người lao động (Government to trình, dự án phát triển TMĐT; Vận hành<br /> Employee-G2E). các quỹ; Phối hợp hoạt động.<br /> Từ khái niệm về TMĐT cho thấy - (iv) Kiểm soát TMĐT bao gồm: hoạt động<br /> TMĐT chỉ khác hoạt động thương mại truyền kiểm soát nhằm đảm bảo việc chấp hành<br /> thống ở phương thức tiến hành các hoạt động chính sách, pháp luật của Nhà nước về<br /> thương mại, TMĐT không phải là một lĩnh vực TMĐT.<br /> hoạt động riêng biệt mà là phương thức tiến 2. Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý<br /> hành hoạt động kinh doanh thương mại trên nhà nước về TMĐT<br /> môi trường điện tử. Như vậy QLNN về TMĐT TMĐT đã phát triển từ rất lâu tại một số<br /> chính là hoạt động QLNN về thương mại có quốc gia trên thế giới. Đối với một số quốc gia<br /> gắn với các đặc trưng của TMĐT như đã nêu ở có nền kinh tế phát triển thì TMĐT luôn đóng<br /> trên. một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển<br /> Với quan điểm này, quản lý nhà nước kinh tế. Là một quốc gia đi sau, việc nghiên cứu<br /> về thương mại điện tử được hiểu là quá trình các kinh nghiệm trong QLNN về TMĐT của<br /> nhà nước sử dụng các công cụ quản lý của các quốc gia có nền TMĐT phát triển sẽ giúp<br /> mình để tác động lên hoạt động thương mại cho Việt Nam thành công trong quá trình phát<br /> trong môi trường điện tử nhằm đạt được các triển TMĐT của mình.<br /> mục tiêu phát triển thương mại điện tử đã đặt 2.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc<br /> ra. Hàn Quốc là một trong những nước có<br /> QLNN về TMĐT là một bộ phận của khu vực TMĐT phát triển nhất trên thế giới,<br /> QLNN về kinh tế do đó các nội dung QLNN về Chính phủ Hàn Quốc đã chuẩn bị một loạt các<br /> TMĐT cũng xuất phát từ các nội dung QLNN đạo luật TMĐT và liên tục nâng cao khuôn khổ<br /> về kinh tế. Theo hướng tiếp cận từ quá trình pháp lý TMĐT bằng cách chỉnh sửa luật hiện<br /> quản lý, QLNN về TMĐT bao gồm các nội hành, ban hành luật mới. Dưới đây là thống kê<br /> dung: các đạo luật chính liên quan đến TMĐT đã<br /> - (i) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát được ban hành tại Hàn Quốc Khung pháp lý<br /> triển TMĐT bao gồm: Chiến lược TMĐT; TMĐT cơ bản:<br /> Kế hoạch chi tiết hóa chiến lược phát triển - Luật khung vềTMĐT: Ban hành năm<br /> TMĐT. 1999, sửa đổi năm 2002 và 2005;<br /> - (ii) Xây dựng chính sách và ban hành pháp - Luật bảo vệ người tiêu dùng trong<br /> luật về TMĐT bao gồm: Chính sách TMĐT: Ban hành năm 2002 và sửa đổi<br /> thương nhân, chính sách phát triển nguồn năm 2005;<br /> 36 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion<br /> <br /> <br /> <br /> - Luật chữ ký điện tử: Ban hành năm 1998, quy trình và giá trị. KEBIX được Bộ Thương<br /> sửa đổi năm 2001 và 2005; mại và Công nghiệp Hàn quốc triển khai vào<br /> - Luật phát triển ngành đào tạo điện tử: Ban năm 2002, từ đó giúp DN vạch ra chiến lược<br /> hành năm 2004; TMĐT cho mình và cũng giúp Chính phủ đưa<br /> - Luật phát triển ứng dụng mạng CNTT và ra các chính sách hỗ trợ phù hợp với từng<br /> truyền thông và bảo vệ thông tin: Ban hành ngành nghề.<br /> năm 1999, sửa đổi năm 2002, 2004 và 2005. Chính phủ còn củng cố các dịch vụ<br /> Chính phủ Hàn quốc có nhiều chính công sử dụng CNTT như xây dựng hệ thống<br /> sách khuyến khích và tạo điều kiện cho sự phát G4B - cổng dịch vụ một cửa của CP dành cho<br /> triển của TMĐT. Chính sách phát triển nhân DN, hệ thống giao tiếp G4F cổng dịch vụ một<br /> lực TMĐT Để hỗ trợ phát triển nhân lực cửa với người nước ngoài, thành lập hệ thống<br /> TMĐT, năm 2000, Chính phủ Hàn Quốc đưa thương mại phi giấy tờ...<br /> ra "Kế hoạch phát triển nhân lực TMĐT" và  Chính sách bảo vệ khách hàng<br /> tiếp đó là một loạt chương trình hỗ trợ chia Bảo vệ khách hàng thực sự là một cuộc<br /> thành 2 loại: 1. Nâng cao hệ thống và mở rộng cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ khách hàng chính<br /> cơ sở hạ tầng phát triển nhân lực TMĐT; 2. Hỗ là giải quyết tranh chấp liên quan đến TMĐT.<br /> trợ các môn học TMĐT. Các chương trình này Trong môi trường cạnh tranh lành mạnh này,<br /> có thể kể đến: hỗ trợ đại học xây dựng giáo những vấn đề chính như đưa sai các thông tin<br /> trình TMĐT, đào tạo nhân lực TMĐT cho địa hoặc quảng cáo phóng đại trên Internet, tranh<br /> phương, xây học viện ảo cho phụ nữ tham gia chấp tên miền, kết nối mạng gian lận, và cạnh<br /> TMĐT, hỗ trợ học thạc sỹ TMĐT tại đại học tranh không công bằng xuất phát từ các hành<br /> Carnegie Melon (Mỹ)... động không công bằng khác. Để giải quyết vấn<br /> Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp Hầu đề này Hàn Quốc đã lập ra Uỷ ban điều đình<br /> hết các DN vừa và nhỏ gặp nhiều khó khăn TMĐT.<br /> trong ứng dụng TMĐT do thiếu tài chính, nhân  Sở hữu tri thức<br /> sự và chiến lược dài hạn. Vì vậy Chính phủ Hàn Thủ tướng Hàn Quốc đã ra sắc lệnh thi<br /> Quốc đã triển khai chương trình thông tin hóa hành các đạo luật về TMĐT bao gồm cả vấn đề<br /> cho DN vừa và nhỏ từ năm 2001 và trong 3 sở hữu vào ngày 27/3/2001. Trong đạo luật mới<br /> năm, chương trình này đã tư vấn và hỗ trợ tin được sửa đổi này, Bộ Văn hoá và Du lịch Hàn<br /> học hóa sản xuất, kinh doanh cho hơn 30.000 Quốc đã chỉ rõ phạm vi sao chép máy tính,<br /> DN vừa và nhỏ. Năm 2003, Hàn Quốc còn sách, và các giao diện trên màn hình. Ngoài ra<br /> thành lập Trung tâm hỗ trợ xuất khẩu về TMĐT còn có sắc lệnh bổ sung chỉ ra những vấn đề cụ<br /> để hỗ trợ DN tham gia thị trường thế giới thông thể về bản quyền trong các chương trình máy<br /> qua TMĐT. Để giúp các DN thuận lợi hơn khi tính vào ngày 16/7/2001 do Bộ trưởng Bộ<br /> triển khai TMĐT, Chính phủ đã xây dựng chỉ Thông tin và viễn thông ký. Do có quá nhiều<br /> số TMĐT Hàn Quốc (gọi tắt là KEBIX) nhằm các tranh chấp thường xuyên về tên miền,<br /> giúp DN đánh giá khả năng sẵn sàng TMĐT Chính phủ Hàn Quốc đã thành lập lập Văn<br /> của mỗi ngành nghề thông qua 5 yếu tố: môi phòng giải quyết các tranh chấp tên miền vào<br /> trường, con người, nguồn lực và cơ sở hạ tầng, tháng 8/2001.<br /> Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 37<br /> <br /> <br /> <br />  Bảo mật và chứng nhận Singapore đã đạt được nhiều tiến bộ<br /> Tại Hàn Quốc, đạo luật cơ bản về trong việc cải thiện cơ sở hạ tầng số hóa, qua<br /> TMĐT và chữ ký điện tử có quy định chi tiết đó thúc đẩy tăng cường năng lực và mở rộng<br /> về bảo mật và chứng nhận. Trong luật cơ bản ứng dụng số hóa trong các hộ gia đình và doanh<br /> về TMĐT, Chính phủ Hàn Quốc cũng đã đưa nghiệp. Tiêu biểu có thể kể đến sự phát triển<br /> ra các quy định cụ thể trong việc trao đổi tài của hệ thống cáp quang và mạng 4G, nhờ đó<br /> liệu điện tử trong TMĐT. Chữ ký điện tử được tăng đáng kể tốc độ truyền tải thông tin. Nhờ<br /> chấp nhận chính thức kể từ tháng 2/1999, nó mạng cáp quang mà tốc độ kết nối Internet<br /> được công nhận như một phương tiện đảm bảo trung bình của Singapore đã tăng từ 5,4<br /> tính xác thực tài liệu điện tử. megabit mỗi giây (Mbps) năm 2012 lên 20<br /> Trung tâm cấp chứng nhận Hàn Quốc Mbps năm 2016, ngang với Nhật Bản và Phần<br /> (Korea Certification Authority Central Lan. Tương tự như vậy, Singapore cũng nằm<br /> http://www.rootca.or.kr) là nơi chỉ đạo việc trong nhóm đầu các quốc gia có tốc độ kết nối<br /> quản lý chứng chỉ chữ ký điện tử trong việc sử 4G nhanh nhất thế giới, một phần nhờ liên tục<br /> dụng. đầu tư cải thiện hạ tầng mạng. Tổng lượng đăng<br />  Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp kí băng thông rộng cáp quang và đăng ký 4G<br /> Hầu hết các DN vừa và nhỏ (SMB) gặp tại Singapore đã tăng gấp đôi trong vòng 5 năm<br /> nhiều khó khăn trong ứng dụng TMĐT do thiếu qua.<br /> tài chính, nhân sự và chiến lược dài hạn. Vì vậy Trong giai đoạn đầu, Singapore xác<br /> CP HQ đã triển khai chương trình thông tin hóa định 5 lĩnh vực then chốt đối với bất cứ công<br /> cho SMB từ năm 2001 và trong 3 năm, chương dân nào và toàn xã hội mà công nghệ số có thể<br /> trình này đã tư vấn và hỗ trợ tin học hóa sản tham gia gồm giao thông, nhà ở và môi trường,<br /> xuất, kinh doanh cho hơn 30.000 SMB. Năm hiệu quả kinh doanh, y tế và các dịch vụ công.<br /> 2003, HQ còn thành lập Trung Tâm Hỗ Trợ Chính phủ cam kết sẽ tạo điều kiện về hạ tầng,<br /> Xuất Khẩu về TMĐT để hỗ trợ DN tham gia chính sách để mọi sáng kiến, ý tưởng đều có cơ<br /> thị trường thế giới thông qua TMĐT. hội hình thành và thử nghiệm, kể cả những rủi<br /> Để giúp các DN thuận lợi hơn khi triển ro có thể xảy ra.<br /> khai TMĐT, CP đã xây dựng Chỉ Số Thương Công nghệ thông tin (CNTT) được xác<br /> Mại Điện Tử HQ (gọi tắt là KEBIX) nhằm giúp định là cốt lõi để thực hiện mục tiêu Quốc gia<br /> DN đánh giá khả năng sẵn sàng TMĐT của mỗi thông minh, trong đó tập trung vào 3 ưu tiên:<br /> ngành nghề thông qua 5 yếu tố: môi trường, công nghệ hỗ trợ xã hội; di động và giao thông<br /> con người, nguồn lực và cơ sở hạ tầng, quy thông minh; môi trường dữ liệu an toàn. Chính<br /> trình và giá trị. KEBIX được Bộ Thương Mại phủ cũng cam kết hằng năm đầu tư khoảng 1%<br /> và Công Nghiệp HQ triển khai vào năm 2002, GDP cho nghiên cứu và phát triển.<br /> từ đó giúp DN vạch ra chiến lược TMĐT cho Singapore là thị trường thanh toán điện<br /> mình và cũng giúp CP đưa ra các chính sách hỗ tử (TTĐT) phát triển mạnh nhất trong các nước<br /> trợ phù hợp với từng ngành nghề. ASEAN, với tỷ lệ dân số sử dụng internet<br /> 2.2 Kinh nghiệm từ Singapore khoảng 80% và năm 2015, chỉ số TTĐT của<br /> nước này ở khoảng 56%-57%. Singapore là<br /> 38 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion<br /> <br /> <br /> <br /> nước nhanh chóng tiếp thu công nghệ mới với chuyển phát nhanh, xuất bản, phát thanh truyền<br /> số người sử dụng ví điện tử (VĐT) đã tăng gấp hình, phim ảnh và video, và âm nhạc), qua đó<br /> đôi trong năm 2015 và chiếm tới 23% trong đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo điều<br /> tổng dân số của nước này, hay chiếm hơn 41% kiện áp dụng số hóa giữa các hộ gia đình và các<br /> trong tổng số người mua sắm trực tuyến. doanh nghiệp tại Singapore.<br /> Chủ trương để biến Singapore thành 2.3 Kinh nghiệm từ Trung Quốc<br /> một xã hội không tiền mặt được nhất trí là cần Trung Quốc hiện đã là một thế lực lớn<br /> đơn giản hóa và hợp nhất các hệ thống thanh về công nghệ số cả ở thị trường nội địa và toàn<br /> toán khác nhau. Để đẩy nhanh lộ trình, Cơ quan cầu. Báo cáo của Viện Nghiên cứu toàn cầu<br /> quản lý tiền tệ Singapore đã triển khai sáng McKinsey (MGI, 2017) khẳng định Trung<br /> kiến với 2.000 hệ thống POS (các máy chấp Quốc hiện là cường quốc công nghệ số với tiềm<br /> nhận thanh toán thẻ để khách hàng quẹt thẻ) năng tăng trưởng khổng lồ.<br /> thanh toán đồng nhất tại hơn 650 cửa hàng bán Ba trụ cột chính nâng đỡ sự phát triển<br /> lẻ trên toàn quốc. hết sức nhanh chóng của Trung Quốc trong lĩnh<br /> Thêm nữa, chính phủ Singapore đang vực công nghệ số là: (i) một thị trường khổng<br /> lập kế hoạch phát triển một hệ thống thanh toán lồ và trẻ trung cho phép thương mại hóa nhanh<br /> nhanh, sử dụng một mã QR chung (một dạng chóng các mô hình kinh doanh số; (ii) một hệ<br /> mã có thể được quét bằng điện thoại thông sinh thái số phong phú đang mở rộng vượt trên<br /> minh) để thực hiện TTĐT trên toàn quốc. tầm một số “người khổng lồ”; (iii) chính phủ<br /> Nhóm công tác chịu trách nhiệm về vấn đề này tạo điều kiện và không gian để các doanh<br /> do Ủy ban tiền tệ Singapore và Ủy ban phát nghiệp số thử nghiệm, đồng thời vừa là nhà đầu<br /> triển Truyền thông thông tin Singapore tư vừa là người tiêu dùng các công nghệ số.<br /> (Infocomm Media Development Authority) Trung Quốc đã phát triển mạnh mẽ kinh<br /> điều phối và bao gồm các bên liên quan như tế số hóa để đáp ứng nhu cầu của lượng dân số<br /> ngân hàng, chương trình thanh toán, các nhà trực tuyến rất lớn, đặc biệt là nhu cầu về tìm<br /> cung cấp dịch vụ thanh toán QR và các cơ quan kiếm thông tin, truyền thông và thương mại<br /> chính phủ. Trên thực tế mã QR cung cấp một trong giai đoạn đầu. Nền kinh tế số hóa của<br /> giải pháp thay thế rẻ hơn và ít cơ sở hạ tầng hơn Trung Quốc đặc trưng bởi sự phát triển mạnh<br /> so với các chương trình thẻ ghi nợ và thẻ tín mẽ của truyền thông số và thương mại điện tử<br /> dụng. Do vậy, hiện nay mã QR ngày càng được với sự hiện diện của ba nhà cung ứng nội địa<br /> sử dụng nhiều trong TTĐT, góp phần thúc đẩy khổng lồ bao gồm Alibaba (thương mại điện<br /> thanh toán không tiền mặt. tử), Tencent (game trực tuyến và mạng xã hội),<br /> Singapore phát triển ngành CNTT – và Baidu (công cụ tìm kiếm). Chính phủ Trung<br /> truyền thông (ICM) làm động lực nền tảng cho Quốc khẳng định khuyến khích tiêu dùng trực<br /> phát triển nền kinh tế số. ICM bao gồm mười tuyến trong những năm tới.<br /> hai phân ngành sản xuất hoặc thúc đẩy sự phát Trong một sáng kiến nhằm hỗ trợ các<br /> triển hàng hóa và dịch vụ số (bao gồm phần nhu cầu tài chính của các doanh nghiệp nhỏ,<br /> cứng, viễn thông, dịch vụ CNTT, phần mềm, năm 2014, Ủy ban Quản lý Ngân hàng Trung<br /> trò chơi, dịch vụ trực tuyến, in ấn, bưu điện & Quốc (CBRC) phê duyệt kế hoạch thí điểm<br /> Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 39<br /> <br /> <br /> <br /> thành lập 5 ngân hàng tư nhân. Một trong 5 thông tin” hay “kinh tế tri thức”, đóng vai trò<br /> ngân hàng thí điểm - Ngân hàng WeBank – đã ngày càng quan trọng trong nền kinh tế.<br /> khai trương hoạt động đầu tiên vào tháng 1 năm Tuy nhiên, đối với các nước đang phát<br /> 2015 với tư cách là ngân hàng Internet thuần triển như Việt Nam nếu không có một chiến<br /> túy với vốn nền đăng kí là 3 tỉ RMB, các cổ lược thích hợp sẽ suy giảm sức cạnh tranh,<br /> đông chính bao gồm Tencent (30% cổ phần), ngày càng tụt hậu. Khía cạnh này mang tính<br /> Baiyeyuan (20%) và Liye (20%). Tiếp theo là tiềm tàng, ảnh hưởng trực tiếp tới chính sách<br /> Tập đoàn Alibaba cũng thành công khi trở công nghệ và tính chiến lược phát triển mà các<br /> thành một cổ đông của ngân hàng thí điểm nước đang phát triển cần quan tâm và phải đề<br /> Mybank thông qua công ty con Ant Financial ra một chiến lược kịp thời và phù hợp. Nếu nắm<br /> với 30% cổ phần liên danh cùng với Fosun bắt được cơ hội, một nước đang phát triển có<br /> International (25% cổ phần) và Wanxiang thể tạo ra một bước nhảy vọt, tiến kịp các nước<br /> Group (18% cổ phần). đi trước trong một thời gian ngắn hơn, nếu<br /> Tháng 8 năm 2004, Trung Quốc đã không nguy cơ tụt hậu sẽ trở nên không thể cứu<br /> thông qua Luật Chữ ký điện tử để điều chỉnh vãn.<br /> chữ ký điện tử, thiết lập hiệu lực pháp lý của Với dân số gần 100 triệu người, Việt<br /> chữ ký điện tử nhằm bảo vệ các quyền và lợi Nam được đánh giá là một trong những quốc<br /> ích hợp pháp của tất cả các bên liên quan. gia có tốc độ phát triển kinh tế số ở mức khá<br /> 3. Một số bài học kinh nghiệm cho trong khu vực ASEAN. Việt Nam đã ghi nhận<br /> Việt Nam sự xuất hiện xu hướng số hóa ở nhiều lĩnh vực,<br /> Hiện nay, các quốc gia đều thưa nhận ngành kinh tế, từ thương mại, thanh toán cho<br /> những lợi ích của TMĐT đới với toàn xã hội đến giao thông, giáo dục, y tế… Ngoài ra, thị<br /> như: TMĐT có thể nâng cao khả năng cạnh trường thương mại điện tử cũng đang phát triển<br /> tranh của nền kinh tế, đồng thời mang lại khả nhanh và quy mô thị trường quảng cáo trực<br /> năng cải thiện môi trường hành chính và môi tuyến của Việt Nam cũng đang có xu hướng<br /> trường đầu tư. TMĐT cũng khiến Chính phủ tăng nhanh. Tỷ lệ người dân sử dụng Internet<br /> các nước phải cải cách trên rất nhiều phương thông qua điện thoại thông minh hiện là vài<br /> diện - từ phương diện quản lý, hoạch định chục triệu người và người Việt cũng được xếp<br /> chính sách như: thuế quan, hải quan, phân phối vào nhóm những người thích công nghệ.<br /> thu nhập, quản lý DN, chính sách thương mại  Thứ nhất: đối với việc xây dựng<br /> quốc tế... tới việc điều chỉnh phương hướng chiến lược phát triển TMĐT, Việt Nam cần<br /> phát triển các ngành kinh tế quốc gia trong thời luôn trú trọng đến việc xây dựng chiến lược<br /> đại “số hóa” đang ngày càng mở rộng. TMĐT phát triển TMĐT quốc gia với các mục tiêu<br /> sẽ tạo tiền đề để có thể sớm tiếp cận nền kinh mang tính định hướng lâu dài cho sự phát triển<br /> tế số hóa hay nền kinh tế tri thức. TMĐT trực của TMĐT. Chiến lược phát triển TMĐT quốc<br /> tiếp kích thích sự phát triển của ngành CNTT - gia được xây dựng độc lập với các chiến lược<br /> một trong những ngành mũi nhọn trong nền phát triển kinh tế xã hội khác của đất nước.<br /> kinh tế hiện đại, một ngành căn bản của “xã hội  Thứ hai: về việc xây dựngchính<br /> sách và ban hành pháp luật vềTMĐT: Chính<br /> 40 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion<br /> <br /> <br /> <br /> phủ các nước đặc biệt chú trọng việc xây dựng dụng và triển khai trong các DN của nước<br /> và tạo lập một môi trường pháp lý thuận lợi cho mình. Bên cạnh đó, trong quá trình triển khai<br /> TMĐT. Để thúc đẩy TMĐT, Việt Nam phải TMĐT, kinh nghiệm của các quốc gia cho thấy<br /> xây dựng một khuôn khổ pháp lý cụ thể. Khung Nhà nước có vai trò vô cùng quan trọng trong<br /> pháp luật này sẽ được áp dụng để điều chỉnh việc tạo lập và hoàn thiện môi trường cho sự<br /> các hoạt động thương mại nói chung và giao phát triển của TMĐT. Vai trò của của chính<br /> dịch TMĐT nói riêng, không phân biệt mục phủ là xúc tiến và tạo thuận lợi cho sựhình<br /> đích tiêu dùng hay kinh doanh. Chính phủ thiết thành và sự tiếp nhận TMĐT bằng cách: i) Tạo<br /> lập khuôn khổ pháp lý đối với các vấn đề được ra một môi trường thuận lợi, bao gồm cả các<br /> coi là trở ngại và khó khăn về pháp lý cho sự khía cạnh pháp lý và điều tiết, có tính khả kiến,<br /> phát triển của TMĐT như: rõ ràng và nhất quán; ii) Tạo ra một môi trường<br /> - Thừa nhận tính pháp lý của giao dịch có tác dụng xúc tiến niềm tin giữa những người<br /> TMĐT và xác định cơ sở pháp lý để có thểgiải tham gia TMĐT; iii) Xúc tiến sự vận hành có<br /> quyết những vấn đề phát sinh trong giao dịch hiệu quả của TMĐT trên bình diện quốc tế<br /> TMĐT. bằng việc xây dựng các tiêu chuẩn trong<br /> - Thừa nhận tính pháp lý của chữ ký TMĐT quốc gia tương thích với các chuẩn mực<br /> điện tử và chữ ký số hóa. Đồng thời, cần có các và thực tiễn quốc tế đang diễn tiến; iiii) Trở<br /> thiết chế pháp lý, các cơ quan pháp lý thích hợp thành người sử dụng tiên phong nhằm mục đích<br /> cho việc xác thực chữ ký điện tử và chữ ký số tạo ra các động lực để khuyến khích các<br /> hóa. phương tiện điện tửđược sửdụng rộng rãi hơn<br /> - Trú trọng bảo vệ người tiêu dùng nữa.<br /> trong các giao dịch TMĐT, đặc biệt là bảo vệ<br /> các thông tin cá nhân của khách hàng khi Tài liệu tham khảo:<br /> họthực hiện các giao dịch TMĐT.<br />  Thứ ba: Chính phủ các quốc gia 1. Bộ Công thương (2008), Tổng quan về các hoạt<br /> động của WTO liên quan tới thương mại điện tử,Hà<br /> đóng một vai trò quan trọng trong phát triển cơ<br /> Nội.<br /> sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT, Việt Nam<br /> 2. Chính phủ (2005), Quyết định số 222/2005/QĐ-<br /> cần chú trọng đến hạ tầng CNTT, hạ tầng thanh<br /> TTg Phê duyệt kế hoạch tổng thể pháp triển thương<br /> toán, hạ tầng nguồn nhân lực cho phát triển mại điện tửgiai đoạn 2006-2010. Hà Nội.<br /> TMĐT. Để phát triển TMĐT trong dài hạn. Do 3. Trần Văn Hòe (2010) , Giáo trình Thương mại<br /> đó, Việt Nam phải xây dựng cơ sở hạ tầng cho điện tử căn bản, NXB Thống kê, Hà Nội<br /> các đối tượng tham gia vào hoạt động TMĐT. 4. Bộ Công thương (2013),Quyết định số 669/QĐ-<br />  Thứ thư: về tổ chức thực hiện chiến BCT Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và<br /> lược, kế hoạch, chính sách phát triển TMĐT cơ cấu tổ chức của Cục Thương mại điện tử và<br /> Trong quá trình triển khai TMĐT, Công nghệ thông tin.<br /> Chính phủ cần xây dựng các trung tâm hỗ trợ 5. Jason Dedrick & Kenneth L. Kraemer (2000),<br /> Japan E-Commerce Report<br /> DN triển khai TMĐT. Nhiệm vụ của các Trung<br /> http://www.crito.uci.edu/papers/2000/japan-ecom-<br /> tâm này là phải tìm ra được những mô hình<br /> rpt-12-00.pdf (Accessed December10, 2010)<br /> TMĐT tiên tiến và phù hợp nhất để có thể áp<br /> Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 41<br /> <br /> <br /> <br /> 6. Meng Xia (2000), E-Commerce Legal<br /> Framework Country Report: China<br /> http://unpan1.un.org/intradoc/groups/public/docu<br /> ments/apcity/unpan006896.pdf (Accessed Junly 10,<br /> 2010)<br /> 7. Ministry of Commerce, Industry and<br /> EnergyRepublic of Korea (2002), ECommerce in<br /> Korea,<br /> http://unpan1.un.org/intradoc/groups/public/docu<br /> ments/apcity/unpan007638.pdf (Accessed Junly 10,<br /> 2010)<br /> 8. Sam Lubbe & Johanna Maria van Heerden<br /> (2003), The Economic and Social Impacts of E-<br /> Commerce, Idea Group Publishing<br /> 9. United Nations Conference on Trade and<br /> Development, Electronic Commerce and<br /> Development,<br /> http://www.unctad.org/en/docs/posdtem11.en.pdf,<br /> (Accessed December 24, 2010.<br /> <br /> Địa chỉ tác giả: Khoa Kinh tế - Trường Đại học<br /> Mở Hà Nội<br /> Email:tienhung.kt@ou.edu.vn<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2